Chương II: Nghị định 69/2024/NĐ-CP Danh tính điện tử, định danh điện tử, tài khoản định danh điện tử, xác thực điện tử
Số hiệu: | 69/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 25/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 06/07/2024 | Số công báo: | Từ số 767 đến số 768 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam
Ngày 25/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử.
Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam
- Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01:
+ Công dân sử dụng thiết bị số tải và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia;
+ Công dân sử dụng Ứng dụng định danh quốc gia để nhập thông tin về số định danh cá nhân, số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có); kê khai thông tin theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt thông qua thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định đanh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử;
+ Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử và thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc qua số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
+ Người đại điện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua Ứng dụng định danh quốc gia.
- Cấp tài khoản định danh điện từ mức độ 02:
+ Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước không phụ thuộc vào nơi cư trú, xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực và (thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;
+ Công dân cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP ; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ (thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào căn cước điện tử (nếu có nhu cầu) cho cán bộ tiếp nhận;
+ Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để xác thực; xác thực ảnh khuôn mặt, vân tay của công dân đến làm thủ tục với Cơ sở dữ liệu căn cước;
+ Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 và thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
+ Người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại điện hoặc người giám hộ của mình đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;
Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình đề kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện.
- Đối với trường hợp công dân chưa được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước thì thực hiện đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử đồng thời với việc thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP .
Nghị định 69/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Nghị định 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Danh tính điện tử người nước ngoài bao gồm:
a) Số định danh của người nước ngoài;
b) Họ, chữ đệm và tên;
c) Ngày, tháng, năm sinh;
d) Giới tính;
đ) Quốc tịch;
e) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm và nơi cấp của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
g) Ảnh khuôn mặt;
h) Vân tay.
2. Số định danh của người nước ngoài là dãy số tự nhiên duy nhất do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập để quản lý danh tính điện tử của một cá nhân người nước ngoài.
1. Thông tin danh tính điện tử của cơ quan, tổ chức gồm:
a) Số định danh của cơ quan, tổ chức;
b) Tên cơ quan, tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có);
c) Ngày, tháng, năm thành lập;
d) Địa chỉ trụ sở chính;
đ) Mã số thuế (nếu có);
e) Mã số doanh nghiệp (nếu có);
g) Mã định danh điện tử của cơ quan, tổ chức (nếu có);
h) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân (hoặc số định danh của người nước ngoài) của người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức.
2. Số định danh của cơ quan, tổ chức là dãy số tự nhiên duy nhất do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập để quản lý danh tính điện tử của một cơ quan, tổ chức.
Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử như sau:
1. Đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02.
Công dân Việt Nam từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu. Công dân Việt Nam dưới 6 tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh mức độ 01 khi có nhu cầu.
2. Đối với người nước ngoài từ đủ 06 tuổi trở lên đã được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu. Người nước ngoài dưới 06 tuổi được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 khi có nhu cầu.
3. Đối với cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử không phân biệt theo mức độ.
1. Thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác liên quan đến danh tính điện tử, thông tin đã tích hợp lên tài khoản định danh điện tử có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Thông tin của cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác liên quan đến danh tính điện tử được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để tạo lập số định danh và tài khoản định danh điện tử của cơ quan, tổ chức phục vụ hoạt động định danh và xác thực điện tử.
1. Tài khoản định danh điện tử mức độ 01 của công dân Việt Nam, người nước ngoài được sử dụng để truy cập, khai thác, sử dụng thông tin về danh tính điện tử và một số tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác thực điện tử, hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của pháp luật.
2. Tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của công dân Việt Nam được sử dụng để truy cập, khai thác, sử dụng căn cước điện tử, thông tin khác ngoài thông tin đã tích hợp vào căn cước điện tử được chia sẻ, tích hợp, cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và toàn bộ tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác thực điện tử, hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của pháp luật.
3. Tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của người nước ngoài, tài khoản định danh điện tử của cơ quan, tổ chức được sử dụng để truy cập, khai thác, sử dụng thông tin danh tính điện tử và thông tin khác được chia sẻ, tích hợp, cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và toàn bộ tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác thực điện tử, hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của pháp luật.
4. Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập, xác thực và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng định danh quốc gia, trang thông tin định danh điện tử có địa chỉ dinhdanhdientu.gov.vn hoặc vneid.gov.vn hoặc các tiện ích khác trên các ứng dụng, phần mềm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đã được kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử.
5. Tài khoản định danh điện tử được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.
6. Thông tin về danh tính điện tử và thông tin tích hợp trên căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử có giá trị chứng minh, tương đương với việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng, xuất trình giấy tờ, tài liệu có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử để phục vụ giao dịch, hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản. Thông tin để tạo lập tài khoản giao dịch điện tử phải do chủ thể của tài khoản cung cấp và đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.
1. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01
a) Công dân sử dụng thiết bị số tải và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia;
b) Công dân sử dụng Ứng dụng định danh quốc gia để nhập thông tin về số định danh cá nhân, số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có); kê khai thông tin theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt thông qua thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử;
c) Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử và thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc qua số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
d) Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua Ứng dụng định danh quốc gia.
2. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02
a) Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước không phụ thuộc vào nơi cư trú, xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực và thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;
b) Công dân cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định này; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào căn cước điện tử (nếu có nhu cầu) cho cán bộ tiếp nhận;
c) Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để xác thực; xác thực ảnh khuôn mặt, vân tay của công dân đến làm thủ tục với Cơ sở dữ liệu căn cước;
d) Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 và thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
đ) Người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;
Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện.
3. Đối với trường hợp công dân chưa được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước thì thực hiện đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử đồng thời với việc thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01
a) Người nước ngoài sử dụng thiết bị số tải và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia;
b) Người nước ngoài sử dụng Ứng dụng định danh quốc gia để nhập thông tin về số hộ chiếu hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và địa chỉ thư điện tử hoặc số thuê bao di động đã đăng ký thông tin thuê bao (nếu có); kê khai các thông tin theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt bằng thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia;
c) Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
d) Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người nước ngoài dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua ứng dụng định danh quốc gia.”
2. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02
a) Người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2;
b) Người nước ngoài cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định này; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào Ứng dụng định danh quốc gia cho cán bộ tiếp nhận;
c) Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; thu nhận ảnh khuôn mặt, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến để thực hiện xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
d) Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử;
đ) Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
e) Người nước ngoài là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;
Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho người nước ngoài là người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện.
1. Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình đăng nhập Ứng dụng định danh quốc gia, cung cấp các thông tin theo hướng dẫn và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức sau khi được sự đồng ý của toàn bộ người đại diện theo pháp luật khác của tổ chức (nếu có).
Trường hợp nộp trực tiếp, người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền thực hiện kê khai Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử dùng cho cơ quan, tổ chức theo mẫu TK02 ban hành kèm theo Nghị định này, nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc cơ quan quản lý căn cước nơi thuận tiện.
2. Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin về cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
Trường hợp thông tin về cơ quan, tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin về cơ quan, tổ chức.
3. Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử cho người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp tài khoản định danh điện tử thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo bằng văn bản, tin nhắn hoặc qua tài khoản định danh điện tử của người thực hiện đăng ký.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị định này, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có trách nhiệm giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn như sau:
1. Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực:
a) Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;
b) Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02.
2. Đối với trường hợp công dân Việt Nam có thẻ căn cước công dân đã hết hiệu lực hoặc chưa có thẻ căn cước thì không quá 07 ngày làm việc.
3. Đối với người nước ngoài:
a) Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;
b) Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 đã có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
c) Không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 nhưng chưa có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
4. Đối với tổ chức:
a) Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
b) Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác minh về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
1. Chủ thể danh tính điện tử thực hiện kích hoạt tài khoản định danh điện tử của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên Ứng dụng định danh quốc gia trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả cấp tài khoản định danh điện tử. Sau 07 ngày, nếu tài khoản định danh điện tử không được kích hoạt, chủ thể danh tính điện tử liên hệ với cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông qua tổng đài tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về định danh và xác thực điện tử để thực hiện việc kích hoạt tài khoản định danh điện tử.
2. Người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện sử dụng tài khoản định danh điện tử phải được sự đồng ý, xác nhận của người đại diện, người giám hộ thông qua Ứng dụng định danh quốc gia. Người đại diện, người giám hộ sử dụng tài khoản định danh điện tử của người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện để thực hiện các giao dịch và các hoạt động khác phục vụ quyền và lợi ích của họ.
3. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử, dịch vụ xác thực điện tử có giá trị pháp lý để khẳng định, chứng minh chủ thể danh tính điện tử đã thực hiện và chấp thuận đối với giao dịch.
4. Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thực hiện kết nối, chia sẻ, xác thực dữ liệu để chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử ở các quốc gia khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.
1. Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử của công dân Việt Nam.
Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử của công dân khi căn cước điện tử của công dân bị khóa, mở khóa hoặc thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hết thời hạn sử dụng.
2. Khóa tài khoản định danh điện tử của người nước ngoài, của tổ chức
a) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận, kiểm tra, xác thực và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp người nước ngoài yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; người nước ngoài vi phạm thỏa thuận sử dụng Ứng dụng định danh quốc gia; hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài hết hạn sử dụng; người nước ngoài hết thời hạn cư trú trên lãnh thổ Việt Nam; người nước ngoài chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc người nước ngoài khai báo trên Ứng dụng định danh quốc gia hoặc việc cập nhật thông tin quy định tại Điều 8 Nghị định này;
b) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận, kiểm tra, xác thực và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp tổ chức yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình hoặc tổ chức đó vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia hoặc tổ chức đó bị giải thể, phá sản, tạm dừng, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc tổ chức khai báo trên Ứng dụng định danh quốc gia hoặc việc cập nhật thông tin quy định tại Điều 8 Nghị định này;
c) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền gửi Phiếu đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử theo mẫu TK03 ban hành kèm theo Nghị định này tới Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất để tiếp nhận, xử lý;
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền, Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi tiếp nhận đề nghị phải xem xét, chuyển đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an để xem xét, phê duyệt thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử;
đ) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện chuyển đến, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xem xét, phê duyệt đối với trường hợp yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo tới cơ quan đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử và chủ thể bị khóa tài khoản. Trường hợp từ chối khóa tài khoản định danh điện tử thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Mở khóa tài khoản định danh điện tử
a) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động mở khóa tài khoản định danh điện tử khi không còn căn cứ khóa tài khoản định danh điện tử;
b) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền gửi Phiếu đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất để tiếp nhận, xử lý;
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được gửi Phiếu đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền, đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi tiếp nhận đề nghị phải xem xét, chuyển đề nghị mở khóa tài khoản định danh điện tử đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an để xem xét, phê duyệt thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện chuyển đến, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xem xét, phê duyệt đối với trường hợp yêu cầu mở khóa tài khoản định danh điện tử quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo tới cơ quan đề nghị mở khóa tài khoản định danh điện tử và chủ thể được mở khóa tài khoản. Trường hợp từ chối mở khóa tài khoản định danh điện tử thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an có thẩm quyền cấp, khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức.
1. Tất cả thông tin về danh tính điện tử và thông tin khác được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử được lưu trữ vĩnh viễn trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Tất cả thông tin lịch sử truy cập của tài khoản định danh điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực điện tử với thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm truy cập. Chủ tài khoản được khai thác thông tin về lịch sử truy cập tài khoản định danh điện tử của mình; Cơ quan quản lý hệ thống định danh và xác thực điện tử được khai thác thông tin về lịch sử truy cập tài khoản để phục vụ công tác quản lý nhà nước; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công được kết nối hệ thống thông tin do mình quản lý với hệ thống định danh và xác thực điện tử cần bảo đảm Hệ thống thông tin đang quản lý đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
2. Việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở thống nhất bằng văn bản giữa cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức chủ quản cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin cần kết nối, trong đó nêu rõ phạm vi và mục đích thực hiện kết nối.
3. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày thống nhất bằng văn bản quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành thẩm định, kiểm tra thực tế cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức đề nghị kết nối; trường hợp cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn xem xét, cho phép kết nối không quá 07 ngày làm việc.
Trường hợp đồng ý cho phép kết nối thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức và tiến hành thực hiện kết nối theo văn bản thống nhất. Trường hợp không đồng ý cho phép kết nối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử.
5. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử được kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử để cung cấp dịch vụ xác thực điện tử không phải thực hiện thủ tục quy định tại Điều này.
1. Việc xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử theo quy định của Nghị định này.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công được yêu cầu xác thực điện tử thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống định danh và xác thực điện tử hoặc kết nối, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có chứa thông tin cần xác thực điện tử.
3. Tổ chức, cá nhân không thuộc khoản 2 Điều này được yêu cầu xác thực điện tử thông qua dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử; việc thực hiện xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này phải được sự đồng ý của chủ thể danh tính điện tử thông qua việc xác nhận trên Ứng dụng định danh quốc gia, tin nhắn SMS qua số điện thoại chính chủ hoặc các hình thức xác nhận khác theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân không được cung cấp, chia sẻ kết quả xác thực điện tử cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân có quy định khác; kết quả xác thực điện tử không có giá trị để trở thành yếu tố xác thực trong các giao dịch khác.
1. Hệ thống định danh và xác thực điện tử cung cấp các mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử sau:
a) Mức độ 01: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên một yếu tố xác thực theo quy định tại khoản 7 Điều 3 và phương tiện xác thực tương ứng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này trong đó không có thông tin về sinh trắc học.
b) Mức độ 02: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau theo quy định tại khoản 7 Điều 3 và phương tiện xác thực tương ứng tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này trong đó không có thông tin về sinh trắc học.
c) Mức độ 03: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau trở lên theo quy định tại khoản 7 Điều 3 và phương tiện xác thực tương ứng tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này trong đó có một thông tin về sinh trắc học.
d) Mức độ 04: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên các yếu tố xác thực gồm ít nhất 01 yếu tố về sinh trắc học (ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt), ít nhất 01 yếu tố của chủ thể danh tính điện tử sở hữu (thẻ căn cước, thiết bị số, phần mềm) và 01 yếu tố chủ thể danh tính điện tử biết (mật khẩu; mã bí mật; mã vạch 2 chiều).
2. Đối với các tài khoản giao dịch điện tử khác do các cơ quan, tổ chức cá nhân tự tạo lập thì tham chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều này để phân loại, xác định tương ứng với từng nghiệp vụ, quy trình của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó hoặc theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trên từng lĩnh vực.
1. Việc xác thực điện tử đối với giao dịch trực tuyến được thực hiện qua các phương tiện xác thực phù hợp với mức độ xác thực theo yêu cầu của tổ chức cung cấp dịch vụ trực tuyến đó.
2. Đối với các trường hợp xác thực thông tin tài khoản tại nơi thực hiện giao dịch thực hiện xác thực qua giải pháp xác thực được cung cấp tại ứng dụng định danh quốc gia.
Chapter II
ELECTRONIC IDENTITY, E-IDENTIFICATION, E-IDENTIFICATION ACCOUNT, E- AUTHENTICATION
Article 5. Foreigner’s eID
1. Foreigner’s eID contains the followings:
a) ID number;
b) Last, middle and first name
c) Date (day, month, year) of birth;
d) Gender;
dd) Nationality;
e) Number, sign, date (day, month, year), and place of issue of passport or other international travel document;
g) Portrait photo;
h) Fingerprint;
2. Foreigner’s ID number refers to a unique numerical string generated by the electronic identification and authentication system to manage an eID of a foreign individual.
Article 6. E-identity of an agency or organization
1. E-identity of an agency or organization is composed of:
a) Its ID number;
b) Its name, including Vietnamese name, abbreviated name (if any) and international name (if any);
c) Date of establishment (day, month, year);
d) Head office address;
dd) Tax identification number (if any);
e) Enterprise identification number (if any);
g) Its eID code (if any);
h) Last, middle and first name, personal ID number (or ID number of the foreigner) of the legal representative or the head of the agency or organization following procedures for issuance of an eID account to the agency or organization.
2. ID number of an agency or organization refers to a unique numerical string generated by the electronic identification and authentication system to manage an eID of the agency or organization.
Article 7. Classification of eID accounts and individuals and organizations eligible to be granted eID accounts
Each Vietnamese agency, organization or individual and each foreign organization or individual operating or residing within the territory of the Socialist Republic of Vietnam is granted an eID account. To be specific:
1. A Vietnamese citizen who is 14 years of age or older and has been issued with a citizen ID card or an ID card that is still valid is eligible to be granted a level -1 eID account, level -2 eID account.
A Vietnamese citizen who is from 6 years of age to under 14 years of age and has been issued with an ID card is eligible to be granted a level -1 eID account, level -2 eID account where necessary. A Vietnamese citizen who is under 6 years of age and has been issued with an ID card is eligible to be granted a level -1 identification account when necessary.
2. A foreigner who is 6 years of age or older and has been issued with a permanent/temporary resident card in Vietnam is eligible to be granted a level -1 eID account, level -2 eID account where necessary. A foreigner who is under 6 years of age and has been issued with a permanent/temporary resident card in Vietnam is eligible to be granted a level -1 eID account where necessary.
3. Any agency or organization that is established or successfully registers their operation in Vietnam is eligible to be granted an eID account regardless of level of authentication.
Article 8. Updating information to electronic identification and authentication system
1. If pieces of information related to eIDs of individuals available in the national population database, the electronic civil registration database, the ID database, the national entry/exit database or other national or specialized databases or those integrated into eID accounts are changed, the electronic identification and authentication system shall be updated automatically.
2. Pieces of information related to eIDs of agencies or organizations available in the national business registration database, other national or specialized databases shall be updated automatically to the electronic identification and authentication system in order to formulate their ID numbers and eID accounts which serve electronic identification and authentication.
Article 9. Using eID accounts or other e-transaction accounts created by agencies, organizations and individuals
1. Level-1 eID account of a Vietnamese citizen or foreigner is used to access, extract and use information on eID and some features, services and applications of the electronic identification and authentication system, the information system connected and shared according to regulations of law.
2. Level-2 eID account of a Vietnamese citizen is used to access and use e-identification or information other than that integrated into the e-identification shared, integrated and updated from national or specialized databases and all features, services and applications of the electronic identification and authentication system, the information system connected and shared according to regulations of law.
3. Level-2 eID account of a foreigner or eID account of an agency or organization is used to access, extract and use eID information and other information shared, integrated and updated from national or specialized databases and all features, services and applications of the electronic identification and authentication system, the information system connected and shared according to regulations of law.
4. EID holders shall be entitled to log in their eID accounts to access, conduct authentication and use features and services on the national identification application, dinhdanhdientu.gov.vn or vneid.gov.vn or other services on applications and software of other agencies, organizations and individuals that have been connected to the electronic identification and authentication system.
5. Access to eID accounts can be granted to carry out administrative procedures or public administration services in cyberspace and other activities to meet the demands of eID holders.
6. Information on eIDs and that integrated into e-identification and eID accounts have the same confirmatory value as those provided or included in physical documents used and presented upon carrying out administrative procedures, public services, and other transactions and activities.
7. Agencies, organizations and individuals shall be entitled to create e-transaction accounts for use in their activities according to regulations of the law on e-transactions; must ensure authenticity and accuracy of the accounts that they create on their own; can decide the level and value of each of these accounts. Information required for creation of e-transaction accounts shall be provided by account holders and used by agencies, organizations or individuals for its original purposes with authorization from account holders.
Article 10. Procedures for issuing eID accounts to Vietnamese citizens
1. Issuance of a level-1 eID account
a) Each Vietnamese citizen uses a digital device to download and install the national identification application;
b) The citizen uses the national identification application to enter his/her personal ID number, lawfully registered mobile subscriber identification number (MSIN) or email address (if any); provides information according to instructions available on the national identification application; takes a portrait photo by the digital device and sends the request for issuance of an eID account to the electronic identification and authentication regulator;
c) The electronic identification and authentication regulator inspects and authenticates information provided by the citizen and sends a notification of whether the registration request is accepted or refused via the national identification application, MSIN or email;
d) The representative or the guardian uses their lawfully registered mobile subscriber identification number and level-2 eID account to make declaration and apply for issuance of the level-1 eID account to the person who is under 14 years of age, the ward or the represented person via the national identification application.
2. Issuance of a level-2 eID account
a) The citizen contacts the police authority of the commune, ward or town or the identification-managing agency regardless of their place of residence to present their citizen ID card or ID card that is still valid and follow procedures for issuance of a level-2 eID account.
b) The citizen writes full and accurate information in a written request for issuance of eID account according to Form No. TK01 enclosed with this Decree, including their lawfully registered mobile subscriber identification number (MSIN) or email address (if any) and other information proposed to be integrated into the e-identification (if required) and sends the written request to the recipient;
c) The recipient enters information provided by the citizen into the electronic identification and authentication system for authentication; takes the citizen’s portrait photo and fingerprint to have them checked against those available in the identification database;
d) The electronic identification and authentication regulator inspects and authenticates information provided by the citizen and sends a notification of whether the registration request is accepted or refused via the national identification application, MSIN or email;
dd) The person who is under 14 years of age, the ward or the represented person and their representative or the guardian contact the police authority of the commune, ward or town or the place where procedures for issuing ID cards are followed in order to follow procedures for issuance the level-2 eID account;
The representative or the guardian uses their lawfully registered mobile subscriber identification number to make declaration and apply for issuance of the level-2 eID account to the person who is under 14 years of age, the ward or the represented person.
3. If the citizen has not yet been issued with a citizen ID card or ID card, he/she shall apply for issuance of the eID account and the ID card at the same time according to procedures specified in Clause 1, Clause 2 of this Article.
Article 11. Procedures for issuing eID accounts to foreigners
1. Issuance of a level-1 eID account
a) Each foreigner uses a digital device to download and install the national identification application;
b) The citizen uses the national identification application to enter information about the number of his/her passport or international travel document or email address or registered mobile subscriber identification number (MSIN) (if any); provides information according to instructions available on the national identification application; takes a portrait photo by the digital device and sends the request for issuance of an eID account to the electronic identification and authentication regulator via the national identification application;
c) The electronic identification and authentication regulator sends a notification of whether the registration request is accepted or refused via the national identification application, MSIN or email;
d) The representative or the guardian uses their lawfully registered mobile subscriber identification number and level-2 eID account to make declaration and apply for issuance of the level-1 eID account to the foreigner who is under 14 years of age, the ward or the represented person via the national identification application.”
2. Issuance of a level-2 eID account
a) The foreigner contacts the immigration department of the Ministry of Public Security or the provincial police authority to present his/her passport or international travel document and follow procedures for issuing a level-2 eID account;
b) The foreigner writes full and accurate information in a written request for issuance of the eID account according to Form No. TK01 enclosed with this Decree, including their lawfully registered mobile subscriber identification number (MSIN) or email address (if any) and other information proposed to be integrated into the national identification application and sends the written request to the recipient;
c) The recipient enters information provided by the foreigner into the electronic identification and authentication system; takes the foreigner’s portrait photo and fingerprint to have them checked against those available in the national entry/exit database;
d) The immigration department sends the request for issuance of the eID account to the electronic identification and authentication regulator;
dd) The electronic identification and authentication regulator sends a notification of whether the registration request is accepted or refused via the national identification application, MSIN or email;
e) The foreigner who is under 14 years of age, the ward or the represented person and their representative or the guardian contact the immigration department of the Ministry of Public Security or the provincial police authority in order to follow procedures for issuance the level-2 eID account;
The representative or the guardian uses their lawfully registered mobile subscriber identification number to make declaration and apply for issuance of the level-2 eID account to the foreigner who is under 14 years of age, the ward or the represented person.
Article 12. Procedures for issuing eID accounts to agencies or organizations
1. The legal representative, head of an agency or organization, or the legally represented person, the person authorized by the head (the authorized person) uses their level-2 eID account to log in for the national identification application, provides information according to instructions and sends an eID account registration request after obtaining approval from other legal representatives of the organization (if any).
In case the eID account registration request is submitted in a direct manner, the legal representative, head of an agency or organization or the authorized person shall make declarations on a written request for issuance of the eID account to the agency or organization according to From No. TK02 enclosed with this Decree, and submit an application at the electronic identification and authentication regulator or the identification-managing agency that is convenient.
2. The electronic identification and authentication regulator inspects and authenticates information on the agency or organization available in the national business registration database, the national database and other specialized databases.
If information about the agency or organization is not available in the national business registration database, the national database and other specialized database yet, it must verify information of the agency or organization.
3. The electronic identification and authentication regulator sends a notification of whether the request for registration of eID account issued to the legal representative or the head of agency or organization is accepted or refused via the national identification application, MSIN or email.
If it is not eligible to issue the eID account, the electronic identification and authentication regulator shall send notification in writing, via SMS or the eID account of the registrar.
Article 13. Duration of processing of registration requests for eID accounts
Upon receipt of all valid applications prescribed herein, the electronic identification and authentication regulator shall process the registration request for an eID account within the following duration:
1. For any Vietnamese citizen who is holding a citizen ID card or ID card that is still valid:
a) The maximum duration of completion of processing of the registration request for a level-1 eID account shall be 01 working day;
b) The maximum duration of completion of processing of the registration request for a level-2 eID account shall be 03 working days;
2. For any Vietnamese citizen who does not hold an ID card or holds an expired citizen ID card, the maximum duration of completion of processing of the registration request for an eID account shall be 07 working days.
3. For a foreigner:
a) The maximum duration of completion of processing of the registration request for a level-1 eID account shall be 01 working day;
b) The maximum duration of completion of processing of the registration request for a level-2 eID account shall be 03 working days if the foreigner’s portrait photo and fingerprint is available in the national entry/exit database;
c) The maximum duration of completion of processing of the registration request for a level-2 eID account shall be 07 working days if the foreigner’s portrait photo and fingerprint is not available in the national entry/exit database;
4. For an organization:
a) The maximum duration of completion of processing of the registration request for an eID account shall be 03 working days if verifiable information about the organization already exists in the national database or specialized databases;
b) The maximum duration of completion of processing of the registration request for an eID account shall be 15 working days if verifiable information about the organization is not available in the national database or specialized databases;
Article 14. Activation and use of eID accounts
1. EID holders can activate eID accounts of individuals, agencies and organizations on the national identification application within 07 days from the date of receipt of notifications of approval for eID account registration requests. Within 07 days after receipt of the notification, if any eID account is not activated, the eID holder must contact the electronic identification and authentication regulator via the receiver switchboard and address issues related to electronic identification and authentication requirements to activate the eID account pending activation.
2. The person who is under 14 years of age or the ward or the represented person shall obtain confirmation and approval from the representative or the guardian for use of their eID account via the national identification application. The representative or the guardian may use the eID account of the person who is under 14 years of age, the ward or the represented person to carry out transactions and other activities which serve their rights and interests.
3. Each eID account and electronic authentication service have legal value to confirm and prove that the eID holder has conducted and approved transactions.
4. The electronic identification and authentication regulator shall connect, share and authenticate data in order for eID holders to use their eID accounts in other countries according to international treaties to which Vietnam is a signatory.
Article 15. Procedures for locking and unlocking eID accounts
1. Locking and unlocking a Vietnamese citizen's eID account.
The electronic identification and authentication system automatically locks or unlocks the citizen's eID account when their e-identification is locked or unlocked or their citizen ID card or ID card is expired.
2. Locking an eID account of a foreigner or an organization.
a) The electronic identification and authentication system automatically remembers, inspects, authenticates and locks an eID account if the foreigner makes the request for locking his/her eID account; the foreigner violates agreements on use of the national identification application; the foreigner's passport or international travel document is expired; the foreigner’s residence permit expires; the foreigner dies. The system can remember through the foreigner’s declaration made on the national identification application or input of updated information according to regulations in Article 8 of this Decree;
b) The electronic identification and authentication system automatically remembers, inspects, authenticates and locks an eID account if the organization makes the request for locking its eID account or the organization violates agreements on use of the national identification application or the organization is dissolved, goes bankrupt, has its operations suspended or terminated according to regulations of law. The system can remember through the organization’s declaration made on the national identification application or input of updated information according to regulations in Article 8 of this Decree;
c) A procedure-conducting agency or another competent authority shall send a written request for locking or unlocking the eID account or e-identification according to Form No. TK03 enclosed with this Decree to the police authority of the commune, ward or town or the nearest identification-managing agency of the police authority of the province or district for receipt and processing;
d) Within 01 working day from the date of receipt of the written request, the police authority of the commune, ward or town or the identification-managing agency of the police authority of the province or district where the written request is received shall consider transferring the request for locking the eID account to the head of the identification-managing agency of the Ministry of Public Security for consideration and approval via the electronic identification and authentication system;
dd) Within 02 working days from the date of receipt of the request from the police authority of the commune, ward or town or the identification-managing agency of the police authority of the province or district, the head of the identification-managing agency of the Ministry of Public Security shall consider approving the locking request in the case specified in Clause 2 of this Article and notify this to the agency making the eID account locking request and the holder of the locked account. In case of rejection, a written reply with clear reasons for such rejection shall be sent.
3. Unlocking an eID account.
a) The electronic identification and authentication system automatically unlocks the eID account when grounds for automatically locking that eID account no longer exist;
b) The procedure-conducting agency or another competent authority shall send a written request for locking or unlocking the eID account or e-identification to the police authority of the commune, ward or town or the nearest identification-managing agency of the police authority of the province or district for receipt and processing;
c) Within 01 working day from the date of receipt of the written request, the police authority of the commune, ward or town or the identification-managing agency of the police authority of the province or district where the written request is received shall consider transferring the request for unlocking the eID account to the head of the identification-managing agency of the Ministry of Public Security for consideration and approval via the electronic identification and authentication system;
d) Within 02 working days from the date of receipt of the proposal from the police authority of the commune, ward or town or the identification-managing agency of the police authority of the province or district, the head of the identification-managing agency of the Ministry of Public Security shall consider approving the unlocking request in the case specified in Clause 2 of this Article and notify this to the agency making the eID account unlocking request and the holder of the unlocked account. In case of rejection, a written reply with clear reasons for such rejection shall be sent.
Article 16. Authority to issue, lock and unlock eID accounts of Vietnamese citizens, foreigners, agencies and organizations
Director of the Police Department on Administrative Management of Social Order under the Ministry of Public Security has authority to issue, lock and unlock eID accounts of Vietnamese citizens, foreigners, agencies and organizations.
Article 17. Storage of information in the electronic identification and authentication system
1. All information on eIDs and other information integrated into eID accounts shall be stored permanently in the electronic identification and authentication system.
2. All information on history of access to eID accounts shall be stored in the electronic identification and authentication system for at least 05 years after account access. Account holders are entitled to extract information about history of access to their eID accounts; the electronic identification and authentication regulator is entitled to extract information history of access to eID accounts to serve state management; in other cases, regulations of law shall be applied.
Article 18. Conditions and procedures for connection to the electronic identification and authentication system
1. A state agency, political organization, socio-political organization or public service provider that has an information system under its management connected to the electronic identification and authentication system shall ensure that the information system meets level-3 or higher-level safety requirements applicable to information systems according to regulations of law on security of information system by classification.
2. According to regulations in Clause 1 of this Article, the information shall be connected and shared on the basis of a written agreement between the electronic identification and authentication regulator and the governing body of database and information system to be connected. The written agreement shall specify scope and purposes of connection.
3. Within 30 days from the date on which the written agreement specified in Clause 3 of this Article is concluded, the electronic identification and authentication regulator shall carry out on-site inspection and assessment of the database and information system of the agency or organization requesting connection; if the database and information system have been connected to the national population database, the time limit for consideration and approval of the connection shall not exceed 07 working days.
In case of approval for the connection, the electronic identification and authentication regulator shall notify in writing for the agency or organization and make connection under the written agreement. In case of rejection, a written reply with clear reasons for such rejection shall be sent.
4. An agency or organization not regulated in Clause 1 of this Article shall make connection to the electronic identification and authentication system through an electronic authentication service provider.
5. The electronic authentication service provider that is allowed to make connection to the electronic identification and authentication system for provision of electronic authentication services is not required to follow procedures specified in this Article.
Article 19. Electronic authentication
1. EIDs and eID accounts shall be electronically authenticated via the electronic identification and authentication system and the electronic identification and authentication platform according to regulations of this Decree.
2. State agencies, political organizations, socio-political organizations and public service providers are entitled to request electronic authentication by connecting and sharing information with the electronic identification and authentication system or the national database, specialized databases containing the information to be electronically authenticated.
3. Agencies and organizations other than those specified in Clause 2 of this Article are entitled to request electronic authentication through services provided by electronic authentication service providers; the electronic authentication of eIDs and eID accounts at the request of agencies and organizations specified in this Clause must be subject to approval from eID holders by certification made in the national identification application, SMS via MSIN or other certification forms according to regulations.
4. Organizations and individuals must not provide and share electronic authentication results with other organizations and individuals, unless otherwise provided by the law on protection of personal data; electronic authentication results are not valid as authentication factors in other transactions.
Article 20. Levels of eID account authentication
1. The electronic identification and authentication system provides levels of eID account authentication as follows:
a) Level 1: Authenticate an eID account by a single factor of authentication defined in Clause 7 of Article 3, and by a corresponding means of authentication defined in Clause 8 of Article 3 herein, except for biometric data.
b) Level 2: Authenticate an eID account by two different factors of authentication defined in Clause 7 of Article 3, and by a corresponding means of authentication defined in Clause 8 of Article 3 herein, except for biometric data.
c) Level 3: Authenticate an eID account by two or more different factors of authentication defined in Clause 7 of Article 3, and by a corresponding means of authentication defined in Clause 8 of Article 3 herein, including a biometric datum.
d) Level 4: Authenticate an eID account by different factors of authentication, including at least a biometric datum (portrait photo, fingerprint, voice or irides), at least a factor owned by an eID holder (ID card, digital device, software) and a factor that the eID holder knows (password; secret key; two-dimensional barcode).
2. Other electronic transaction accounts created by agencies, organizations and individuals shall be referred according to regulations in Clause 1 of this Article for classification and identification in corresponding to each professional operation and procedure of such agencies, organizations and individuals or according to regulations of specialized laws and guidelines provided by competent state management agencies in each sector.
Article 21. E-authentication methods for use in transactions conducted via the electronic identification and authentication system
1. With respect to online transactions, the e-authentication process shall be carried out through means of authentication whose levels of authentication are required by providers of these online transactions.
2. Authentication of account information administered at the places where services are rendered shall be carried out by employing authentication solutions available in the national identification application.