Chương II Nghị định 76/2018/NĐ-CP: Danh mục công nghệ, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ
Số hiệu: | 76/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/05/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 05/06/2018 | Số công báo: | Từ số 679 đến số 680 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 15/5/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn Luật chuyển giao công nghệ.
Trong đó, doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao từ tổ chức khoa học và công nghệ được nhận nhiều hỗ trợ, cụ thể:
- Được cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay để thực hiện chuyển giao công nghệ;
- Hỗ trợ kinh phí thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc hỗ trợ trực tiếp.
Mức kinh phí dành cho những hỗ trợ nêu trên được quy định như sau:
- Mức hỗ trợ theo những quy định hiện hành đối với các nguồn kinh phí quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
- Được hỗ trợ tối đa 2%/năm lãi suất vay từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định của các quỹ, tổ chức tín dụng đối với các khoản vay thực hiện chuyển giao công nghệ.
Xem chi tiết tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2018).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ban hành kèm theo Nghị định này các danh mục công nghệ sau:
a) Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (Phụ lục I);
b) Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao (Phụ lục II);
c) Danh mục công nghệ cấm chuyển giao (Phụ lục III).
2. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ xem xét, đề xuất và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung công nghệ thuộc các danh mục công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Các bên tham gia hợp đồng có thể thỏa thuận thanh toán theo một hoặc một số phương thức sau đây:
a) Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa trong đó bao gồm cả hình thức trả được tính theo từng đơn vị sản phẩm sản xuất ra từ công nghệ chuyển giao;
b) Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp.
Trường hợp góp vốn bằng công nghệ có sử dụng vốn nhà nước (công nghệ được tạo ra bằng vốn nhà nước hoặc sử dụng vốn nhà nước để mua công nghệ) phải thực hiện thẩm định giá công nghệ theo quy định của pháp luật;
c) Trả theo phần trăm (%) giá bán tịnh.
Giá bán tịnh được xác định bằng tổng giá bán sản phẩm, dịch vụ mà trong quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ được chuyển giao (tính theo hóa đơn bán hàng) trừ đi các khoản sau: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có); chi phí mua bán các thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện được nhập khẩu, mua ở trong nước; chi phí mua bao bì, chi phí đóng gói, chi phí vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo;
d) Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần.
Doanh thu thuần được xác định bằng doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại;
đ) Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận trước thuế được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý để sản xuất sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ chuyển giao đã bán trên thị trường. Các bên cũng có thể thỏa thuận thanh toán theo phần trăm lợi nhuận sau thuế;
e) Kết hợp hai hoặc các phương thức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này hoặc các hình thức thanh toán khác bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Trường hợp công nghệ chuyển giao (công nghệ được tạo ra bằng vốn nhà nước hoặc sử dụng vốn nhà nước để mua công nghệ) giữa các bên mà một hoặc nhiều bên có vốn nhà nước, việc định giá thực hiện dựa trên tư vấn thẩm định giá công nghệ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp công nghệ chuyển giao giữa các bên có quan hệ theo mô hình công ty mẹ - công ty con và các bên có quan hệ liên kết theo quy định của pháp luật về thuế, việc kiểm toán giá thực hiện thông qua hình thức thẩm định giá công nghệ theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
1. Đối với chuyển giao công nghệ không thuộc trường hợp quy định phải đăng ký chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký chuyển giao công nghệ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ và quy định của Nghị định này.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản này do các bên thỏa thuận. Trường hợp tính đến thời điểm đăng ký chuyển giao công nghệ, nếu các bên chưa thực hiện hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
2. Bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước hoặc bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài thay mặt các bên gửi hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
3. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ bổ sung;
c) Trường hợp hồ sơ có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ sửa đổi, bổ sung;
d) Trường hợp từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Mẫu Đơn đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Đối với chuyển giao công nghệ thông qua thực hiện dự án đầu tư:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công và dự án đầu tư ra nước ngoài;
b) Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công; dự án thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp phải có quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Đối với chuyển giao công nghệ độc lập và hình thức khác theo quy định của pháp luật:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước và trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước.
3. Đối với chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng hoặc chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách đặc biệt cho quốc phòng, Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
4. Đối với đăng ký gia hạn chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 Nghị định này, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình đăng ký chuyển giao công nghệ về Bộ Khoa học và Công nghệ, số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước năm báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. Báo cáo tình hình đăng ký chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Tổ chức, cá nhân được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi từ việc chuyển giao công nghệ có trách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ các khoản hỗ trợ, ưu đãi đã hưởng nếu bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân, cơ quan thực hiện chức năng quản lý tài chính cùng cấp, các cơ quan có thẩm quyền quyết định việc hỗ trợ, ưu đãi cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của cơ quan.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, cơ quan thực hiện chức năng quản lý tài chính, cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, ưu đãi cho tổ chức, cá nhân gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn trả đầy đủ kinh phí đã hỗ trợ, ưu đãi theo quy định.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đề nghị hoàn trả kinh phí đã hỗ trợ, ưu đãi, các tổ chức, cá nhân bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ phải hoàn trả đầy đủ kinh phí cho Ngân sách nhà nước qua hệ thống kho bạc nhà nước.
Quá thời hạn quy định, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện việc hoàn trả kinh phí đã được hỗ trợ, ưu đãi sẽ chịu xử lý theo các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Các tổ chức tổng hợp tình hình thực hiện việc hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước vào báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính hàng năm của mình theo quy định của pháp luật.
LIST OF TECHNOLOGIES AND THE MANAGEMENT OF TECHNOLOGY TRANSFER
Article 3. List of technologies encouraged for transfer, list of technologies restricted from transfer and list of technologies banned from transfer.
1. This Decree is enclosed with the following lists of technologies:
a. List of technologies encouraged for transfer (Appendix I);
b. List of technologies restricted from transfer (Appendix II);
c. List of technologies banned from transfer (Appendix III);
2. Based on the economic and social development process and the governance management requirements; the ministries and ministerial agencies shall make and send lists of technologies specified in clause 1 of this Article to the Ministry of Science and Technology in order to have them consolidated by the Ministry and then amended by the Government;
Article 4. Price and payment methods for technology transfer
1. Contracting parties may sign the agreement on one of or certain payment methods as follows:
a. Payment in lump sum or installments in cash or in kind, including the payment method of paying for each unit of issue which is produced by using the transferred technology.
b. Conversion of the technology value into contributions as capital to an investment project or to an enterprise.
If the capital contribution is made by using technology funded by the State (for the technology produced by using state fund or bought by using state fund), the technology shall be valuated in accordance with laws.
c. Payment by percentage (%) of the net selling price.
Net selling price means the total selling price of the product or service produced by using transferred technology (determined based on the sale invoices); less VAT, excise tax, export duty (if any); expenditure on finished–products, spare parts which are imported or bought domestically; expenditure on packages, packaging expenditure, expenditure on transportation of the products to the market and advertising expenditure.
d. Payment by percentage (%) of the net revenue.
The net revenue is determined by using revenues from selling products or services produced by using the transferred technology and by deducting the revenues such as trade discounts, sales discounts and sales returns.
dd. Payment by percentage (%) of the earnings before income taxes.
Earnings before income taxes means the net revenue less the total reasonable expenses associated with production of products or services using the transferred technology sold in the market. Contracting parties may sign the agreement on payment method of using the earnings after income taxes.
e. Contracting parties may combine two or all of the methods specified in clause a, b, c, d and dd of this clause, or use other payment methods which comply with the regulations on technology transfer.
2. If the technology is transferred (the technology is produced by using state fund or bought by using state fund) between contracting parties with one or multiple parties use the state fund, the valuation shall be carried out based on technology valuation consultancy as prescribed by laws.
3. If the technology transfer is carried out between the parties having parent company - subsidiary company relationship and the parties having association relationship as prescribed by the law on taxation, the audit of prices shall be carried out by using the technology valuation method as prescribed by laws and as required by the tax authority.
Article 5. Registration of technology transfer
1. If the technology transfer is not required to be registered according to the regulations in clause 1, Article 31 of the Law on Technology Transfer, but the organizations or individuals still have the need to register for the technology transfer, they shall complete the procedures prescribed in the regulations in clauses 3, 4, 5 and 6 of Article 31 of the Law on Technology Transfer and the regulations hereof.
The effective date of the technology transfer agreement which is specified in this clause shall be agreed by contracting parties. If the parties have not executed this agreement by the time of registration for the technology transfer, this agreement shall come into effect from the date on which the Technology Transfer Registration Certificate is issued.
2. The transferee receiving technology transfer from a foreign country or within Vietnam, or the transferor who transfers technology from Vietnam to a foreign country shall represent both parties to submit the application for registering the technology transfer to the competent authority mentioned in Article 6 hereof.
3. The time limit for issuing the Technology Transfer Registration Certificate:
a. Within 05 working days from the date on which the completed application documents are received as prescribed in clause 3, Article 31 of the Law on Technology Transfer, the competent authority mentioned in Article 6 hereof shall issue a Technology Transfer Registration Certificate to the applicant.
b. If the application is deemed incomplete, within 03 working days from the date on which the application is received, the competent authority shall send a written request to the applicant for providing additional documents.
c. If the contents in the application are required to be amended, within 05 working days from the date on which the application is received, the competent authority shall send a written request to the applicant for additional documents.
d. If the competent authority refuses to issue the certificate, within 05 working days from the date on which the application is received, it shall provide explanation in writing to the parties.
4. The Registration Forms for technology transfer and the Technology Transfer Registration Certificate shall be issued using form No. 1 and form No. 02 in Appendix IV hereto.
Article 6. The authority to issue Technology Transfer Registration Certificate
1. As for the technology transfer through carrying out investment project:
a. The Ministry of Science and Technology shall issue a Technology Transfer Registration Certificate to an investment project in Vietnam which is under the decision on policy of investment of the National Assembly, Prime Minister, ministries and central government authorities as prescribed in the regulations of the law on investment, of the law on public investment and the law on outward investment projects.
b. The Department of Science and Technology shall issue a Technology Transfer Registration Certificate to an investment project within the areas managed in accordance with the decision on policy of investment of the People’s Councils, People’s Committees, Manage Boards of industrial parks, of export processing zones, of hi-tech parks and of economics zones as prescribed in the law on investment and the law on public investment; to the project required to register for Technology Transfer Registration Certificate but is not required to obtain a decision on policy of investment of the regulatory agency; to the cases where the applicants choose to register in accordance with clause 2, Article 31 of the Law on Technology Transfer.
2. As for the independent technology transfer and other forms as prescribed by laws:
a. The Ministry of Science and Technology shall issue a Technology Transfer Registration Certificate to the applicant who transfers technology from a foreign country to Vietnam or from Vietnam to a foreign country.
b. The Department of Science and Technology shall issue a Technology Transfer Registration Certificate to the applicant who transfers technology within Vietnam by using state fund or state budget, and to the applicant who falls into the case mentioned in clause 2 Article 31 of the Law on Technology.
3. The Ministry of National Defense shall issue the Technology Transfer Registration Certificate to the cases where the technology transfer is on the list of national defense secrets or on the list of properties procured by using national defense's special budget.
4. The authority to issue the Certificate of Registration of Technology Transfer Extension (hereinafter referred to as "Extension Certificate”) to the cases mentioned in clause 1 and clause 2, Article 42 hereof shall be carried out in accordance with the regulations in clause 1, 2 and 3 hereof.
5. The Department of Science and Technology shall send a report on the technology transfer process to the Ministry of Science and Technology before December 31 every year; the reporting data shall be made from December 15 of the previous year to December 14 of the reporting year. The report on the technology transfer process shall be made by using form No. 10 in Appendix IV hereto.
Article 7. Reimbursement of supports or incentives
1. The organizations or individuals who received supports or incentives through technology transfer shall reimburse these supports or incentives to the state budget if the Technology Transfer Registration Certificate is nullified in accordance with clause 2, Article 32 of the Law on Technology Transfer.
2. Within 05 working days from the date on which the Technology Transfer Registration Certificate is nullified, the agency that issues this certificate shall send a written notification to the organizations or individuals, financial management agencies at the same level and the competent agencies which make decisions on providing supports or incentives to the organizations or individuals as prescribed by laws, and shall post this notification on its website.
Within 05 working days from the date on which the notification of nullification of the Technology Transfer Registration Certificate is received, the financial management agency and the competent authority which provide supports or incentives for the organizations or individuals shall send a notification to the aforesaid organizations or individuals to request for the reimbursement of supports and incentives as prescribed by laws.
3. Within 20 working days from the date on which the notification of the reimbursement of supports or incentives is received, the organizations or individuals who have the Technology Transfer Registration Certificate nullified shall reimburse the fund in full to the State Budget through the state treasury.
If the organizations or individuals do not reimburse the supports or incentives on time, this case shall be handled in accordance with the relevant regulations of laws.
4. The relevant organizations shall include the report on the process of reimbursement to the state fund budget in their annual final accounts and/or annual financial statements as prescribed by laws.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực