Chương III Nghị định 76/2018/NĐ-CP: Biện pháp hỗ trợ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, ứng dụng, đổi mới công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 76/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/05/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 05/06/2018 | Số công báo: | Từ số 679 đến số 680 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 15/5/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn Luật chuyển giao công nghệ.
Trong đó, doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao từ tổ chức khoa học và công nghệ được nhận nhiều hỗ trợ, cụ thể:
- Được cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay để thực hiện chuyển giao công nghệ;
- Hỗ trợ kinh phí thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc hỗ trợ trực tiếp.
Mức kinh phí dành cho những hỗ trợ nêu trên được quy định như sau:
- Mức hỗ trợ theo những quy định hiện hành đối với các nguồn kinh phí quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
- Được hỗ trợ tối đa 2%/năm lãi suất vay từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định của các quỹ, tổ chức tín dụng đối với các khoản vay thực hiện chuyển giao công nghệ.
Xem chi tiết tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2018).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều kiện được hỗ trợ:
a) Có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Có hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ);
c) Công nghệ được chuyển giao thuộc dự án quy định tại điểm a khoản này.
2. Hình thức hỗ trợ:
a) Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay để thực hiện chuyển giao công nghệ;
b) Hỗ trợ kinh phí thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc hỗ trợ trực tiếp.
3. Nội dung hỗ trợ đối với điểm b khoản 2 Điều này để phục vụ hoạt động cải tiến, đổi mới công nghệ, sử dụng tối đa hiệu suất; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong quá trình thực hiện chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Được ưu tiên đưa vào danh mục nhiệm vụ tuyển chọn, giao trực tiếp và được hỗ trợ theo quy định của chương trình, quỹ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Được hỗ trợ thuê chuyên gia tư vấn phục vụ đánh giá hiệu chỉnh thiết bị, quy trình công nghệ, dây chuyền sản xuất; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ cho doanh nghiệp đối với hỗ trợ trực tiếp.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ:
a) Đối với hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, nguồn kinh phí hỗ trợ được bố trí từ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia; quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;
b) Đối với hỗ trợ trực tiếp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, nguồn kinh phí hỗ trợ được bố trí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
5. Mức hỗ trợ:
Ngoài hưởng các ưu đãi đối với ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp được hưởng các mức hỗ trợ sau:
a) Mức hỗ trợ áp dụng theo quy định hiện hành đối với các nguồn quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Được hỗ trợ tối đa 2%/năm lãi suất vay từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với khoản vay thực hiện chuyển giao công nghệ trong dự án;
c) Được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định của các quỹ, tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi đối với khoản vay thực hiện chuyển giao công nghệ trong dự án.
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí:
a) Đối với đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động chuyển giao công nghệ, hồ sơ gồm:
- Tài liệu theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ).
b) Đối với đề nghị cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay đối với phần chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hồ sơ gồm:
- Tài liệu theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay;
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ);
- Báo cáo thuyết minh dự kiến hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm các báo cáo về hiệu quả kinh tế và hiệu quả khác từ chuyển giao công nghệ (đối với hỗ trợ lãi suất vay sau khi thực hiện dự án đầu tư).
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với nguồn hỗ trợ từ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Đối với nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của địa phương, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương;
c) Đối với nguồn hỗ trợ hợp pháp khác, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Nội dung hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật Chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Đầu tư, đối ứng vốn đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo;
b) Đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Giải mã công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ;
d) Thuê tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài để tư vấn, quản lý hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo hợp đồng giữa các bên.
2. Hoạt động đầu tư, đối ứng vốn đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo được thực hiện theo các hình thức sau:
a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
b) Mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
c) Góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
d) Hợp tác kinh doanh.
3. Hoạt động đầu tư, đối ứng vốn đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp và tuân theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này phải tuân theo quy định về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Các đối tượng sau đây được dùng làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn để thực hiện các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật khoa học và công nghệ, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công có thể xác định được giá trị là quyền tài sản;
b) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ có thể xác định được giá trị là quyền tài sản;
c) Quyền khác phát sinh từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật có thể xác định được giá trị là quyền tài sản.
2. Điều kiện, thủ tục sử dụng quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều này làm tài sản bảo đảm cho các giao dịch vay vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và quy định quản lý, quy chế hoạt động của tổ chức cho vay vốn.
1. Doanh nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo được hưởng các ưu đãi sau:
a) Được hỗ trợ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này đối với dự án đầu tư đổi mới công nghệ có hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ) và thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư;
b) Hưởng các hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 15 Nghị định này đối với cá nhân tham gia dự án đầu tư đổi mới công nghệ;
c) Ưu tiên đưa nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào danh mục nhiệm vụ của Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, các chương trình khoa học và công nghệ có nội dung hỗ trợ đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Thuê lao động kỹ thuật, khảo sát nhu cầu thị trường, thuê trang thiết bị, sử dụng phòng thí nghiệm, cơ sở kỹ thuật để hoàn thiện, phát triển sản phẩm, mô hình kinh doanh đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đã nhận được khoản đầu tư ban đầu từ nhà đầu tư hoặc tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp.
2. Doanh nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ được hưởng các ưu đãi sau:
a) Được ưu tiên đầu tư vào khu công nghệ cao đối với các dự án đáp ứng điều kiện về lĩnh vực công nghệ cao;
b) Được khuyến khích thực hiện theo hình thức đối tác công tư và được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án thực hiện các hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất thử nghiệm, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Việc triển khai dự án được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
c) Được hỗ trợ kinh phí sửa chữa và sử dụng, khai thác cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung với mức giá ưu đãi cho hoạt động ươm tạo, khởi nghiệp sáng tạo; đầu tư trang thiết bị dùng chung cho hoạt động ươm tạo, khởi nghiệp sáng tạo; lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin và cung cấp miễn phí các dịch vụ internet cho cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.
3. Doanh nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai dự án nghiên cứu chung được hưởng các ưu đãi sau:
a) Ưu tiên đưa vào danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các chương trình hợp tác song phương và đa phương đối với hợp tác nghiên cứu chung có tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài tham gia;
b) Hỗ trợ công bố công nghệ mới, sản phẩm mới từ kết quả hợp tác nghiên cứu được quy định tại Điều 26 Nghị định này;
c) Hỗ trợ khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo Điều 24 Nghị định này;
d) Được xem xét hỗ trợ kinh phí nếu đáp ứng các quy định tại Điều 19 Nghị định này.
1. Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ gồm: Đầu tư cho phòng thí nghiệm, phân tích mẫu, mô hình hóa và mô phỏng, kiểm chuẩn, xưởng chế thử, kiểm nghiệm và tạo mẫu.
2. Doanh nghiệp thực hiện một trong các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ sau:
a) Hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức tín dụng;
b) Được ưu tiên đầu tư vào khu công nghệ cao.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động giải mã công nghệ được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi sau:
a) Hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức tín dụng;
b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng; vật mẫu trong nước chưa sản xuất được để sử dụng trực tiếp cho hoạt động giải mã công nghệ được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế;
c) Sản phẩm hình thành từ hoạt động giải mã công nghệ được khuyến khích sử dụng trong dự án đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước, ưu tiên trong đấu thầu mua sắm, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
d) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp;
đ) Dự án thực hiện việc giải mã công nghệ được ưu tiên đưa vào danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tuyển chọn, giao trực tiếp của chương trình, đề án, quỹ về khoa học và công nghệ.
4. Điều kiện để được hưởng hỗ trợ, ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân thực hiện giải mã công nghệ:
a) Công nghệ cần giải mã là công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch phục vụ mục tiêu chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, ngành, vùng, địa phương;
b) Đối với hoạt động giải mã công nghệ phục vụ quốc phòng, an ninh, thực hiện theo các quy định pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
5. Nội dung hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Mua sắm, nhập khẩu vật mẫu (sản phẩm, công nghệ, thiết kế, thiết bị, hệ thống cần được giải mã) phục vụ hoạt động giải mã công nghệ;
b) Thuê chuyên gia thực hiện hoạt động tư vấn, tìm kiếm, hỗ trợ kỹ thuật, lao động kỹ thuật phục vụ hoạt động giải mã công nghệ;
c) Sử dụng hệ thống các phòng thí nghiệm, đo lường, thử nghiệm, đánh giá tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ hoạt động giải mã công nghệ;
d) Các nội dung hỗ trợ khác theo văn bản hướng dẫn hoạt động đối với các nguồn kinh phí quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Nguồn kinh phí hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ được bố trí từ Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hỗ trợ từ Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ đối với kinh phí huy động từ nguồn hợp pháp khác được hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương được hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ những nội dung sau:
a) Tìm kiếm, thuê chuyên gia để phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bảo đảm ứng dụng, chuyển giao theo đặc thù của địa phương;
b) Nghiên cứu thử nghiệm, khảo nghiệm để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; xây dựng quy trình công nghệ và dây chuyền sản xuất;
c) Các nội dung hỗ trợ khác theo văn bản hướng dẫn hoạt động đối với các nguồn kinh phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
2. Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ:
a) Nguồn kinh phí hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ được bố trí từ các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;
b) Mức hỗ trợ áp dụng theo văn bản hướng dẫn đối với các nguồn kinh phí quy định tại điểm a khoản này.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục:
a) Hồ sơ hỗ trợ gồm:
- Tài liệu theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc văn bản cam kết trong trường hợp không có tài liệu chứng minh.
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ từ nguồn hợp pháp khác được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành,
4. Tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương có trách nhiệm điều tra, khảo sát, tổng hợp, lựa chọn nhu cầu cần hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương.
1. Cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học thực hiện hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng các hỗ trợ như sau:
a) Trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc danh mục công nghệ cao, được hưởng ưu đãi dành cho nhân lực công nghệ cao của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 10 Điều 3 của Luật Công nghệ cao;
b) Được ưu tiên tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ;
c) Được ưu tiên đưa vào cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ;
d) Đối với cá nhân thuộc cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, thời gian làm việc tại doanh nghiệp được tính vào quỹ thời gian dành cho nghiên cứu khoa học.
2. Cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học thực hiện hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước trong các trường hợp sau:
a) Đối với cá nhân thuộc cơ sở nghiên cứu đạt các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ từ nhóm chức danh nghiên cứu viên, kỹ sư hoặc kỹ thuật viên trở lên theo quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ;
b) Đối với cá nhân thuộc cơ sở giáo dục đại học đạt các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ từ nhóm chức danh giảng viên trở lên theo quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học.
1. Kết quả xác định giá trị tài sản của kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phần sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giao quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Việc phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tạo ra bằng ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
1. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, mức thù lao trả cho tác giả thực hiện theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chưa được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, mức thù lao trả cho tác giả thực hiện theo quy định của pháp luật khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức trung gian, người môi giới được hưởng mức phân chia lợi nhuận theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không quá 10%, trường hợp các bên không có thỏa thuận thì áp dụng mức 10%.
4. Trường hợp giao quyền sử dụng có yêu cầu trả một phần lợi nhuận cho nhà nước, việc phân chia lợi nhuận cho Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Sau khi phân chia cho các bên liên quan, tổ chức chủ trì được sử dụng phần lợi nhuận còn lại như sau:
a) Dành đến 50% đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, trích lập hoặc bổ sung quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
b) Phần lợi nhuận còn lại sử dụng cho khen thưởng, phúc lợi và đầu tư phát triển của tổ chức chủ trì.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền (01 bản giấy và 01 bản điện tử). Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân;
b) Tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc văn bản cam kết trong trường hợp không có tài liệu chứng minh;
c) Tài liệu mô tả đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, kinh tế - xã hội, môi trường của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (bản vẽ, thiết kế, quy trình, sơ đồ, kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá, thử nghiệm);
d) Tài liệu thể hiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn;
đ) Các tài liệu sau (nếu có): Văn bản nhận xét của tổ chức, cá nhân về hiệu quả ứng dụng thực tiễn, giải thưởng, tài liệu về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, tài liệu khác.
2. Cơ quan có thẩm quyền công nhận là bộ, cơ quan ngang bộ theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được chuyển giao, ứng dụng.
3. Trình tự xem xét, đánh giá hồ sơ được thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 6 Điều 20 Nghị định này.
4. Nội dung đánh giá hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân:
a) Việc tuân thủ các quy định pháp luật về quyền sở hữu đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Nội dung, phương pháp thực hiện nghiên cứu, thử nghiệm, chuyển giao, ứng dụng; đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực cụ thể;
c) Phạm vi, quy mô ứng dụng, chuyển giao; giá trị kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh trong điều kiện cụ thể của đất nước, địa phương.
5. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi văn bản công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Phát hiện thông tin không trung thực, tài liệu giả mạo trong hồ sơ hoặc có vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Có vi phạm trong quá trình xem xét, công nhận.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành biểu mẫu để thực hiện thủ tục quy định tại Điều này.
1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân đã được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn, được cơ quan có thẩm quyền công nhận và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương và quốc phòng, an ninh được Nhà nước xem xét mua theo quy định của pháp luật về mua sắm sử dụng vốn nhà nước.
2. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được cơ quan có thẩm quyền xem xét hỗ trợ kinh phí khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn trong thời gian không quá 03 năm kể từ thời điểm ứng dụng, chuyển giao;
c) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao;
d) Tổ chức, cá nhân đề nghị hỗ trợ có phương án khả thi về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Việc hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này thông qua các hình thức:
a) Hỗ trợ kinh phí;
b) Hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và phát triển công nghệ.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ ngân sách nhà nước, chương trình, đề án do bộ, ngành, địa phương quản lý.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị Nhà nước hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền (01 bản giấy và 01 bản điện tử).
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
a) Văn bản đề nghị kèm theo thuyết minh;
b) Văn bản công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của cơ quan có thẩm quyền;
c) Tài liệu thể hiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được đưa vào ứng dụng, chuyển giao không quá 03 năm.
3. Hồ sơ đề nghị mua:
a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này;
b) Văn bản kiến nghị của cơ quan, tổ chức về sự cần thiết mua và phương án quản lý, khai thác, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Nội dung đánh giá hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân trước khi xem xét hỗ trợ, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Đối với hồ sơ đề nghị mua: Điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này; tính khả thi của phương án quản lý, khai thác, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Đối với hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí: Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
5. Cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ là bộ, cơ quan ngang bộ theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được ứng dụng.
6. Trình tự xem xét, đánh giá:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo cho tổ chức, cá nhân về kết quả xem xét hồ sơ và yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có). Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đánh giá hồ sơ thông qua hội đồng đánh giá. Hội đồng đánh giá có từ 07 đến 09 thành viên, gồm đại diện của các cơ quan quản lý và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá hồ sơ của hội đồng, người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ để xem xét hỗ trợ, mua. Trường hợp hồ sơ không được phê duyệt phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do;
d) Kinh phí đánh giá hồ sơ được dự toán trong ngân sách của bộ, ngành, địa phương.
7. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được phê duyệt để xem xét mua, hỗ trợ được công bố trên Cổng thông tin điện tử và gửi cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị, cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ ở địa phương.
8. Phương thức mua, hỗ trợ:
a) Phương thức mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm sử dụng vốn nhà nước và pháp luật khác có liên quan;
b) Phương thức hỗ trợ được thực hiện theo quy định của pháp luật khoa học và công nghệ và các chương trình, đề án liên quan.
9. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành biểu mẫu để thực hiện thủ tục quy định tại Điều này.
1. Sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng hiệu quả ở quy mô nhỏ được Nhà nước xem xét mua để chuyển giao cho doanh nghiệp áp dụng, phổ biến cho công chúng theo quy định của pháp luật về mua sắm sử dụng vốn nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có sáng chế, sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả ở quy mô nhỏ được ưu tiên tham gia chương trình, đề án do bộ, ngành, địa phương quản lý để nghiên cứu hoàn thiện, chuyển giao, mở rộng quy mô áp dụng.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị Nhà nước mua sáng chế, sáng kiến nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền (01 bản giấy và 01 bản điện tử). Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị Nhà nước mua sáng chế, sáng kiến;
b) Văn bằng bảo hộ sáng chế, giấy chứng nhận sáng kiến;
c) Tài liệu thể hiện hiệu quả áp dụng sáng chế, sáng kiến trong thực tiễn và khả năng mở rộng quy mô áp dụng;
d) Văn bản kiến nghị của cơ quan, tổ chức về sự cần thiết mua sáng chế, sáng kiến và phương án quản lý, khai thác, chuyển giao.
2. Nội dung đánh giá hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân trước khi xem xét mua sáng chế, sáng kiến:
a) Hiệu lực, phạm vi bảo hộ, nội dung giải pháp của sáng chế được bảo hộ; nội dung sáng kiến được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Hiệu quả ứng dụng thực tiễn của sáng chế, sáng kiến; nhu cầu của doanh nghiệp, công chúng; điều kiện, khả năng mở rộng quy mô áp dụng sáng chế, sáng kiến;
c) Khả năng ứng dụng sáng chế, sáng kiến phục vụ lợi ích xã hội trong sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công; phục vụ quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe nhân dân;
3. Thẩm quyền, trình tự xem xét, đánh giá hồ sơ thực hiện theo quy định tương ứng tại các khoản 5, 6 Điều 20 Nghị định này.
4. Trách nhiệm công bố sáng chế, sáng kiến đáp ứng điều kiện xem xét mua được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 20 của Nghị định này.
5. Phương thức mua sáng chế được thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm sử dụng vốn nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành biểu mẫu để thực hiện thủ tục quy định tại Điều này.
1. Việc thu thập, đánh giá, lựa chọn, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ nhu cầu đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
2. Việc công nhận đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Nguồn kinh phí thu thập, đánh giá, lựa chọn, công nhận, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được dự toán trong ngân sách của bộ, ngành, địa phương và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Nhà nước cung cấp thông tin miễn phí về khoa học và công nghệ cho các đối tượng sau:
a) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
c) Tổ chức hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được ưu tiên tham gia các chương trình, đề án hỗ trợ khai thác thông tin khoa học và công nghệ, khai thác sáng chế, phát hiện tài sản trí tuệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ưu tiên xem xét:
1. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để thành lập, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
2. Công nhận, đăng ký, lưu hành cho tổ chức cá nhân có sản phẩm mới, công nghệ mới để ứng dụng, chuyển giao, thương mại hóa.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá, thẩm định công nghệ mới, sản phẩm mới nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền (01 bản giấy và 01 bản điện tử). Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị đánh giá, thẩm định công nghệ mới, sản phẩm mới;
b) Tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với công nghệ mới, sản phẩm mới hoặc văn bản cam kết trong trường hợp không có tài liệu chứng minh;
c) Tài liệu mô tả đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, chất lượng, so sánh với tính năng tương ứng của công nghệ, sản phẩm nhập khẩu tương đương hoặc đang được sử dụng tại nước khác;
d) Báo cáo kết quả ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới;
đ) Các tài liệu sau (nếu có): Văn bản nhận xét của tổ chức, cá nhân về hiệu quả ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới; giải thưởng; tài liệu về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và tài liệu liên quan khác.
2. Nội dung đánh giá, thẩm định:
a) Việc tuân thủ các quy định pháp luật về quyền sở hữu; quyền sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; kết quả kiểm nghiệm, điều kiện lưu hành;
b) So sánh về giá của công nghệ mới, sản phẩm mới so với công nghệ, sản phẩm nhập khẩu;
c) Đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, chất lượng, so sánh với tính năng tương ứng của công nghệ, sản phẩm nhập khẩu tương đương hoặc đang được sử dụng tại nước khác;
d) Phạm vi, quy mô ứng dụng, chuyển giao; giá trị kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh trong điều kiện cụ thể của đất nước, địa phương.
3. Trình tự, thủ tục xem xét, đánh giá hồ sơ được thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 6 Điều 20 Nghị định này.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định công bố công nghệ mới, sản phẩm mới được tạo ra tại Việt Nam có giá, chất lượng tương đương với công nghệ, sản phẩm nhập khẩu và đăng trên Cổng thông tin điện tử.
5. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức sử dụng công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam đã được công bố theo quy định tại khoản 4 Điều này trong dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước, ưu tiên trong đấu thầu mua sắm, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành biểu mẫu để thực hiện thủ tục quy định tại Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân trong nước tạo ra công nghệ từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để sản xuất sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được xem xét hỗ trợ kinh phí hoặc mua theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao công nghệ tạo ra để phát triển công nghệ và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được ưu tiên xem xét thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phát triển công nghệ và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực ngoài các nội dung chi theo quy định hiện hành, được hỗ trợ kinh phí để mua bản quyền và công cụ phần mềm; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, tài liệu kỹ thuật, thông tin sở hữu trí tuệ, bí quyết công nghệ; nhập khẩu sản phẩm mẫu để phân tích và giải mã công nghệ; thuê chuyên gia tư vấn trong nước, nước ngoài để đánh giá và giải mã công nghệ.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển giao, ứng dụng và hoàn thiện công nghệ tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được hưởng ưu đãi về tín dụng, thuế, sử dụng đất, hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển thị trường theo quy định tại các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ và các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý.
5. Nguồn kinh phí:
a) Nguồn kinh phí hỗ trợ hoặc mua quy định tại khoản 1 Điều này được bố trí từ ngân sách nhà nước, chương trình, đề án do bộ, ngành, địa phương quản lý;
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ quy định tại khoản 3 Điều này được bố trí từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ; các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý và các nguồn hợp pháp khác.
6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục:
a) Đối với nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này;
b) Đối với nội dung quy định tại khoản 2 và 3 Điều này thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Đối với nội dung hỗ trợ từ các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Nội dung đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ bao gồm: Đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ, cập nhật công nghệ mới, tìm kiếm công nghệ; đàm phán và chuyển giao công nghệ; kỹ năng vận hành, khai thác hiệu quả các công nghệ; thích nghi, cải tiến công nghệ, giải mã công nghệ; bồi dưỡng chuyên sâu về thiết kế, phát triển sản phẩm dựa trên công nghệ và nội dung khác phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Hoạt động hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ cho doanh nghiệp:
a) Điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của doanh nghiệp; khảo sát, đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức các hoạt động để quản lý, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai hoạt động đào tạo, bồi dưỡng doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc;
b) Thiết kế khung chương trình đào tạo bồi dưỡng về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo và biên soạn nội dung, tài liệu đào tạo, in ấn giáo trình, tài liệu phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;
d) Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, cộng tác viên tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho doanh nghiệp.
3. Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng gồm đào tạo, bồi dưỡng tập trung, tại doanh nghiệp, qua mạng và các hình thức khác.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia và các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý.
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ đối với kinh phí hỗ trợ từ các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có khả năng thương mại hóa;
b) Tổ chức, cá nhân hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Tổ chức, cá nhân làm công tác quản lý hoạt động thương mại hóa và hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
2. Điều kiện đối với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tổ chức có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức liên quan đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
b) Có đội ngũ cán bộ, chuyên gia, cộng tác viên có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đào tạo về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
c) Có khung chương trình đào tạo, giảng dạy phù hợp với mục đích, nhu cầu thực tiễn của đối tượng đào tạo được bộ, ngành, địa phương phê duyệt hoặc chấp thuận.
3. Nội dung hỗ trợ:
a) Thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài; mua bản quyền, phần mềm, dữ liệu phục vụ các khóa đào tạo về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ;
b) Biên soạn, phát hành tài liệu kỹ thuật, tài liệu mẫu, tài liệu hướng dẫn về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ;
c) Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước, nước ngoài, qua mạng thông tin điện tử về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thông qua hỗ trợ tổ chức các cuộc thi, tôn vinh và trao giải thưởng cho tổ chức, cá nhân đạt kết quả cao trong ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
5. Nguồn kinh phí hỗ trợ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ và các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý.
6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ đối với kinh phí hỗ trợ từ các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Đối tượng hỗ trợ:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ kết nối hỗ trợ bên khác trong giao dịch liên quan đến công nghệ, bao gồm: dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, thương mại hóa công nghệ; dịch vụ sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; tư vấn đầu tư, xúc tiến thương mại, hỗ trợ khởi nghiệp, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp; tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; liên minh hợp tác xã; hiệp hội ngành nghề.
2. Nội dung hỗ trợ:
a) Được sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghệ, sản phẩm công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
b) Tra cứu, thu thập và cung cấp thông tin về công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, chuyên gia công nghệ, nhu cầu công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ khai thác cơ sở dữ liệu về thị trường khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước;
c) Môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ; phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ý tưởng công nghệ;
d) Tổ chức, tham gia sự kiện trong nước, ngoài nước về xúc tiến phát triển thị trường công nghệ, thương mại hóa sáng chế, khởi nghiệp sáng tạo;
đ) Thuê chuyên gia tư vấn trong nước, nước ngoài; tổ chức đào tạo về môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ; đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ; quản trị tài sản trí tuệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo.
3. Hình thức hỗ trợ: Thông qua dự án nâng cao năng lực của tổ chức trung gian.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ và các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý.
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ đối với kinh phí hỗ trợ từ các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Phát triển các nguồn thông tin công nghệ bao gồm:
a) Thông tin về sở hữu trí tuệ;
b) Các cơ sở dữ liệu thông tin công nghệ và các công cụ phân tích, đánh giá công nghệ, trình độ công nghệ, dự báo xu hướng công nghệ, xây dựng bản đồ công nghệ, lộ trình công nghệ;
c) Cơ sở dữ liệu chuyên gia tư vấn về khoa học và công nghệ theo chuyên ngành phục vụ cho nhu cầu tư vấn chuyên sâu theo yêu cầu.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai các nội dung tại khoản 1 Điều này;
b) Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hiệp hội của doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, hợp tác xã; các tổ chức về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại tiếp cận và khai thác thông tin công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước.
3. Hình thức cung cấp thông tin công nghệ bao gồm:
a) Cung cấp thông tin công nghệ trực tiếp tại trụ sở cơ quan, hội chợ công nghệ; hội nghị, hội thảo chuyên ngành, diễn đàn công nghệ; đào tạo, tập huấn; liên hệ trực tiếp với doanh nghiệp;
b) Cung cấp thông tin trực tuyến và các hình thức khác.
MEASURES FOR SUPPORTING AND ENCOURAGING TECHNOLOGY TRANSFER, APPLICATION AND INNOVATION, AND SCIENCE AND TECHNOLOGY MARKET DEVELOPMENT
Section 1. SUPPORTING TECHNOLOGY TRANSFER, APPLICATION AND INNOVATION
Article 8. Supports and incentives for enterprises that have projects in investment incentive sectors or geographical areas
1. Conditions for receiving supports:
a. Having a project which belongs to a sector or a geographical area entitled to investment incentives as prescribed in the law on investment;
b. Having a technology transfer agreement or Technology Transfer Registration Certificate (if the enterprise is an entity required to register for the technology transfer);
c. Having the technology transfer which is under the project specified in point a of this clause.
2. Types of support:
a. Lending loans with preferential interest rate and/or granting interest subsidies to the enterprises for carrying out technology transfer.
b. Providing supportive fund for performing science and technology tasks or direct support.
3. The type of supports specified in point b, clause 2 of this Article is used to support the activities in developing and innovating technology, using maximum performance; improving performance and product quality during technology transfer process, including:
a. Being prioritized to be included in the list of tasks carried out to select and provide technology directly, and being prioritized to be supported in accordance with the regulations of the program or fund through science and technology tasks.
b. Being supported for hiring counselors to evaluate the adjustments made to equipment, technology process and production line; to train and improve the enterprise's capacity to adopt and absorb technologies, applicable to direct supports
4. Funding sources:
a. The fund for performing science and technology tasks specified in point a, clause 3 of this Article is allocated from national science and technology programs; from the funds used for developing science and technology of enterprises, ministries, ministerial agencies, governmental agencies, provincial agencies or agencies of central-affiliated cities; from the state budget used for science and technology and from other funding sources.
b. The direct funding specified in point b, clause 3 of this Article is allocated from science and technology development funds of ministries, ministerial agencies, governmental agencies, provincial agencies and agencies of central-affiliated cities; from the state budget used for science and technology and other legal funding sources.
5. Levels of funding sources:
Aside from being entitled to investment incentives which are provided for a sector or a profession as prescribed in the law on investment, the enterprise shall be entitled to the following levels of funding sources:
a. The levels of funding sources prescribed in current regulations shall apply to the sources specified in point a, clause 4 of this Article.
b. The loans used for transferring technology of the project shall be granted an interest subsidy of up to 2% per year by the National Technology Innovation Fund or Science and Technology Development Fund of the ministries, ministerial agencies, governmental agencies, provincial agencies or agencies of central-affiliated cities,
c. If an enterprise takes out loans to transfer technology of a project, it shall receive loans with preferential interest rates as prescribed in the regulations of the funds or credit institutions which provide concessional loans.
Article 9. Authorization and procedures for assisting enterprises that have projects belonging to investment incentive sectors and geographical areas to receive technology transfer from science and technology organization.
1. Application documents for financial supports:
a. As for the financial support request regarding science and technology tasks carried out to transfer technology, the application documents shall include:
- Documents as prescribed in the Law on Science and Technology and the documents on providing guidelines for science and technology tasks.
- A technology transfer agreement or Technology Transfer Registration Certificate (if the entity must register for the technology transfer).
b. As for the request for receiving preferential loans or interest subsidies regarding the technology transfer of an investment project, the application documents shall include:
- The documents prescribed in the regulations of the credit institution which provides concessional loans and interest subsidies.
- A technology transfer agreement or Technology Transfer Registration Certificate (if the entity must register for the technology transfer).
- An explanation report on the expected technology transfer efficiency including the reports on the economic effects and other effects from the technology transfer (applicable to the interest subsidies provided after carrying out the investment project)
2. Authorization and procedures:
a. As for the supports from the national science and technology programs, science and technology development funds of enterprises, departments, ministerial agencies, governmental agencies, provincial agencies or agencies of central-affiliated cities; state budget fund used for science and technology, the authorization and procedures for receiving these supports shall be carried out in accordance with the Law on Science and Technology and with the documents on providing guidelines for science and technology tasks.
b. As for the funding allocated from the local budget, the authorization and procedures for receiving supports shall be carried out in accordance with the regulations of the regulatory agency of the province.
c. As for other legal funding sources, the authorization and procedures shall be carried out in accordance with the current laws.
Article 10. Science and Technology Development Funds of the enterprises
1. The investment contents of the science and technology development fund of the enterprise mentioned in clause 2, Article 35 of the Law on Technology Transfer shall include:
a. Investment in and counterpart funds for innovative startups.
b. Technology innovation, technology incubation, science and technology business incubation, and commercialization of findings on scientific research and technological development.
c. Reverse engineering and investment in technical facilities for reverse engineering.
d. The hire of domestic or foreign organizations or individuals for counseling and managing the investment activities of the enterprise's science and technology development fund as prescribed in the agreement between both parties.
2. The investment and counterpart fund for innovative startups shall be carried out under the following forms:
a. Contribute capital for establishing an innovative startup enterprise.
b. Purchase holdings and contributed capital of the innovative startup enterprise.
c. Contribute capital to the innovative startup investment fund.
d. Cooperate in business.
3. The activities of investment and counterpart fund specified in clause 2 of this Article shall be carried out in the main field or business lines of the enterprise and shall comply with the regulations in the Law on Investment, Law of Enterprises and the Law on Provision of Assistance for Small and Medium-seized Enterprises, and other relevant laws.
4. The State Enterprise shall carry out the activities specified in clause 2 of this Article and shall comply with the regulations on managing and using state budget to invest in the enterprise's production and business.
Article 11. Using property rights in loan transactions
1. The following rights may be put up as a security for a loan to execute the projects of science and technology, start an innovative business, develop production and business based on the R&D findings (hereinafter referred to as “R&D findings”).
a. The ownership right and the right to use science and technology task outcomes as prescribed by the law on science and technology, the law on managing and using public properties whose value may be determined are considered as property rights.
b. The right to own or the right to use objects of intellectual property in accordance with laws on intellectual property may be valuated is considered as property right.
c. Other rights arising from science and technology task outcomes and intellectual property objects whose value may be determined are considered as property rights.
2. Conditions and procedures for using property rights as prescribed in clause 1 of this Article as a security for loan transactions shall be implemented in accordance with the law on secured transactions, the law on management and the operation regulation of the institutional lenders.
Article 12. Encouraging cooperation between enterprises and authorities or organizations or individuals in developing technology innovation projects, innovative startups, or upgrading infrastructure facilities to serve science and technology development and general research activities.
1. Enterprises that cooperate with the authorities, organizations or individuals to develop technology innovation projects or innovative startups shall:
a. Be supported as prescribed in Article 8 hereof for the technology innovation projects having a technology transfer agreement or a Technology Transfer Registration Certificate (if the entities must register for technology transfer) and belonging to investment incentive sectors and geographical areas.
b. Be entitled to the supports which are specified in point a, b, c, clause 1, Article 15 hereof and are given to the individuals who participate in technology innovation projects
c. Be prioritized to include science and technology task in the list of tasks of National Technology Innovation Program, science and technology programs which support technology innovation and innovative startups, and science and technology development funds of departments, ministerial agencies, governmental agencies, provincial agencies and agencies of central-affiliated cities.
d. Be allowed to hire technological labor, carry out a survey on market demand, hire equipment, use laboratories and technical bases for completing and developing products and business model for innovative startups which receive initial investments from the investors or organizations supporting the startups.
2. Enterprises that cooperate with the authorities, organizations or individuals to execute the project on investing and developing infrastructure facilities to serve science and technology development shall:
a. Be prioritized to invest in high-tech park under the projects which satisfy the conditions for high technology.
b. Be encouraged to engage in public-private partnership and be entitled to incentives as prescribed in the law on investment regarding the projects on research activities, manufacture, experimental production, technology incubation, and science and technology business incubation. The project execution shall be carried out in accordance with the law on investment and under the form of public-private partnership.
c. Be entitled to financial supports for repairing and using incubation facilities, technical facilities, common working areas in innovative incubation and startups; investment in equipment commonly used for innovative incubation and startups; installation of information technology infrastructure and internet services free of charge for incubation and technical facilities, common working areas.
3. Enterprises that cooperate with the authorities, organizations or individuals to develop general research projects shall:
a. Be prioritized to include the bilateral or multilateral cooperation programs in the list of science and technology tasks regarding the general cooperation research whose participated entities are foreign organizations or individuals.
b. Be supported to announce new technologies and new products from the outcomes of general cooperation research which is stipulated in Article 26 hereof.
c. Be supported to develop and use the R&D findings as prescribed in Article 24 hereof.
d. Be considered for receiving financial supports if they satisfy the regulations in Article 19 hereof.
Article 13. Providing supports and incentives for enterprises that invest in material - technological facilities to serve reverse engineering and for organizations or individuals who carry out reverse engineering.
1. Investment in material - technical facilities for reverse engineering, including: Investment in laboratories, specimen analysis, modeling and simulation, experiment evaluation, mechanical factory, testing and modeling
2. The enterprises that carry out one of the activities specified in clause 1 of this Article shall be entitled to the following incentives and supports:
a. Receive financial supports, guarantees for loans or interest subsidies from the National Technology Innovation Fund or credit institutions.
b. Be prioritized to invest in high-tech park.
3. The organizations or individuals who carry out the reverse engineering activities shall be entitled to the following supports and incentives:
a. Receive financial supports, guarantees for loans or interest subsidies from the National Technology Innovation Fund or credit institutions.
b. Receive incentives as prescribed in the law on taxation for the machines, equipment, components, materials, specimens which are not yet created domestically with the aim to directly serve reverse engineering.
c. The products created from reverse engineering shall be encouraged to use in the investment project funded by state budget and shall be prioritized in bidding for purchase and supply of public products and services.
d. Receive training support to improve the enterprises' capacity to absorb and acquire technology.
dd. The project on reverse engineering shall be prioritized to be included in the list of science and technology tasks of the program, scheme, science and technology fund.
4. Eligible conditions for receiving supports or incentives of the organizations or individuals who carry out inverse engineering activities:
a. The technology required to perform reverse engineering shall be high technology, advanced technology and clean technology which serve the implementation of national and regional social-economic development plans and/or strategies. <0
b. The reverse engineering serving national defense and security tasks shall be carried out in accordance with the regulations on national defense and security tasks.
5. Supports for performing science and technology tasks:
a. Purchase and import specimens (products, technologies, designs, equipment and systems which are required to perform reverse engineering) for serving reverse engineering.
b. Hire professionals for carrying out counseling, searching and providing technical support and technical labor to serve reverse engineering.
c. Use laboratory system, perform measurement, experiment and evaluation of standards and technical regulations for serving reverse engineering.
d. Other supports prescribed in the document on guiding the funding sources specified in clause 6 of this Article.
6. The funding sources for performing science and technology tasks shall be allocated from the National Technology Innovation Program, science and technology funds of enterprises, departments, ministerial agencies, governmental agencies, provincial agencies and agencies of central-affiliated cities, state budget used for science and technology and other fundings from legal sources.
7. The funding sources through science and technology tasks shall be allocated from the National Technology Innovation Program, science and technology funds of enterprises, departments, ministerial agencies, governmental agencies, provincial agencies and agencies of central-affiliated cities, state budget used for science and technology and other fundings from legal sources.
Authority, procedures and support levels of fundings allocated from legal sources shall be carried out in accordance current regulations.
Article 14. Science and technology organizations which associate with local organizations to apply or transfer technology for developing findings from scientific research and technology development in conformity with local features
1. Science and technology organizations which own the R&D findings and associate with local organizations for applying or transferring technology shall receive supports through science and technology tasks such as:
a. Searching and hiring professionals to analyze and evaluate the R&D findings and ensuring that the technology transfer and application are in conformity with local features.
b. Carrying out research or experiment to develop R&D findings; develop technology process and production lines.
c. Other supports prescribed in the document on guiding the funding sources specified in point a, clause 2 of this Article.
2. Funding sources and support levels:
a. The funding sources for performing science and technology tasks shall be allocated from national science and technology programs, science and technology funds of enterprises, departments, ministerial agencies, governmental agencies. provincial agencies and agencies of central-affiliated cities, from state budget used for science and technology and fundings from other legal sources.
b. The support levels shall apply in accordance with the document on guiding the funding sources specified in point a of this clause.
3. Authorization and procedures:
a. Application shall consist of:
- The documents prescribed in the Law on Science and Technology and documents on providing guidelines on science and technology tasks.
- Proof of the legal ownership right to R&D findings, if there is a proof.
b. Authority and procedures shall be carried out in accordance with the Law on Science and Technology and other documents on providing guidelines for science and technology tasks.
The authority, procedures and support levels from other legal sources shall be carried out in accordance with current regulations.
4. Science and technology organizations which associate with local organizations to apply or transfer technology for bringing R&D findings into conformity with local features.
Article 15. Supporting individuals who work at research institutions and higher educational institutions and do research on technology transfer, application and/or innovation at manufacturing facilities and business establishments
1. Individuals who work at research institutions and higher educational institutions and do research on technology transfer, application and innovation at the manufacturing facilities and business establishments shall receive the following supports:
a. Receive the same incentives as high-tech labor force of enterprises as prescribed in the regulations of clause 10, Article 3 of the Law on High Technology while working at the enterprises which manufacture the products on the list of high technology.
b. Be prioritized to participate in the training courses in improving the capacity to absorb and acquire technology.
c. Be prioritized to be included in the professional database of science and technology.
d. As for the individuals who work at research institutions or higher educational institutions, their time working at the enterprises shall be included in the time-fund for scientific research.
2. Individuals who work at research institutions or higher educational institutions and do research on technology transfer, application and innovation at the manufacturing facilities and business establishments shall receive incentives and supports from the State if they:
a. Work at research institutions and satisfy the training standards and receive professional qualifications to become researchers, engineers or technicians or above as prescribed in the regulations on codes and standards of occupational title for officers of science and technology.
b. Work at research institutions and satisfy the training standards and receive professional qualifications to become lecturers or above as prescribed in the regulations on codes and standards of occupational title for professors working at higher educational institutions.
Section 2. SUPPORTING AND ENCOURAGING THE DEVELOPMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY MARKET
Article 16. Handing over the ownership right of science and technology task outcomes which are funded by the State
1. The asset valuation results determined from science and technology task outcomes which are owned by the State as prescribed in the law on managing and using public property, are the bases for the competent authority to consider the decision on handing over the ownership right of science and technology task outcomes.
2. Procedures for handing over science and technology task outcomes funded by the State shall be carried out as prescribed in the law on managing and using public property.
Article 17. Dividing profits accrued from the commercialization of R&D findings funded by state budget
Profits accrued from the commercialization of R&D findings funded by state budget shall be divided as follows:
1. As for the R&D findings which are subjected to intellectual property rights protection, the payment for the authors shall be made in accordance with the law on intellectual property.
2. As for the findings from scientific research and technology development which are not subjected to intellectual property rights protection, the payment for the authors shall be made in accordance with the law on science and technology.
3. The intermediaries and agents shall receive the divided profits agreed between both parties but these profits shall not exceed 10%. If both parties do not make an agreement on the profits, they shall receive a level of 10%.
4. If the parties are requested to distribute a part of their profits to the State while handing over the ownership rights, these profits shall be divided in accordance with the law on managing and using public property.
5. After dividing the profits to relevant parties, the presiding entity shall be allowed to use the remained profits as follows:
a. Use up to 50% of the profits to invest in science and technology activities; provide or add them to science and technology development funds.
b. The remained profits shall be used for commendation, benefits and development investment of the presiding entity.
Article 18. Recognizing findings from scientific research and technology development which have been self-financed and performed by organizations or individuals
1. The organizations or individuals who request the recognition of R&D findings shall send an application in person or by post to the competent authority (01 written application and 01 electronic application) The application shall consist of:
a. An application form of the organizations or individuals requesting recognition of R&D findings.
b. A proof of the legal ownership to R&D findings, or a written commitment in case where there is no proof.
c. A description of the characteristics, technical, economic-social and environmental effects of the R&D findings (drawings, designs, process description, maps, survey results, analysis and evaluation and experiment results).
d. Documents on the R&D findings which have been transferred and applied successfully in reality.
dd. The following documents (if any): A document on the onions of organizations or individuals on the effects of technology application in reality, rewards; documents on intellectual property rights, standards, measures and quality, and other documents.
2. The authorities competent to recognize the findings are ministries and ministerial agencies by their fields of management or People’s Committees of provinces where the findings are transferred or applied.
3. Procedures for considering and evaluating application shall be carried out in accordance with the regulations in clause 6, Article 20 hereof.
4. The evaluation contents regarding the applications of the organizations or individuals:
a. The compliance with regulations on ownership of R&D findings.
b. The contents and measures for doing research and experiment, for transferring and applying technologies; characteristics and technical effects of the R&D findings in specific fields.
c. Scope, application scale, transfer; economic-social values, environment, national defense and security in specific conditions of the whole country or the provinces.
5. The competent authority shall revoke the document on recognizing R&D findings if:
a. There is untrue information or falsified document attached in the application; or there is violation of the intellectual property rights or ownership rights regarding the R&D findings.
b. There is violation during the consideration and recognition processes.
6. The Ministry of Science and Technology promulgates the forms for completing the procedures specified in this Article.
Article 19. Providing financial supports and purchasing the R&D findings which have been self-financed or performed by the organizations or individuals
1. The R&D findings which have been performed, transferred and applied effectively in reality by organizations or individuals, approved by the competent authority and are significant in the economic-social development process of the country, province, national defense and security shall be considered and purchased in accordance with the regulations on procurement funded by the state budget.
2. The R&D findings shall be considered and supported financially by the competent authority if:
a. The R&D findings are transferred and applied effectively in reality and approved by the competent authority.
b. The R&D findings are transferred and applied effectively in reality within 03 years from the moment they are applied and transferred. .
c. If the R&D findings are included in the list of technologies encouraged for transfer.
d. The organizations or individuals requesting the supports now have a plan on commercializing the R&D findings.
3. The supports provided for organizations or individuals who own the R&D findings shall satisfy the regulations in clause 2 of this Article under the following forms:
a. Financial supports
b. Supports provided through performing science and technology tasks.
4. Supportive funding sources or purchase of R&D findings funded by state budget; programs and schemes managed by departments, sectors and localities.
Article 20. Authorization and procedures for providing financial supports and purchasing R&D findings
1. The organizations or individuals who request the State to provide financial supports and purchase the R&D findings shall send an application in person or by post to the competent authority (01 written application and 01 electronic application)
2. Application documents for financial supports:
a. An application form, enclosed with a written explanation.
b. A document of a competent authority recognizing the R&D findings.
c. Documents specifying the R&D findings which have been applied and transferred within 03 years.
3. Application documents for purchase of technologies:
a. The documents specified in point a, b, clause 2 of this Article.
b. A recommendation document of the agencies and/or organizations on the necessary to make purchases and the plan for managing, developing and transferring the R&D findings.
4. Evaluating the application of organizations or individuals before considering the financial supports and purchasing the R&D findings:
a. The recommending application shall satisfy the conditions specified in clause 1, Article 19 hereof; the practicality of the plan on managing, developing and transferring the R&D findings.
b. The application for financial supports shall satisfy the conditions specified in clause 2, Article 19 hereof.
5. The competent authorities who consider and evaluate the application shall be ministries, ministerial agencies by their areas of management; People’s Committees of the provinces where the R&D findings are applied.
6. The procedures for consideration and evaluation:
a. Within 03 working days from the date on which the application is received, the competent authority shall send a notification of the evaluation results and a request for amendments (if any) to the applicants. If the application is deemed unsatisfied, there must be a written explanation.
b. Within 15 working days, the competent authority shall evaluate the application through the evaluation council. The evaluation council shall be comprised of 07 to 09 members, including the representatives of the managing agencies and professionals in relevant fields.
c. Within 07 working days from the date on which the evaluation result of the council is received, the competent person shall approve the application for providing supports and making purchases. If the application cannot be approved, there must be a written explanation.
d. The costs for evaluating applications shall be estimated in the budget of departments, sectors and localities.
7. The R&D findings which have been approved to be purchased or supported shall be published on website and sent to the applicants and the local agencies managing science and technology.
8. Purchases and supports:
a. The purchases of R&D findings shall be carried out in accordance with the regulations on purchase funded by the state and other relevant regulations.
b. Financial supports shall be provided in accordance with the law on science and technology and other relevant programs and/or schemes.
9. The Ministry of Science and Technology promulgates the forms for completing the procedures specified in this Article.
Article 21. Purchasing and doing research on perfecting inventions or initiatives which have been transferred to enterprises for applying them in reality and disseminated to people.
1. Inventions or initiatives which have been applied effectively in small scale shall be considered for purchasing by the State and transferred to enterprises for applying them in reality and disseminated to people in accordance with the law on purchases funded by the state.
2. The organizations or individuals who have inventions or initiatives which have been applied effectively in a small scale shall be prioritized to participate in research programs or schemes which are managed by departments, sectors or localities for perfecting, transferring and expanding scale.
Article 22. Procedures for purchasing inventions or initiatives
1. The organizations or individuals who request the State to purchase inventions or initiatives shall send an application in person or by post to the competent authority (01 written application and 01 electronic application) The application shall consist of:
a. An application form for requesting the State to purchase inventions or initiatives.
b. A patent and a certificate of initiative.
c. Documents proving the effective application of the inventions or initiatives in reality and the capacity to expand the applying scale.
d. A recommendation document of the agencies or organizations on the necessity to purchase inventions or initiatives and a plan on managing, developing and transferring them.
2. Evaluating applications from organizations or individuals before considering to purchase the inventions or initiatives:
a. Validity, scope of protection, contents of measures of protected inventions; contents of initiatives recognized by competent authority.
b. Actual application effects of inventions or initiatives; demand of the enterprises or publics; conditions and inventions’ or initiatives' capacity to expand application scale.
c. The ability to apply inventions or initiatives to provide social benefits in production, provide products and public services; serve national defense and security; protect environment and people's health;
3. Authority and procedures for considering and evaluating applications shall be carried out in accordance with clause 5, 6, Article 20 hereof.
4. The responsibility to announce inventions or initiatives satisfying the conditions for making purchases shall be taken in accordance with clause 7, Article 20 hereof.
5. The purchase of inventions shall be carried out in accordance with the law on purchases funded by the state and other relevant laws
6. The Ministry of Science and Technology promulgates the forms for completing the procedures specified in this Article.
Article 23. Collecting, evaluating, selecting, recognizing and announcing the R&D findings to serve the demand for innovation of organizations or individuals who work in decentralization careers
1. The collection, evaluation, selection and announcement of R&D findings shall be carried out in accordance with the law on science and technology information activities to serve the demand for innovation of organizations or individuals.
2. The recognition of R&D findings which are funded by state budget shall be granted in accordance with the law on science and technology; as for the R&D findings which have been self-financed and performed by organizations or individuals, the recognition of these findings shall be granted in accordance with the regulations in Article 18 hereof.
3. The funding sources for collecting, evaluating, selecting, recognizing and announcing R&D findings shall be estimated in the budgets of departments, sectors or localities and other legal funding sources.
Article 24. Encouraging the development and use of R&D findings and technological ideas
1. The State shall provide information on science and technology free of charge for the following entities:
a. Science and Technology enterprises and hi-tech enterprises
b. Individuals, groups of individuals who carry out the project on innovative startups, and innovative start-up enterprises.
c. Organizations that support innovations and innovative start-ups; technology incubators; science and technology business incubators and high-tech business incubators.
2. The entities specified in clause 1 of this Article shall be prioritized to participate in programs or schemes supporting the collection of information about science and technology, development of inventions, discover of intellectual property and commercialization of R&D findings.
Article 25. Priority to establish industrial property rights, certification and registration of new products or new technologies
The regulatory agencies shall have the authority to make priority consideration when they:
1. Establish industrial property rights for organizations or individuals who own the R&D findings for establishing and developing science and technology enterprises, high-tech enterprises, and innovative start-up enterprises.
2. Issue certificates and approve registrations of new products or new technologies for organizations or individuals who conduct application, transfer and commercialization.
Article 26. Announcing new technologies and new products which are produced in Vietnam based on the R&D findings
1. The organizations or individuals who request the evaluation and assessment of new technologies and new products shall send an application in person or by post to the competent authority (01 written application and 01 electronic application). The application shall consist of:
a. An application form requesting the evaluation and assessment of new technologies and new products,
b. A proof of the legal ownership rights to new technologies or new products, or a written commitment if there is no proof.
c. A description of characteristics, technical effects, quality, comparison on features of technologies, imported products with the same quality or are used in foreign countries.
d. A report on the application results of new technologies or new products.
dd. The following documents (if any): A document on the opinions of organizations or individuals on the actual application effects and rewards, documents on intellectual property rights, standards, measures and quality, and other documents.
2. The evaluation and assessment contents are about:
a. The compliance with regulations on ownership rights, intellectual property rights; standards, measures and quality; testing results; and conditions of registration.
b. Comparison on the prices between new technologies or new products and imported technologies or imported products.
c. Characteristics, technical effects, quality, comparison on features of technologies, imported products with the same quality or are used in foreign countries.
c. Scope, application scale, transfer; economic-social values, environment, national defense and security in specific conditions of the whole country or the provinces.
3. Procedures for considering and appraising application shall be carried out in accordance with the regulations in clause 6, Article 20 hereof.
4. The Ministry of Science and Technology shall decide to announce new technologies or new products which are produced in Vietnam but have the same quality with imported technologies or imported products and shall post this announcement on its website.
5. Encouraging agencies and organizations to use new technologies or new products, which are produced in Vietnam and announced in accordance with clause 4 of this Article, in the investment project funded by state budget; in procurement and when providing public products and services.
6. The Ministry of Science and Technology promulgates the forms for completing the procedures specified in this Article.
Article 27. Developing created technologies and improving national key products
1. Domestic organizations or individuals who produce technologies based on the R&D findings to produce national key products shall be considered for receiving financial supports or having their findings purchased in accordance with Article 19 and Article 20 hereof.
2. Transferees of created technologies for developing technologies and improving national key products shall be prioritized to carry out science and technology tasks.
3. Aside from the expenditures specified in current regulations, organizations or individuals who carry out science and technology tasks for developing technologies and finishing national key products shall also be provided with financial supports for purchasing copyrights and software tools; plans, domestic animals; equipment, technical documents, information on intellectual property rights; technical know-how; importing prototypes for analysis and reverse engineer performance; hiring domestic or foreign professionals for evaluating technologies and performing reverse engineering.
4. Organizations or individuals who transfer, apply and perfect technologies for producing national key products shall receive incentives on credits, tax and land use, and supports for commercial enhancement and market development as prescribed in the regulations of national science and technology programs and of other programs or schemes managed by departments, sectors or localities.
5. Funding sources:
a. The fundings used for providing financial supports or purchasing findings and are specified in clause 1 of this Article shall be allocated from state budget and programs or schemes managed by departments, sectors or localities.
b. The fundings specified in clause 3 of this Article shall be allocated from state budget used for science and technology activities and from science and technology development funds of departments, ministerial agencies, governmental agencies, provincial agencies and agencies of central-affiliated cities; from national programs for science and technology; from other programs or schemes which are managed by departments, sectors or localities and from other legal funding sources.
6. Authorization and procedures:
a. The regulations specified in clause 1 of this Article shall be implemented in accordance with the regulations in Article 20 hereof.
b. The regulations specified in clause 2 and 3 of this Article shall be implemented in accordance with the Law on Science and Technology and documents providing guidelines for science and technology tasks.
c. The regulations of other programs or schemes managed by departments, sectors or localities shall be implemented in accordance with current regulations.
Article 28. Providing training support to improve enterprises' capacity to absorb and acquire technology
1. Training support provided to improve enterprises’ capacity to absorb and acquire technology includes: technology management training, new technologies updates and technology search; technology negotiation and transfer; operator skills; effective technology development; technology adaptation and innovation; reverse engineering; professional development on designing; product development using technology and other contents complying with the process of economic-social development.
2. Support activities carried out to train and improve the enterprises' capacity to absorb and acquire technology:
a. Inspecting, surveying and evaluating the training demand of enterprises; surveying and evaluating the impacts and effects of training activities; carrying out activities to manage, inspect, evaluate the training process of enterprises nationwide.
b. Designing framework of training programs for the contents specified in clause 1 of this Article.
c. Developing training programs and plans, and writing training contents and materials; printing textbooks to serve the training activities.
d. Training lecturers and freelancers who participate in training courses for enterprises.
3. Types of training including concentrated training provided in enterprises, on the internet or other types.
4. The supportive fundings shall be allocated from science and technology career funds, science and technology development funds of enterprises, departments, ministerial agencies, governmental agencies, provincial agencies, agencies of central-affiliated cities; from national science and technology programs and other programs or schemes managed by departments, sectors or localities.
5. Authority, procedures and support levels shall comply with the regulations of the Law on Science and Technology and the documents which provide guidelines for fundings used for science and technology career, science and technology development funds of departments, ministerial agencies, governmental agencies, provincial agencies and agencies of central-affiliated cities; and national science and technology programs.
Authority, procedures and support levels of supportive fundings of other programs or schemes managed by departments, sectors or localities shall comply with the current regulations.
Article 29. Training and encouraging organizations or individuals to participate in the commercialization of R&D findings, and in the development of science and technology market
1. Entities eligible for training:
a. Organizations or individuals who own the R&D findings and can be used for commercialization.
b. Organizations or individuals who support the commercialization of R&D findings.
c. Organizations or individuals who manage the commercialization activities and support the commercialization of R&D findings.
2. Conditions for the organizations providing trainings:
a. The organizations shall train and provide knowledge relating to the commercialization of R&D findings and relating to the development of science and technology market.
b. Having personnel, professionals and freelancers who have suitable qualifications for the training which is provided to commercialize the R&D findings and to develop science and technology market.
c. Having suitable frameworks of training programs for serving the purposes and actual needs of the entities receiving the trainings who are approved by the departments, sectors or localities.
3. Supports:
a. Hire domestic or foreign professionals; purchase copyrights, software and data for serving the training programs which are provided to commercialize the R&D findings, to consult, promote technology transfer, evaluate technology, make valuation and carry out technology assessment.
b. Write and publish technical documents, forms and guidelines on the commercialization of R&D findings and of intellectual property; provide consultancy, promote technology transfer, evaluate technology, make valuation and carry out technology assessment.
c. Provide trainings in Vietnam or in foreign countries and on the internet for commercializing the R&D findings and intellectual property; provide consultancy, promote technology transfer, evaluate technology, make valuation and carry out technology assessment.
4. Encouraging organizations or individuals to participate in the commercialization of R&D findings by supporting the competitions, celebrations for honoring and giving awards to the organizations or individuals who have great achievements in applying, transferring and innovating technology, who have innovative start-ups and commercialize the R&D findings.
5. Fundings shall be allocated from science and technology funds, national science and technology programs and other programs or schemes managed by departments, sectors or localities.
6. Authority, procedures and support levels shall comply with the regulations of the Law on Science and Technology and the documents providing guidelines for science and technology career funds, and national science and technology programs.
Authority, procedures and support levels of supportive fundings of other programs or schemes managed by departments, sectors or localities shall comply with the current regulations.
Article 30. Supporting the development of intermediaries of science and technology market
1. Entities eligible for supports:
a. Organizations that provide the following services: consultancy, promotion of technology transfer, appraisal, valuation and assessment.
b. Organizations that provide connection services to support other parties in technology-related transactions including: R&D support, technology commercialization; intellectual property, standards, measurement, quality; investment consultancy, trade promotion, startup support, technology incubation, enterprise incubation; SMEs’ support; cooperatives alliance; industry associations.
2. Contents of supports:
a. Allowed to use national database of technology, technology products, R&D findings, intellectual property, startup ecosystem and innovation ecosystem.
b. Look up, collect and provide technology information, intellectual property, standards, measures, quality, technology professionals and technology demand; build database and data mining equipment for science and technology serving the state management.
c. Provide consultancy and encourage technology transfer; disseminate R&D findings, technological ideas.
d. Hold and participate in events in Vietnam or in foreign countries for encouraging technology market development and commercializing inventions and innovative startups.
dd. Hire domestic or foreign professional consultants; provide trainings for intermediaries, encourage technology transfer; carry out appraisal and assessment for technology and provide technology assessment; manage intellectual property; commercialize R&D findings; support innovative startups.
3. The supports shall be carried out through the project on improving capability of intermediaries.
4. Fundings shall be allocated from science and technology career funds, national science and technology programs, and other programs or schemes managed by departments, sectors or localities.
5. Authority, procedures and support levels shall comply with the regulations of the Law on Science and Technology and the documents providing guidelines for science and technology career funds, and national science and technology programs.
Authority, procedures and support levels of fundings of other programs or schemes managed by departments, sectors or localities shall comply with the current regulations.
Article 31. Supporting and improving information exploitation ability to serve the organizations that provide technology transfer services
1. Developing technology information sources, including:
a. Information on intellectual property;
b. Information technology database and tools used for analysis, technology appraisal, technological levels, forecast of technology trends, building technology map, technology roadmap.
c. Database of science and technology experts sorted by specialties for intensive consultancy upon requests.
2. Ministry of Science and Technology shall:
a. Take charge and cooperate with departments, sectors or localities to implement the regulations in point 1 of this Article.
b. Enable enterprises, business associations, industry associations, cooperatives; service providers of intellectual property, technology transfer, investment promotion or trade promotion to access and exploit technology information and is funded by state budget.
3. Procedures for providing technology-related information:
a. Provide technology-related information in person at the head offices, technology trade fairs; conferences, specialized seminars and technology forums; provide trainings and contact the enterprises directly in person.
b. Provide information online and in other forms.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực