Chương I Nghị định 69/2021/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | Nghị định 69/2021/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 15/07/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2021 |
Ngày công báo: | 31/07/2021 | Số công báo: | Từ số 685 đến số 686 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ để xây dựng lại
Nội dung này được đề cập tại Nghị định 69/2021/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Theo đó, nhà chung cư (NCC) thuộc các trường hợp sau phải phá dỡ để xây dựng lại NCC hoặc xây dựng công trình khác theo quy hoạch:
- Phải phá dỡ khẩn cấp do sự cố, thiên tai, cháy nổ theo quy định.
- Hết niên hạn sử dụng hoặc chưa hết niên hạn sử dụng nhưng có kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà nước ở cấp tỉnh thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp các chủ sở hữu, người sử dụng NCC.
- Bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố: hệ thống hạ tầng kỹ thuật PCCC; cấp, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ:
+ Không đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành;
+ Hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác sử dụng cần phải dỡ để đảm bảo an toàn cho người sử dụng và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị.
- Bị hư hỏng một trong các cấu kiện kết cấu chính của công trình, gồm: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc diện phải phá dỡ theo quy định trên nhưng nằm trong khu vực NCC thuộc diện bị phá dỡ theo khoản 2 Điều 110 Luật Nhà ở.
Nghị định 69/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/9/2021 và thay thế Nghị định 101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định chi tiết về việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc diện quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở, bao gồm: việc kiểm định đánh giá chất lượng nhà chung cư, việc lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; yêu cầu về quy hoạch đối với khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; việc lựa chọn chủ đầu tư dự án; việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời cho người được tái định cư; quyền, trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc di dời, phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và một số cơ chế trong việc thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
2. Việc cưỡng chế phá dỡ, giải phóng mặt bằng đối với nhà chung cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
2. Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà chung cư là tòa nhà độc lập (block), có một hoặc một số đơn nguyên được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Nhà ở và được xây dựng trên một khu đất theo quy hoạch.
2. Khu chung cư là khu nhà có từ 02 tòa nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 Điều này trở lên và công trình xây dựng khác, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ (nếu có) được xây dựng trên một khu đất theo quy hoạch.
3. Dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư là dự án tái định cư với mục đích nâng cấp chất lượng, mở rộng diện tích, điều chỉnh cơ cấu diện tích hiện có của nhà chung cư hoặc phá dỡ để xây dựng mới nhà chung cư và các công trình xây dựng khác (nếu có). Dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và dự án cải tạo, xây dựng lại khu chung cư.
4. Tái định cư tại chỗ là việc bố trí nhà ở, diện tích khác (nếu có) cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư tại địa điểm cũ trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
5. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được lựa chọn theo một trong các hình thức quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định này hoặc là tổ chức được Nhà nước giao theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này để triển khai thực hiện dự án.
6. Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là chủ sở hữu nhà chung cư).
Chủ sở hữu nhà chung cư là các tổ chức, cá nhân đã được cấp hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản khác gắn liền với đất qua các thời kỳ (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp chủ sở hữu diện tích nhà thuộc sở hữu nhà nước.
7. Người sử dụng nhà chung cư là chủ sở hữu đang trực tiếp sử dụng nhà chung cư hoặc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hợp pháp căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư thông qua các hình thức thuê, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý sử dụng hoặc sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải được triển khai thực hiện theo dự án, gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chương trình phát triển nhà ở và kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp phải phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư do sự cố, thiên tai, cháy nổ mà nhà chung cư này chưa có trong kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc di dời các hộ gia đình ra khỏi nhà chung cư này, sau đó bổ sung trường hợp này vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư của địa phương.
2. Việc thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải tuân thủ quy định của pháp luật xây dựng, pháp luật nhà ở, pháp luật đất đai, pháp luật có liên quan và quy định của Nghị định này; chủ đầu tư phải thực hiện phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này trước, các nhà chung cư thuộc diện phá dỡ còn lại được thực hiện sau. Các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không phải dành diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư được xác định trong quy hoạch chi tiết hoặc trong nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với khu chung cư hiện hữu thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Nhà ở thì địa phương có thể triển khai thực hiện một hoặc nhiều dự án cải tạo, xây dựng lại khu chung cư nhưng phải bảo đảm kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và tuân thủ quy hoạch chi tiết của toàn khu chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Trường hợp thực hiện một dự án thì chủ đầu tư có thể phân kỳ đầu tư nhưng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này trước, các nhà chung cư còn lại trong khu được thực hiện phá dỡ để xây dựng lại theo kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Việc phân kỳ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại khu chung cư phải được xác định trong nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với tình hình thực tế, thời gian thực hiện dự án của từng nhà chung cư và bảo đảm yêu cầu quy định tại Điều này.
5. Trường hợp chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đã được chấp thuận thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định kéo dài hoặc chấm dứt việc thực hiện dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt thực hiện dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lựa chọn lại chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này; đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quyết định cho phép kéo dài thời gian thực hiện dự án như đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng lại hoặc xây dựng công trình khác theo quy hoạch quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Nhà chung cư phải phá dỡ khẩn cấp do sự cố, thiên tai, cháy nổ theo quy định của pháp luật.
2. Nhà chung cư hết niên hạn sử dụng hoặc chưa hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật nhưng có kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;
b) Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy chữa cháy; cấp, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho người sử dụng và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị.
3. Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các cấu kiện kết cấu chính của công trình, gồm: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nằm trong khu vực có nhà chung cư thuộc diện bị phá dỡ theo quy định khoản 2 Điều 110 của Luật Nhà ở.
1. Nhà nước thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 6 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020) đối với các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư, khu chung cư có toàn bộ diện tích thuộc sở hữu nhà nước mà thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này;
b) Trường hợp không lựa chọn được chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
2. Trên cơ sở các nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng lại theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí nguồn vốn để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
3. Việc quyết định chủ trương đầu tư các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều này được thực hiện như đối với dự án có sử dụng vốn đầu tư công.
4. Việc phá dỡ nhà chung cư và thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. This decree elaborates to renovation and reconstruction of apartment buildings specified under Article 110 of Law on Housing, including: inspecting quality assessment of apartment buildings, preparing and approving plans for renovation and reconstruction of apartment buildings; selecting project developers; compensating, funding, relocating and assigning temporary residence for individuals who relocate; rights, responsibilities of project developers, owners, and inhabitants in apartment buildings in relocating, deconstructing, renovating, reconstructing apartment buildings, and some mechanisms in executing projects for renovating, reconstructing apartment buildings.
2. Enforced deconstruction and land clearance for apartment buildings when the Government appropriate land for national defense and security are not regulated by this Decree.
1. Domestic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations, and individuals engaged in renovation and reconstruction of apartment buildings.
2. Regulatory agencies and other organizations, individuals engaged in renovation and reconstruction of apartment buildings.
Article 3. Term interpretation
In this Decree, terms below are construed as follows:
1. “an apartment building” refers to an independent building with one or multiple blocks defined according to Clause 3 Article 3 of Law on Houses and built on a land plot as per planning.
2. “apartment complex” refers to an area where at least 2 apartment buildings specified under Clause 1 of this Article and other constructions are built, including detached houses (if any) constructed on a land plot as per planning.
3. “apartment renovation and reconstruction project” refers to a relocation project that aims to improve quality, expand, adjust current area components of an apartment building or deconstruct for new construction of apartment buildings and other constructions (if any). Apartment renovation and reconstruction project consists of apartment building renovation and reconstruction project, and apartment complex renovation and reconstruction project.
4. “in-situ relocation” refers to allocation of houses and other area (if any) for organizations, households, individuals eligible for relocation at their original locations within the scope of apartment renovation and reconstruction project.
5. “project developer of apartment renovation and reconstruction project” refers to a real estate enterprise selected by methods under Article 14 and Article 15 hereof or an organization assigned by the Government according to Article 16 of the Government to implement the project.
6. “apartment owner” refers to owner of an apartment flat, owner of other area in an apartment building.
Apartment owners are organizations, individuals issued with or eligible for issuance of certificate of house ownership, land ownership, and ownership for other assets attached to land from time to time (hereinafter referred to as “certificate”), except for owners of state-owned land area.
7. “apartment inhabitant” refers to an owner who is directly using the apartment building or organization, household, individual legally using flat, other area in the apartment building via rental, lease, accommodation, authorization for management and use, or use according to decisions of regulatory authorities.
Article 4. Principles of renovation and reconstruction of apartment buildings
1. Renovation and reconstruction of apartment buildings must be implemented as per planning and aim to renovate, improve urban areas, and conform to construction planning, land use plans and planning, housing development programs and plans for reconstruction and renovation of apartment buildings approved by competent agencies.
In case an apartment building which is not under apartment renovation and construction plan approved must be immediate deconstructed due to incident, natural disaster or fire, People’s Committee of province must immediately relocate households away from the apartment building and include said apartment building in apartment renovation and reconstruction plan of the province.
2. Implementation of apartment renovation and reconstruction project must comply with construction laws, housing laws, land laws, relevant law provisions and this Decree; project developers must prioritize deconstruction of apartment buildings under Clause 1, Point a Clause 2 Article 5 of this Decree for reconstruction over other apartment buildings that are required to be deconstructed. Apartment renovation and reconstruction projects are not required to spare land area for construction of social houses as per housing laws.
3. The scope of apartment renovation and reconstruction project is identified under detail planning or in agreement of project investment guidelines approved by competent agencies.
4. For current apartment complexes specified under Clause 2 Article 110 of Law on Housing, local governments may implement one or multiple renovation and reconstruction projects for the apartment complexes while maintaining connection to technical infrastructure, social infrastructure, and adherence to detail planning of the apartment complexes approved by competent agencies.
In case of implementing one project, project developers may divide investment into stages as long as they deconstruct apartment buildings under Clause 1, Point a Clause 2 Article 5 hereof for construction first while remaining apartment buildings in the areas are reconstructed according to apartment renovation and reconstruction plan approved by People’s Committees of provinces later. Division of investment for apartment renovation and reconstruction project must be identified in agreement of investment guidelines approved by competent agencies, compliant with practical conditions, project implementation period of each apartment building, and adhering to this Article.
5. In case of inability to keep up with progress of investment projects according to decisions to approve investment guidelines, competent agencies capable of approving investment guidelines shall decide to extend or terminate implementation of investment projects. In case of terminating project implementation, People’s Committees of provinces are responsible for organizing selection of new project developers according to this Decree; for apartment renovation and reconstruction projects under Clause 1 Article 6 of this Decree, competent agencies capable of deciding on investment guidelines shall decide to extend implementation period in a manner similar to projects utilizing public investment.
Article 5. Cases where apartment buildings must be deconstructed for reconstruction or construction of other buildings as per planning
An apartment building that must be deconstructed for reconstruction or construction of other building(s) as per planning under this Decree when:
1. The apartment building must be immediately deconstructed due to incident, natural disaster, or fire as per the law.
2. The apartment building runs out of its service life or is concluded by housing authority of the province to be:
a) having primary load-bearing structures facing overall danger, risk of collapse, failure to meet use conditions, and/or requiring immediate relocation of apartment owners and inhabitants;
b) suffering from severe damage, having primary load-bearing structures facing local damage, and having any of the following factors: firefighting infrastructures; water supply and drainage infrastructures; waste water processing infrastructures; power supply infrastructures; or internal traffic infrastructures fail to satisfy applicable technical standards and regulations or face risk of causing unsafe situations during operation, and requiring deconstruction in order to ensure safety for inhabitants and meet requirements for urban renovation and improvement.
3. The apartment building has one of its primary structural components (foundation, pillars, walls, beams) damaged and not satisfactory to normal use conditions but not required to be deconstructed according to Clause 2 of this Article yet, but is situated in area with apartment buildings eligible for deconstruction according to Clause 2 Article 110 of Law on Housing.
Article 6. The Government implements apartment renovation and reconstruction projects utilizing funding sources under Clause 3 Article 36 of Law on Housing (and amendment thereto under Point a Clause 6 Article 99 of Law on Investment in form of public-private partnership 2020)
1. The Government renovates and reconstructs apartment buildings utilizing funding sources under Clause 3 Article 36 of Law on Housing (and amendment thereto under Point a Clause 6 Article 99 of Law on Investment in form of public-private partnership 2020) for following cases:
a) In case an apartment building and/or apartment complex whose whole area is state owned is required to be deconstructed according to Article 5 hereof;
b) In case project developer(s) cannot be selected according to Article 15 hereof.
2. On the basis of apartment buildings that must be deconstructed for reconstruction according to Clause 1 of this Article, People’s Committees of provinces are responsible for reporting to People’s Councils of the same levels to decide on allocating funding sources for implementation of apartment renovation and construction projects.
3. Decision on investment guidelines for apartment renovation and construction projects under this Article shall be implemented in a manner similar to projects utilizing public investment.
4. Deconstruction of apartment building and implementation of investment projects for apartment renovation and construction under this Article shall conform to regulations and law on construction, this Decree, and relevant law provisions.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Điều 7. Nguyên tắc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư
Điều 9. Yêu cầu về lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Điều 15. Lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thông qua hình thức đấu thầu
Điều 18. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư