Chương 4 Nghị định 71/2007/NĐ-CP: Biện pháp bảo đảm phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Số hiệu: | 71/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/05/2007 | Ngày hiệu lực: | 08/06/2007 |
Ngày công báo: | 24/05/2007 | Số công báo: | Từ số 318 đến số 319 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nhà nước ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp công nghệ thông tin thông qua các hình thức sau:
1. Lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin được xếp vào nhóm ưu tiên trong các chương trình học bổng đào tạo nước ngoài bằng ngân sách nhà nước hoặc các chương trình học bổng hợp tác phát triển giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư hoặc tham gia vào hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin ở Việt Nam được tạo điều kiện thuận lợi để mua nhà, đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
3. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để đưa lao động phần mềm và thông tin số Việt Nam ra làm việc, thực tập, học tập ở nước ngoài.
4. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định điều kiện hoạt động đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng các kỹ năng chuyên ngành và công nghệ mới cho đội ngũ nhân lực công nghiệp công nghệ thông tin; cấp chứng chỉ công nghệ thông tin.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông tiến hành rà soát, thường xuyên bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo về công nghệ thông tin ở các trường đại học, cao đẳng trên cơ sở chú trọng sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ mới, xu thế mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên thế giới.
1. Hàng năm, Bộ Bưu chính, Viễn thông xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí chi sự nghiệp phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn công tác quản lý tài chính cho hoạt động tạo lập nền công nghiệp công nghệ thông tin.
1. Cơ sở nghiên cứu - phát triển, sản xuất, kinh doanh về công nghiệp công nghệ thông tin được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số l08/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Khu công nghệ thông tin tập trung được hưởng ưu đãi ở mức tương đương các chính sách ưu đãi hiện hành dành cho khu công nghệ cao quy định tại Nghị định số l08/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các quy định của pháp luật về chính sách khuyến khích đầu tư tại Khu công nghệ cao.
3. Những dự án đầu tư đặc biệt quan trọng cho sự phát triển của công nghiệp công nghệ thông tin được hưởng các ưu đãi bổ sung theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Nhà nước áp dụng mức ưu đãi cao nhất cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh phần mềm; sản xuất sản phẩm nội dung thông tin số được hưởng chế độ ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật thuế và ưu đãi trong việc sử dụng đất;
b) Các sản phẩm phần mềm và nội dung thông tin số được sản xuất tại Việt Nam và các dịch vụ phần mềm do các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam cung cấp được áp dụng mức ưu đãi cao nhất về thuế giá trị gia tăng và thuế xuất khẩu.
2. Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp ngoài việc tham gia hoạt động công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội đung còn tham gia nhiều loại hình hoạt động khác thì chỉ được hưởng các chính sách ưu đãi quy định tại Điều này đối với các hoạt động sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ phần mềm; sản xuất sản phẩm nội dung thông tin số.
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì nghiên cứu, xây dựng các chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ở nước ngoài thành lập các Quỹ đầu tư mạo hiểm trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin tại Việt Nam.
2. Có chính sách ưu tiên huy động các nguồn vốn khác nhau để xây dựng các cơ sở nghiên cứu phát triển về công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung nhằm các mục đích sau đây:
a) Đảm bảo vai trò phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế;
b) Là trung tâm nghiên cứu phát triển và hỗ trợ áp dụng các quy định sản xuất công nghiệp, quy trình đảm bảo chất lượng, các chuẩn công nghiệp công nghệ thông tin;
c) Là vườn ươm cho các ý tưởng sáng tạo mới, các sản phẩm mới trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung;
d) Là cầu nối gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo công nghệ thông tin và sản xuất công nghiệp công nghệ thông tin; là trung tâm hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung.
1. Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp phần mềm và doanh nghiệp sản xuất nội dung thông tin số áp dụng các quy trình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế CMM, CMMI và các tiêu chuẩn tương đương khác. Sản phẩm, dịch vụ phần mềm và sản phẩm nội dung thông tin số của các doanh nghiệp được công nhận có quy trình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn CMM, CMMI từ mức 3 trở lên hoặc tương đương, được ưu tiên sử dụng trong các dự án công nghệ thông tin dùng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đạt các chứng chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm phần mềm và thông tin số theo các chuẩn quốc tế CMM, CMMI và các tiêu chuẩn tương đương khác.
1. Nhà nước giữ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số do các tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu - phát triển, sản xuất bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước để hình thành kho tài sản trí tuệ phần mềm của Nhà nước nhằm tạo nguồn vốn hỗ trợ phát triển phát triển công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông xây dựng và ban hành Quy chế quản lý, khai thác kho tài sản trí tuệ phần mềm
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm thu thập, phân tích, quản lý và công bố thông tin liên quan đến sự phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trong nước và nước ngoài.
2. Thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Trình độ công nghệ sản xuất công nghệ thông tin;
b) Xu hướng nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin;
c) Xu hướng phát triển thị trường công nghiệp công nghệ thông tin;
d) Hiện trạng phát triển các doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin.
MEASURESFORENSURING THE DEVELOPMENTS INFORMATION TEOINOLOGYINDUSTRY
Article 23- Development ofhuman resources for the information technology industry
The State shall prioritize the development of human resources for the informattion technology industry in the following forms:
1 .Information technology industry is included in the priority group of state budget-funded scholarship programs for overseas training or cooperation development scholarship programs between the Vietnamese Government and foreign governments or international organizations.
2. Overseas Vietnamese investing or participating in information technology industry activities in Vietnam may buy houses and residential land under favorable conditions as prescribed by the law on land and houses.
3. The State shall create favorable conditions for sending Vietnamese software and digital information laborers to work, practice or study abroad.
4. The Ministry of Post and Telematics shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Education and Training and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in, specifying conditions for short-term training and fostering of specialized skills and new technology skills for human resources of the information technology industry, and grant information technology certificates.
5. The Ministry of Education and Training shall assume the primeresponsibility for, and coordinate with the Ministry of Post and Telematics in, reviewing, regularly supplementing and adjusting information technologyiiaining programsin universities and colleges, paying attention to the quick development of new technologies andnew trends in the world in the domain ofinforrnation technology.
Article 24.- Investment in development of the information technology industry
1. Annually, the Ministry of Post and Telematics shall elaborate plans and make cost estimates for the development of the information technology industry.
2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Post and Telematics and the Ministry of Planning and Investment in, guiding the financial management of activities to form, the information technology industry.
Article 25.- Investment preferences
1. Research and development, manufacture or business establishments in the information technology industry are entitled to investment preferences under the Government's Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law.
2. Information technology parks are entitled to preferences equivalent to those granted to hi-tech parks under the Government's Decree No. 108/20067ND- CP of September 22,2006, detailing and guiding the implementation ofa number of articles of the Investment Law, and legal provisions on policies to encourage investment in hi-tech parks.
3. Investment projects which are particularly important to development of the information technology industry are entitled to additional preferences as decided by the Prime Minister.
Article 26.- Priorities for development of the software industry and content industry
1. The State shall grant the highest preferences to organizations and individuals participating in software industry or content industry activities in accordance with law, including:
a/ Organizations and individuals investing in the manutacture of, or trade in, softwares; orther manufacture of digital information content products are entitled to tax preferences provided for by the tax law and land use preferences;
b/ Software and digital information content products manufactured in Vietnam and software services supplied by organizations andenterprises of all economic sectors operating in Vietnam enjoy the highest preferences in terms ofvalue added tax and export tax.
2. If organizations or enterprises participate in the software industry or content industry and in many other activities, they are only entitled to preferential policies prescribed in this Article for the manufacture and supply ofs oftware products and services or the manufacture of digital information content products.
Article 27.- Building of material and technical facilities for research and development of the software industry and content industry
1. The Ministry of Post and Telematics shall study and formulate policies to encourage domestic and foreign organizations and individuals to set up venture investment funds in the domain of information technology industry in Vietnam.
2. To adopt priority policies to mobilize various capital sources for the building of establishments specialized in software industry and content industry research and development, which will strive forthe following targets:
a/ Playing the role of key software industry and content industry laboratories up to regional and international standards;
b/ Acting as centers for research and development and support of the application of industrial production processes and informaiion technology industry quality and standard assurance processes;
c/ Functioning as nurseries ofnew creative ideas and new products in the domain o fsoftware industry and - content industry,
d/ Serving as abridge linking information technology training and information technology industry manufacture acting as centers to support the development ofhuman resources for the software industry and content industry
Article 28.- Application of software industry and content industry quality assurance processes
1. The Government encourages software enterprises and enterprises manufacturing digital information contents to apply processes to assure their quality uptothe CMM, CMMI standards or other equivalent standards. Software products and services and digital information content products of enterprises which have been accredited to apply processes ofassuring their quality according to the CMM, CMMI standards of level 3 upward or equivalent standards shall be prioritized for use in information technology projects funded with the state budget or capital of state budget origin in accordance with law.
2. The Government shall adopt policies to support enterprises to obtain certificates of assurance of the quality of software products and digital information according to the CMM, CMM1 standards or equivalent standards.
Article 29.- Managementand exploitation of the software intellectual properly depository
1. The Stateiiolds intellectual property rights to software products and digital information contents researched, developed or manufactured by organizations orenterprises with state budget capital or capital of state budget origin so as to create a software intellectual property depository of the State, thereby creating capital sources to support the development of the software industry and content industry.
2. The Ministry of Postand Telematics shall formulate and promulgate a Regulation on management and exploitation of the software intellectual property depository.
Article 30.- Management of information on the infomiation technology industry
1. The Ministry of Post and Telematics shall take responsibility for gathering, analyzing, managing and promulgating information on the development of the information technology industry in the country and overseas.
2. Information on the information technology industry defined in Clause 1 of this Article covers:
a/ The technological level of the production of information technology,
b/ The trends of research and development of information technology,
c/ The trends of development of the information technology industry market;
d/ The present situation of the development of information technology industry enterprises.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực