Chương III Nghị định 73/2019/NĐ-CP: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước
Số hiệu: | 73/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 05/09/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 |
Ngày công báo: | 16/09/2019 | Số công báo: | Từ số 759 đến số 760 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên sau đây, thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm hàng hóa nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị:
a) Mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có;
b) Mua sắm thiết bị không cần lắp đặt, phần mềm thương mại; bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm; quản lý vận hành, thuê quản trị, hỗ trợ kỹ thuật hệ thống thông tin, dịch vụ an ninh mạng, an toàn thông tin;
c) Tạo lập, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu; bảo đảm hoạt động cho cổng/trang thông tin điện tử;
d) Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có mức kinh phí từ 200 triệu đồng trở xuống để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu;
đ) Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc thực thi nhiệm vụ giải quyết sự cố theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc yêu cầu nghiệp vụ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 200 triệu đồng đến 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về lập đề cương và dự toán chi tiết.
3. Đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu, thực hiện theo quy định về quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin như sau:
a) Phân loại dự án; trình tự, thủ tục đầu tư dự án; thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế; quản lý chi phí, quản lý chất lượng thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định này;
b) Chủ trương đầu tư; thẩm quyền quyết định đầu tư; xác định chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Đơn vị đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư.Bổ sung
1. Đối với hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sẵn có trên thị trường, thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Giá thuê dịch vụ (tính theo đơn giá của từng dịch vụ sử dụng hoặc đơn giá sản phẩm đầu ra của dịch vụ) được xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm thuê dịch vụ.
Trường hợp người có thẩm quyền quyết định thuê dịch vụ yêu cầu phải lập kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin, việc lập kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57 Nghị định này.
2. Đối với hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin không sẵn có trên thị trường (sau đây gọi là dịch vụ theo yêu cầu riêng), thực hiện theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58 Nghị định này.
3. Trường hợp dịch vụ công nghệ thông tin chưa sẵn có trên thị trường, nếu cần thiết, cơ quan, đơn vị thuê dịch vụ xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền để lựa chọn các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đề xuất giải pháp, phương án kỹ thuật, công nghệ; xây dựng, thử nghiệm dịch vụ. Các tổ chức, cá nhân nói trên chịu mọi chi phí phát sinh (nếu có). Sau khi thử nghiệm thành công, xác định được giải pháp kỹ thuật, công nghệ, chi phí, cơ quan, đơn vị thuê dịch vụ tiến hành các thủ tục thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo quy định.
4. Quy trình lập dự toán, phân bổ dự toán kinh phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Việc lựa chọn nhà cung cấp trong hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Quyền sở hữu thông tin, dữ liệu hình thành trong quá trình thuê dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định này.
7. Cơ quan, đơn vị thuê dịch vụ công nghệ thông tin xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin tập trung trong phạm vi của bộ, cơ quan trung ương, địa phương đối với các dịch vụ công nghệ thông tin có tính chất, tính năng giống nhau mà nhiều đơn vị trực thuộc cùng có nhu cầu sử dụng.
Việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin tập trung thực hiện theo các quy định tại Chương này và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị theo quy định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo yêu cầu riêng (sau đây gọi là kế hoạch thuê) theo thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp mình.
2. Kế hoạch thuê phải được thẩm định trước khi phê duyệt.
a) Cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê phân công đơn vị chuyên môn trực thuộc tiến hành thẩm định kế hoạch thuê trước khi phê duyệt (sau đây gọi là đơn vị đầu mối thẩm định);
b) Đơn vị đầu mối thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê lấy ý kiến của đơn vị có chuyên môn về công nghệ thông tin;
c) Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê yêu cầu đơn vị sử dụng ngân sách được giao nhiệm vụ thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là chủ trì thuê) lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều 56 Nghị định này.
1. Chủ trì thuê tự thực hiện hoặc thuê các tổ chức, cá nhân thực hiện lập kế hoạch thuê theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung chính của kế hoạch thuê
a) Hiện trạng, sự cần thiết thuê dịch vụ;
b) Các hạng mục chính cần thuê; mục tiêu, nội dung và quy mô, phạm vi, địa điểm và cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ;
c) Xác định yêu cầu về chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin; yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ; yêu cầu, điều kiện về khả năng kết nối, liên thông với ứng dụng, hệ thống thông tin khác; mô tả yêu cầu cần đáp ứng của phần mềm nội bộ; yêu cầu về an toàn bảo mật thông tin, dữ liệu và các yêu cầu khác;
d) Xác định, làm rõ việc sở hữu các thông tin, dữ liệu hình thành trong quá trình cung cấp dịch vụ và phương án quản lý, chuyển giao cho bên thuê;
đ) Thời gian thuê và tiến độ, thời gian xây dựng, phát triển, hình thành dịch vụ; thời gian thuê phải đủ dài (từ 01 năm trở lên nhưng không quá 05 năm) nhằm bảo đảm sự ổn định, liên tục, hiệu quả của việc khai thác, sử dụng dịch vụ; các trường hợp có thời gian thuê dưới 01 năm phải được người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê cho phép;
e) Yêu cầu về các phát sinh trong quá trình khai khác, sử dụng dịch vụ;
g) Dự toán thuê dịch vụ theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
1. Cơ cấu dự toán:
a) Chi phí thuê dịch vụ;
b) Chi phí quản lý: Gồm các chi phí cần thiết theo quy định để chủ trì thuê tổ chức quản lý thực hiện;
c) Chi phí tư vấn: Chi phí khảo sát, lập kế hoạch thuê; thẩm tra kế hoạch thuê; tư vấn đấu thầu; giám sát thực hiện (nếu có); thực hiện các công việc tư vấn khác;
d) Chi phí khác: Chi phí kiểm toán; thẩm định giá; kiểm thử hoặc vận hành thử; chi phí đặc thù khác;
đ) Chi phí dự phòng.
2. Phương pháp xác định
a) Chi phí thuê dịch vụ được xác định bằng một trong các phương pháp sau: Phương pháp so sánh; phương pháp chuyên gia; phương pháp lấy báo giá thị trường; phương pháp tính chi phí; kết hợp các phương pháp.
b) Chi phí quản lý, chi phí tư vấn, chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc theo định mức chi phí theo tỷ lệ.
Chủ trì thuê căn cứ vào tính chất của hoạt động thuê dịch vụ để lựa chọn phương pháp xác định chi phí thuê phù hợp và chịu trách nhiệm về lựa chọn của mình.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn phương pháp tính chi phí thuê dịch vụ.
1. Hồ sơ trình thẩm định:
a) Tờ trình thẩm định kế hoạch thuê theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Kế hoạch thuê;
c) Các văn bản có liên quan khác.
2. Thời gian thẩm định kế hoạch thuê
a) Thời gian thẩm định kế hoạch thuê không quá 20 ngày kể từ ngày đơn vị đầu mối thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ và không bao gồm thời gian bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian thẩm định kế hoạch thuê bao gồm thời gian đơn vị đầu mối thẩm định lấy ý kiến theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 53 và khoản 4 Điều này;
b) Trường hợp cần yêu cầu bổ sung hoặc giải trình thêm về nội dung kế hoạch thuê, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, đơn vị đầu mối thẩm định có văn bản yêu cầu chủ trì thuê bổ sung hoặc giải trình.
3. Nội dung thẩm định kế hoạch thuê
a) Sự phù hợp của các nội dung trong kế hoạch thuê quy định tại Điều 54 Nghị định này;
b) Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế của các khoản mục chi phí trong dự toán thuê dịch vụ.
4. Trong quá trình thẩm định, tùy theo tính chất phức tạp của từng công việc và nội dung chi, cơ quan đầu mối thẩm định có thể lấy ý kiến hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê lấy ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị tư vấn để lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, lấy ý kiến chuyên gia của các tổ chức, cá nhân có chuyên môn.
5. Văn bản kết quả thẩm định được dùng làm cơ sở cho bước xem xét, phê duyệt kế hoạch thuê.
6. Hồ sơ do đơn vị đầu mối thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê bao gồm:
a) Tờ trình phê duyệt kế hoạch thuê;
b) Dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch thuê theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Kế hoạch thuê đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;
d) Văn bản kết quả thẩm định kế hoạch thuê;
đ) Ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có);
e) Các văn bản pháp lý, hồ sơ có liên quan khác.
7. Thời gian phê duyệt kế hoạch thuê là không quá 10 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Kế hoạch thuê đã phê duyệt được xem xét điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp có yêu cầu phát sinh về chất lượng, số lượng dịch vụ cần thuê, thay đổi thời gian thuê làm tăng hoặc giảm chi phí thuê;
b) Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho hoạt động thuê;
c) Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc các sự kiện bất khả kháng khác có tác động trực tiếp đến hoạt động thuê;
d) Khi chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được cấp thẩm quyền điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới phạm vi, nội dung, quy mô, mục tiêu của kế hoạch thuê.
2. Khi điều chỉnh kế hoạch thuê không làm thay đổi mục tiêu, quy mô; không vượt dự toán đã được phê duyệt, chủ trì thuê được phép tự tổ chức thẩm định, phê duyệt điều chỉnh.
Trường hợp điều chỉnh kế hoạch thuê làm thay đổi mục tiêu và quy mô hoặc vượt dự toán đã được phê duyệt, chủ trì thuê phải trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định trước khi quyết định. Hồ sơ, thủ tục, thời gian trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch thuê điều chỉnh được thực hiện như bước thẩm định, phê duyệt kế hoạch thuê.
3. Người quyết định điều chỉnh kế hoạch thuê chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1. Dịch vụ theo yêu cầu riêng phải được kiểm thử hoặc vận hành thử trước khi chính thức đưa vào sử dụng nhằm bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của kế hoạch thuê.
2. Trường hợp thực hiện kiểm thử, tùy điều kiện cụ thể, chủ trì thuê có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Tự kiểm thử;
b) Thuê tổ chức, cá nhân kiểm thử độc lập có đủ năng lực, phương tiện và điều kiện để thực hiện kiểm thử.
3. Kết quả kiểm thử hoặc vận hành thử phải được lập thành văn bản và được gọi là báo cáo kết quả kiểm thử hoặc vận hành thử.
Báo cáo kết quả kiểm thử hoặc vận hành thử là căn cứ để các bên tham gia nghiệm thu xem xét khi tiến hành nghiệm thu, đưa vào sử dụng dịch vụ hoặc là căn cứ để chủ trì thuê yêu cầu nhà thầu tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện. Thời điểm thuê dịch vụ được tính từ thời điểm nghiệm thu, đưa vào sử dụng dịch vụ.
4. Dịch vụ theo yêu cầu riêng sau khi được nhà thầu cung cấp dịch vụ bổ sung, hoàn thiện phải được chủ trì thuê tổ chức kiểm thử hoặc vận hành thử lại. Quá trình này chỉ kết thúc khi dịch vụ theo yêu cầu riêng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng dịch vụ và yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ cần đáp ứng.
MANAGEMENT OF IT APPLICATION ACTIVITIES FUNDED BY STATE BUDGET FOR CURRENT EXPENSES
Article 51. Management of investment in IT application funded by state budget for current expenses
1. Investment in the following IT application funded by state budget for current expenses shall comply with regulations on goods procurement to maintain regular operation of bodies/units:
a) Procurement of backup or substitute hardware devices of current technical infrastructure systems;
b) Procurement of non-installed equipment and commercial software; maintenance and repair of infrastructure and software systems; operation management, management hiring and technical assistance for information systems and network security and information safety services;
c) Establishment and maintenance of database systems; maintenance of portals/websites;
d) IT application activities with a funding of under VND 200 million for establishment, expansion or upgradation of infrastructure, software and database systems;
dd) IT application activities funded by state budget for current expenses for immediate remediation from or timely response to natural disasters or fire, or fulfillment of incident response duties at the request of the National Assembly, the Government, and the Prime Minister or according to business requirements prescribed in legislative documents.
2. Investment in IT application funded by state budget for current expenses from VND 200 million to VND 15 billion for establishment, expansion or upgradation of infrastructure, software and database systems shall comply with guidelines on establishment of outline and detailed estimate of the Ministry of Information and Communications.
3. Investment in IT application funded by state budget for current expenses with over VND 15 billion for establishment, expansion or upgradation of infrastructure, software and database systems shall comply with regulations on management of IT application projects as follows:
a) Project classification; project investment procedures; competence in design appraisal and approval; cost management and quality management shall comply with the regulations in Chapter II herein;
b) Investment guidelines; competence in investment decision; and determination of the investment project owner shall comply with provisions on the state budget;
c) The unit in charge of project appraisal shall be the specialized unit affiliated to the investment decision maker.
Article 52. Management of IT service leasing funded by state budget for current expenses
1. Leasing of available IT services shall comply with regulations on purchase of property, goods and services to maintain regular operation of regulatory bodies/units. Leasing price (calculated according to unit price of each service in use or unit price of each service’s product) shall be determined based on market price at the time of service leasing.
If the person with competence in deciding service leasing requires an IT service leasing plan, the plan shall be formulated as prescribed in Articles 53, 54, 55, 56 and 57 herein.
2. Leasing of IT services that are unavailable on the market (hereinafter referred to as “commissioned services”) shall comply with the regulations in Articles 53, 54, 55, 56, 57 and 58 herein.
3. For an IT service that is currently not available on the market, if necessary, the lessee shall consider and request a competent authority to choose an organization or individual to consider and propose a technical and technological solution and plan; and develop and test the service. Such organization or individual shall incur all costs (if any). After successful testing and determination of the technical and technological solution and costs, the lessee shall proceed with the procedures for IT service leasing as prescribed by law.
4. Procedures for cost estimate preparation and funding allocation for leasing of the IT services prescribed in clause 1 and clause 2 of this Article shall comply with regulations on the state budget.
5. Selection of providers for the IT services prescribed in clause 1 and clause 2 of this Article shall comply with regulations of the law on bidding.
6. The ownership of information and data acquired from IT service leasing is specified in Article 48 herein.
7. For IT services with similar characteristics and/or features that many affiliates require, the lessee shall consider and propose leasing of shared IT services managed by ministries and central and local bodies to competent authorities.
Leasing of shared IT services shall be carried out according to regulations of this Chapter and relevant provisions.
Article 53. Competence in appraisal and approval of plans for leasing of commissioned services
1. The head of a body or unit with competence in deciding purchase of property, goods and services to maintain regular operation of such body or unit as prescribed by law shall approve the plan for leasing of commissioned IT services (hereinafter referred to as “leasing plan”) according to their competence in deciding purchase of property, goods and services.
2. All leasing plans must be appraised before being approved.
a) The approving authority shall assign its specialized unit to appraise the leasing plan before granting approval (hereinafter referred to as “the unit in charge of appraisal”);
b) The unit in charge of appraisal shall gather comments on the leasing plan or request the approving authority to collect comments from units specializing in information technology;
c) If necessary, the persons with competence in approving the leasing plan shall request the unit that uses the budget to fulfill the task of service leasing (hereinafter referred to as "the unit in charge of service leasing") to select a capable and experienced organization or individual to inspect partial or total contents prescribed in Clause 3 of Article 56 herein.
Article 54. Formulation of leasing plans
1. The unit in charge of service leasing shall directly formulate a leasing plan according to the contents prescribed in Clause 2 of this Article or hire an organization or individual to do so.
2. A leasing plan shall include:
a) State and necessity of service leasing;
b) Main items to be leased; objectives, contents and size, scope, location and user of services;
c) Determination of requirements on quality of the IT service; technical and technological requirements to satisfy service quality requirements; requirements and conditions on connectivity with other information systems and applications; description of requirements on internal-use software; requirements on information and data safety and security and other requirements;
d) Determination and clarification of ownership of information and data acquired from provision of the IT service and plan for management and transfer of such information and data to the lessee;
dd) Leasing period, schedule and duration of build, development and establishment of the service; the leasing period must be sufficient (more than 01 year but no longer than 05 years) to ensure stability, continuity and efficiency of the service; cases where the leasing period is under 01 year must be approved by a person with competence in approving the leasing plan;
e) Requirements on unanticipated incidents during use of the IT service;
g) Cost estimate established according to Article 55 herein.
Article 55. Cost estimate of leasing of commissioned services
1. The cost estimate shall include:
a) Costs of service leasing;
b) Management costs, including necessary costs according to regulations for the unit in charge of service leasing to organize execution management;
c) Consultancy costs, including costs of surveys, preparation of the leasing plan; appraisal of the leasing plan; bidding consultancy; execution supervision (if any) and other consultancy tasks;
d) Other costs, including costs of audit; price appraisal; testing or trial operation and other specific costs;
dd) Cost contingency.
2. Methods for cost estimate calculation
a) Costs of service leasing shall be determined according to one of the following methods: Comparison method; expert method; quotation method; cost calculation methods or a combination of various methods.
b) Management costs, consultancy costs and other costs shall be determined by preparing cost estimate or calculated in percentage.
Based on the characteristics of service leasing, the unit in charge of service leasing shall choose a suitable method for determination of leasing costs and be responsible for such choice.
c) The Ministry of Information and Communications shall provide guidance on methods for calculation of service leasing costs.
Article 56. Appraisal and approval of leasing plans
1. An application for appraisal of a leasing plan includes:
a) An application for appraisal of the leasing plan, which is made using the specimen in Appendix III enclosed with this Decree;
b) The leasing plan;
c) Other relevant documents.
2. Duration of appraisal of a leasing plan
a) Duration of appraisal of a leasing plan shall be no later than 20 days starting from the date the unit in charge of appraisal receives the satisfactory application, excluding the time for amendment and completion of such application. The appraisal duration shall include the time for the unit in charge of appraisal to obtain comments according to Point b of Clause 2 of Article 53 and Clause 4 of this Article;
b) If amendment to or further explanation for the contents of a leasing plan is required, within 03 working days starting from the date of receipt of the application, the unit in charge of appraisal shall request the unit in charge of service leasing to make such amendment or provide such explanation.
3. Contents of appraisal of a leasing plan include:
a) Suitability of contents of the leasing plan prescribed in Article 54 herein;
b) Adequacy, reasonableness and conformity of expenditures specified in cost estimate for service leasing with actual requirements.
4. During the appraisal process, depending on the complexity of each task and content of each expenditure, the unit in charge of appraisal may gather comments on the leasing plan, request an approving authority to gather comments, or organize a consultancy conference to gather comments from relevant bodies and specialized organizations and individuals.
5. Records of the appraisal results shall serve as the basis for consideration and approval of leasing plans.
6. An application for approval of a leasing plan submitted to a person with competence in approving the leasing plan by the unit in charge of appraisal include:
a) An application for approval of the leasing plan;
b) A draft of decision on approval of the leasing plan, which is made using the specimen in Appendix IV enclosed with this Decree;
c) The leasing plan that has been completed based on appraisal comments;
d) A record of results of leasing plan appraisal;
dd) Comments of relevant organizations and units (if any);
e) Other relevant legal documents and documents.
7. Duration of leasing plan approval shall be no longer than 10 days starting from the date a person with competence in approving the leasing plan receives the satisfactory application.
Article 57. Modification of leasing plans
1. An approved leasing plan may be modified in the following cases:
a) There are unanticipated requirements on quality and quantity of services to be leased or changes to leasing period leading to increase or decrease of leasing costs;
b) There are new factors that improve the efficiency of service leasing;
c) Force majeure factors such as natural disasters, fire or other force majeure events that directly affect service leasing occur;
d) When an IT application program or plan modified by a competent authority directly affects the scope, contents, size and/or objectives of the leasing plan.
2. Modifications to a leasing plan shall not affect the plan’s objectives and size; shall not exceed the approved cost estimate. The unit in charge of service leasing may directly organize the appraisal and approval of such modifications.
If a modification to a leasing plan affects the plan’s objectives and size or exceeds the approved cost estimate, the unit in charge of service leasing must request the competent authority to consider and issue a decision. Modified contents must be appraised before being approved. Applications, procedures and duration for appraisal and approval of the modified leasing plan are the same as those for the appraisal and approval of the leasing plan.
3. Persons deciding to modify a leasing plan shall be answerable to the law for their decisions.
Article 58. Organization of testing and trial operation
1. A commissioned service must undergo testing or trial operation before official use to ensure that it meets the requirements of the leasing plan.
2. Depending on specific conditions, the unit in charge of service leasing may:
a) Conduct a self-testing; or
b) Hire an independent organization or individual qualified for carrying out testing.
3. Results of testing or trial operation must be recorded into a document. Such document is called a report on testing or trial operation results.
The report on testing or trial operation results shall be the basis for parties participating in commissioning to carry out commissioning and put the commissioned service to use or for the unit in charge of service leasing to continue modifying and completing the service. The leasing period of a commissioned service shall start from the time the service undergoes commissioning and is put to use.
4. After having been modified and completed, the commissioned service must undergo testing or trial operation by the unit in charge of service leasing. The testing or trial operation will be done if the service satisfies the requirements on service quality and technical and technological requirements.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực