Chương 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP: Khu công nghệ thông tin tập trung
Số hiệu: | 71/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/05/2007 | Ngày hiệu lực: | 08/06/2007 |
Ngày công báo: | 24/05/2007 | Số công báo: | Từ số 318 đến số 319 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Khu công nghệ thông tin tập trung là loại hình khu công nghệ cao, tập trung hoặc liên kết cơ sở nghiên cứu - phát triển, sản xuất, kinh doanh, đào tạo về công nghệ thông tin, bao gồm hai loại hình sau đây:
1. Khu công nghệ thông tin tập trung có ranh giới địa lý xác định là khu tập trung các cơ sở nghiên cứu - phát triển, sản xuất, kinh doanh, đào tạo về công nghiệp công nghệ thông tin.
2. Khu công nghệ thông tin tập trung không có ranh giới địa lý xác định là tập hợp các cơ sở nghiên cứu - phát triển, sản xuất, kinh doanh, đào tạo về công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung nằm trong các khu vực, toà nhà tách biệt về ranh giới địa lý và liên kết với nhau trên môi trường mạng.
1. Thủ tục đầu tư thành lập mới khu công nghệ thông tin tập trung có ranh giới địa lý xác định thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Khu vực, toà nhà đã được đầu tư xây dựng và đang có hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin được xem xét để công nhận là khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung. Thủ tục công nhận khu công nghệ thông tin tập trung thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng và phát triển khu công nghệ thông tin tập trung; tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh công nghiệp công nghệ thông tin trong khu công nghệ thông tin tập trung được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư dành cho Khu công nghệ cao.
1. Khu công nghệ thông tin tập trung có ranh giới địa lý xác định phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất 300 lao động trực tiếp làm việc tại các cơ sở công nghiệp công nghệ thông tin. Riêng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh phải có ít nhất 500 lao động trực tiếp làm việc tại các cơ sở công nghiệp công nghệ thông tin;
b) Những cơ sở công nghiệp công nghệ thông tin và trang thiết bị đi kèm phải sử dụng ít nhất một nửa diện tích mặt bằng;
c) Có các cơ sở hạ tầng dùng chung để đảm bảo hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin như phòng họp, phòng thảo luận chung và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng đảm bảo hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin.
2. Khu công nghệ thông tin tập trung không có ranh giới địa lý xác định phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất 300 lao động trực tiếp làm việc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh phần mềm, nội dung thông tin số. Riêng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh phải có ít nhất 500 lao động trực tiếp làm việc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh phần mềm, nội dung thông tin số;
b) Những cơ sở sản xuất, kinh doanh phần mềm, nội dung thông tin số và trang thiết bị đi kèm phải sử dụng ít nhất một nửa diện tích mặt bằng tại các khu vực, toà nhà liên kết;
c) Thoả mãn điều kiện về băng thông kết nối giữa các toà nhà, giữa các khu vực, toà nhà và mạng diện rộng (WAN) do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định;
d) Ít nhất một nửa số cơ sở sản xuất, kinh doanh phần mềm, nội dung thông tin số tại các toà nhà có sự kết hợp với nhau về quy trình sản xuất, cung cấp phần mềm, thông tin số;
đ) Có các cơ sở hạ tầng dùng chung để đảm bảo hoạt động công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung như phòng họp, phòng thảo luận chung và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng đảm bảo hoạt động công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung.
3. Bộ Bưu chính, Viễn thông xây dựng, ban hành quy định về trình tự, thủ tục xem xét công nhận khu công nghệ thông tin tập trung.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc công nhận và huỷ bỏ khu công nghệ thông tin tập trung trên cơ sở các điều kiện quy định tại khoản 1 , khoản 2 Điều này.
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông là cơ quan quản lý nhà nước khu công nghệ thông tin tập trung do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tự. Ban Quản lý khu công nghệ thông tin tập trung do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư có tổ chức và biên chế trực thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông. Trưởng Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan quản lý nhà nước khu công nghệ thông tin tập trung do Ủy ban cấp Giấy chứng nhận đầu tư; khu công nghệ thông tin tập trung được công nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý khu công nghệ thông tin tập trung tại địa phương do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
4. Các vấn đề về quản lý đất đai, xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý lao động, quản lý dân cư, tài chính, kế toán, ngoại hối tại khu công nghệ thông tin tập trung thực hiện theo quy định của pháp luật về Khu công nghệ cao.
Article 19.- Types ofinformatioatechnology parks
Information technology parks are hi-tech parks where information technology research and development, production, business or training establishments are located or associated. They are of the following two types:
1. Information technology parks with specified geographical boundaries where information technology research and development, production, business or training establishments are located
2. Information technology parks without specified geographical boundaries, which are formed with software industry or content industry research and development, production, business or training establishments located in separated areas or buildings and associated with one another in the network environment
Article 20.- Establishment, recognition of, and investment prefeieiKesfoi; inform
1. Investment procedures for the establishment of information technology parks with specified geographical boundaries shall comply with the investment law.
2. Constructed areas or buildings where information technology industry activities are carried out may be considered for recognition as information technology parks. Procedures for recognition as information technology parks are defined in Article 21 of this Decree.
3. Organizations and individuals investing in the construction and development of information technology parks; organizations and individuals engaged in information technology industry production and business activities in information technology parks are entitled to investment preferences given to hi-tech parks.
Article 21.- Conditions and procedures for recognition as information technology parks
1. An information technology park with specified geographical boundaries must meet the following conditions:
a/ Having at least 300 laborers, or at least 500 laborers for Hanoi and Ho Chi Minh City, directly working at information technology industry establishments;
b/ Having at least halfofits groundarea occupied by information technology irxlustry establishments and their acccmparrying equipment
c/ Having common infrastructures to ensure- information technology industry activities, such as meeting: rooms, seminar rooms, and specialized facilities and equipment to ensure those activities.
2. An information technology park with out specified geographical boundaries must meet the following conditions:
a/ Having at least 300 laborers, or at least 500 laborers for Hanoi and Ho Chi Minh City, directly working at establishments manufacturing or trading in software or digital information content;
b/ Having at least half of the ground area of associated areas or buildings occupied by establishments manufecturing or trading in software ordigital information content and their accompanying equipment
c/ Satisfying the conditions on the bandwidth connecting buildings, areas or buildings and the wide area network (WAN) prescribed by the Ministry of Post and Telematics;
d /At least half of establishments manufacturing or trading in software or digital information content located in different buildings are linked together in the process of manufacture and supply of softwares or digital information;
e/ Having common infrastructures to ensure software industry and content industry activities such as meeting rooms, seminar rooms, and specialized facilities and equipment to ensure those activities.
3. The Ministry of Post and Telematics shall formulate and promulgate regulations on the order and procedures for consideration of and recognition as information technology parks.
4. Provincial/municipal People's Committees shall recognize or cancel information technology parks on the basis of the conditions specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 22- Management of information technology parks
1. The Ministry of Post and Telemarics shall assume the prime responsibility for, and coordinate with, concerned ministries and branches in, elaborating and submitting to the Prime Minister for approval aplanning on informationt echnology parks.
2. The Ministry of Postand Telematics shall act as the state agency managing information technology parks in which investment is subject to approval of the Prime Minister. The Management Boards of information technology parks in which investment is subject to approval of the Prime Ministershall be organized and staffed under the Ministry of Post and Telematics. The heads of the Management Boards shall be appointed by the Prime Minister at the proposal of the Minister of Post and Telematics.
3. Provincial/municipal People's Committees shall act as the state agencies managing infonnation technology parks to which they grant investment certificates; and information technology parks recognized under the provisions of Clause 3, Article 21 of this Decree. The functions, tasks, powers and organizational structure of the management units oflocal information technology parks shall be specified by provincial/municipal People's Committees.
4. Land management, infrastructure construction, labor management population management- finance, accountancy and foreign exchange in information technology parks shall be performed in accordance with the law on hi-tech parks.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực