![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương V Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp: Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp
Số hiệu: | 68/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 25/05/2017 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2017 |
Ngày công báo: | 04/06/2017 | Số công báo: | Từ số 417 đến số 418 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/05/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện thành lập cụm công nghiệp từ ngày 15/7/2017
Ngày 25/5/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
Theo đó, quy định về điều kiện để thành lập cụm công nghiệp bao gồm:
- Có trong Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp đã được phê duyệt;
- Có doanh nghiệp, hợp tác xã có tư cách pháp lý, có năng lực, kinh nghiệm đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng (không yêu cầu về chủ đầu tư);
- Trong trường hợp địa bàn cấp huyện đã thành lập cụm công nghiệp thì :
+ Tỷ lệ lấp đầy trung bình của các cụm công nghiệp đạt trên 50% (tăng 20% so với quy định hiện hành); hoặc
+ Tổng quỹ đất công nghiệp chưa cho thuê của các cụm công nghiệp nhỏ hơn 50 ha.
Nghị định 68/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/7/2017 và bãi bỏ Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm công nghiệp.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 27. Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được miễn tiền thuê đất 7 năm và hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhiều mức ưu đãi thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
Điều 28. Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp1. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được miễn tiền thuê đất 11 năm, được xem xét vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước với mức không quá 70% tổng mức đầu tư và hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhiều mức ưu đãi thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
2. Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được xem xét đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 29. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp1. Phạm vi, đối tượng, nội dung, định mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương để xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp phục vụ di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong các làng nghề, khu dân cư, đô thị và các cụm công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc địa bàn không có khả năng thu hút doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được phê duyệt trong từng giai đoạn.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp trên địa bàn.
Điều 30. Hỗ trợ hoạt động phát triển cụm công nghiệp1. Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp do Bộ Công Thương thực hiện gồm:
a) Điều tra, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu; tổ chức hội nghị, hội thảo, phối hợp xúc tiến đầu tư; thông tin tuyên truyền, in ấn, xuất bản tài liệu; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp;
b) Khảo sát, đánh giá, xây dựng chính sách, mô hình quản lý, kinh nghiệm phát triển cụm công nghiệp ở trong và ngoài nước.
2. Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp do địa phương thực hiện gồm:
a) Hoạt động phát triển cụm công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư; điều tra, khảo sát các tổ chức, cá nhân có nhu cầu di dời, đầu tư vào cụm công nghiệp; lập, thẩm định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến cụm công nghiệp;
c) Hỗ trợ kinh phí lập dự án đầu tư cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong làng nghề, khu dân cư di dời vào trong cụm công nghiệp.
3. Kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp là nguồn kinh phí sự nghiệp; được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Mục 2. ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀĐiều 31. Điều kiện ưu đãi, hỗ trợ đối với cụm công nghiệp làng nghề
1. Nằm trong Quy hoạch, được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý cụm công nghiệp.
2. Số lượng các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề chiếm trên 60% so với số lượng các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đã di dời hoặc đăng ký di dời vào cụm công nghiệp làng nghề.
3. Tính đến thời điểm xem xét hưởng ưu đãi, hỗ trợ, tỷ lệ đăng ký lấp đầy trên 80%, trong đó trên 60% của các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 32. Ưu đãi, hỗ trợ đối với cụm công nghiệp làng nghề1. Ưu đãi đầu tư:
a) Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp làng nghề được miễn tiền thuê đất 11 năm và được xem xét vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước với mức không quá 70% tổng mức đầu tư;
b) Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được miễn tiền thuê đất 15 năm và được xem xét vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước với mức không quá 70% tổng mức đầu tư.
2. Hỗ trợ đầu tư:
a) Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí di dời các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề vào cụm công nghiệp làng nghề; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương xem xét ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp làng nghề.
3. Ngoài hưởng ưu đãi, hỗ trợ tại các khoản 1 và 2 Điều này, dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật và sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp làng nghề còn được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ tại các Điều 27, 28, 29 và 30 Nghị định này và của pháp luật liên quan. Trường hợp nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ thì áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ cao nhất.
INCENTIVES AND ASSISTANCE FOR DEVELOPMENT OF INDUSTRIAL CLUSTERS
Section 1. INCENTIVES AND ASSISTANCE PROVIDED TO INDUSTRIAL CLUSTERS
Article 27. Investment incentives for production and business projects in industrial clusters
Production and business projects in an industrial cluster shall be exempted from land rents for 7 years and entitled to other incentives as prescribed by law. In case a project is eligible for multiple incentives, the incentive that is most beneficial shall apply.
Article 28. Investment policies for projects on investment in commercial operation of industrial cluster infrastructure
1. Projects on investment in commercial operation of industrial cluster infrastructure shall be exempted from land rents for 11 years and may be eligible for state investment loans of up to 70% of the total investment capital and other incentives prescribed by law. In case a project is eligible for multiple incentives, the incentive that is most beneficial shall apply.
2. The investment in construction of industrial cluster infrastructure may be made in the form of public-private partnership.
Article 29. Assistance in investment in construction of industrial cluster infrastructure
1. Scope, eligible entities, contents and level of investment assistance from the central government budget for construction of technical infrastructure of industrial clusters in service of relocation of enterprises and production establishments that cause or are likely to cause environmental pollution in craft villages, populated areas or urban areas, and industrial clusters in disadvantaged or extremely disadvantaged areas or areas incapable of attracting enterprises to invest in technical infrastructure shall comply with the target program for investment in industrial cluster infrastructure approved in each period.
2. The provincial People’s Committee shall balance the local government budget to assist investment in and development of technical infrastructure systems inside and outside the industrial clusters within the province.
Article 30. Assistance in development of industrial clusters
1. The central government budget shall cover funding for development of industrial clusters by the Ministry of Industry and Trade, including:
a) Investigation, establishment and operation of database; organization of conferences and seminars and cooperation in investment promotion; communications, printing and publishing documents; provision of professional training in laws and policies on industrial clusters;
b) Review, assessment and formulation of management policies and models, and experience in development of industrial clusters do.
2. The local government budgets shall cover funding for development of industrial clusters by local authorities, including:
a) The activities prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Investment promotion activities; investigation and survey into organizations and individuals wishing to relocate to and invest in industrial clusters; formulation and approval of plans for establishment or expansion of industrial clusters; formulation of detailed planning for industrial cluster construction; assistance in completion of administrative procedures related to industrial clusters;
c) Provision of financial assistance in setting up investment projects for enterprises and production establishments that cause or are likely to cause environmental pollution in craft villages or populated areas, and then encouraged to relocate to an industrial cluster.
3. Funding for development of industrial clusters is the public service budget; is managed and used in accordance with the Law on State Budget and guiding documents.
Section 2. INCENTIVES AND ASSISTANCE FOR CRAFT VILLAGE INDUSTRIAL CLUSTERS
Article 31. Conditions for receipt of incentives and assistance by craft village industrial clusters
1. The clusters are included in the planning, established and operate in accordance with regulations of law on industrial cluster management.
2. The number of enterprises, cooperatives, cooperative association, production establishments of households and individuals must take up over 60% of the number of enterprises and production facilities which have already relocated to or registered for relocation to a craft village industrial cluster.
3. By the time of considering providing incentives and assistance, the registered occupancy rate is over 80%, including over 60% of enterprises, cooperatives, cooperative associations, production establishments of households and individuals in the craft village as confirmed by the district-level People's Committee.
Article 32. Incentives and assistance for craft village industrial clusters
1. Investment incentives:
a) Projects on investment in production and business in a craft village industrial cluster shall be exempted from land rents for 11 years and may be eligible for state investment loans of up to 70% of the total investment capital;
b) Projects on investment in commercial operation of industrial cluster infrastructure shall be exempted from land rents for 15 years and may be eligible for state investment loans of up to 70% of the total investment capital.
2. Investment assistance:
a) The local government budget shall cover funding for relocation of enterprises, cooperatives, cooperative associations, production establishments of households and individuals in a craft village to a craft village industrial cluster; the level of assistance shall be decided by the provincial People's Committee;
b) The central and local government budget shall consider giving priority to providing assistance in investment in construction of technical infrastructure of a craft village industrial cluster.
3. In addition to receiving the incentives and assistance defined in Clause 1 and Clause 2 of this Article, projects on investment in commercial operation of industrial cluster infrastructure and projects on investment in production and business in a craft village industrial cluster are entitled to the incentives and assistance mentioned in Articles 27 to 30 of this Decree and relevant laws. In case a project is eligible for multiple incentives or levels of assistance, the incentive or assistance that is most beneficial shall apply.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực