Chương II Nghị định 65/2017/NĐ-CP: Chính sách đặc thù
Số hiệu: | 65/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/05/2017 | Ngày hiệu lực: | 05/07/2017 |
Ngày công báo: | 03/06/2017 | Số công báo: | Từ số 415 đến số 416 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Giống dược liệu địa phương được xem xét bổ sung vào Danh mục giống dược liệu được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không phải thực hiện khảo nghiệm và công nhận giống mới theo quy định tại Pháp lệnh giống cây trồng 2004, Pháp lệnh giống vật nuôi 2004 và các văn bản hướng dẫn.
2. Giống dược liệu mới do các tổ chức, cá nhân nghiên cứu chọn tạo: Đối với giống cây trồng được xem xét công nhận đặc cách theo quy định tại Pháp lệnh giống cây trồng 2004 và các văn bản hướng dẫn; đối với giống vật nuôi được công nhận giống mới theo quy định tại Pháp lệnh giống vật nuôi 2004 và các văn bản hướng dẫn.
1. Hỗ trợ 01 lần 50% tổng mức đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (cải tạo đồng ruộng, thủy lợi, giao thông nội đồng, nhà lưới, nhà kính, chuồng trại, kho bảo quản, xử lý môi trường) cho các cơ sở nhân giống tập trung có quy mô từ 02 ha trở lên đối với cây dược liệu, 0,5 ha trở lên đối với vật nuôi làm dược liệu, tối đa không quá 02 tỷ đồng/01 cơ sở. Đối với cơ sở sản xuất giống dược liệu ứng dụng công nghệ cao theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, mức hỗ trợ tối đa không quá 03 tỷ đồng/01 cơ sở.
2. Hỗ trợ 01 lần 60% chi phí sản xuất giống gốc, 30% chi phí sản xuất giống thương phẩm theo định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Trường hợp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, mức hỗ trợ tương ứng là 80% và 50%.
3. Hỗ trợ 100% chi phí tập huấn kỹ thuật cho người trực tiếp sản xuất giống theo nội dung và định mức chi quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và các văn bản hướng dẫn.
1. Xây dựng mô hình áp dụng công nghệ nuôi trồng và khai thác dược liệu tuân thủ Thực hành nuôi trồng, khai thác dược liệu tốt: Hỗ trợ 100% chi phí giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đối với mô hình trồng trọt; 100% chi phí giống, thức ăn, thuốc thú y đối với mô hình chăn nuôi, theo định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Hỗ trợ 01 lần 100% chi phí cấp chứng nhận nuôi trồng và khai thác dược liệu tuân thủ Thực hành nuôi trồng, khai thác dược liệu tốt.
3. Hỗ trợ 100% chi phí tập huấn kỹ thuật cho người trực tiếp nuôi trồng và khai thác theo nội dung và định mức chi quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và các văn bản hướng dẫn.
Hỗ trợ 01 lần 15 triệu đồng/01 ha để xây dựng cơ sở hạ tầng và mua giống dược liệu cho dự án trồng cây dược liệu tập trung có quy mô từ 05 ha trở lên hoặc cho dự án chăn nuôi tập trung có quy mô từ 02 ha trở lên.
Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư nghiên cứu, nhân giống, nuôi trồng dược liệu được hưởng các chính sách ưu đãi về đất đai như sau:
1. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước để nuôi trồng, xây dựng nhà xưởng, kho chứa dược liệu thì được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai.
Đơn giá thuê đất được tính như sau:
Đơn giá thuê đất hàng năm bằng (=) Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất. Trong đó:
Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất là 0,5%.
Giá đất tính thu tiền thuê đất bằng (=) Giá đất theo mục đích sử dụng tương ứng tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất.
Trường hợp diện tích đất thuê thuộc nhiều địa bàn, khu vực, vị trí có giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất khác nhau thì giá đất tính tiền thuê đất được xác định theo mức giá bình quân gia quyền cho toàn bộ diện tích thuê.
2. Hỗ trợ tích tụ, tập trung đất đai
a) Trường hợp thuê lại đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước hỗ trợ tối đa 40% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho 5 năm đầu kể từ khi dự án đi vào hoạt động; mức hỗ trợ được tính theo đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được miễn, giảm lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Các dự án được hưởng chính sách đặc thù quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Giống dược liệu phải nằm trong danh mục giống dược liệu được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận giống mới.
2. Dự án do tổ chức ngoài công lập và cá nhân đầu tư nuôi trồng dược liệu quy định tại Điều 7 Nghị định này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu tư. Các trường hợp còn lại phải có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Vùng nuôi trồng dược liệu phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nếu chưa có quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
4. Chủ đầu tư phải có cam kết đầu tư vốn đối ứng để thực hiện các hạng mục trong dự án được duyệt (ngoài phần hỗ trợ của ngân sách nhà nước). Trường hợp vay vốn ngân hàng để góp vốn thực hiện dự án phải có hợp đồng vay vốn hoặc văn bản chứng minh.
Article 4. Priority given to recognition of herbal varieties
1. Local herbal varieties may be considered to be included in the list of animal breeds or permissible herbal varieties for production and trading in Vietnam without going through assay and recognition of new plant varieties or animal breeds specified in Ordinance on plant varieties 2004 and Ordinance on animal breeds 2004 and guiding documents thereof.
2. New herbal varieties developed by organizations or individuals shall be proposed for exceptional recognition under regulations in Ordinance on plant varieties 2004 and its guiding documents (for plant varieties) or regulations in Ordinance on animal breeds 2004 and its guiding documents (for animal breeds).
Article 5. Assistance in herbal variety production
1. A lump sum assistance shall be 50% of total cost for infrastructure investment including reform of farm, irrigation system and internal traffic for such farm, net house, greenhouse, breeding facilities, maintenance house and environmental issue handling which is given to intensive propagation facilities which own at least 2 ha of land for herb cultivation and 0.5 ha of land for animal breeding for the purpose of herbal ingredient production but not exceeding 2 billion VND/facility. Assistance given to herbal variety producers which apply hi-technology according to criteria issued by the Minister of Agriculture and Rural Development must not exceed 3 VND billion/producer.
2. A lump sum assistance shall be 60% of the cost for production of original herbal varieties or 30% of the cost for production of commercial varieties according to economic-technical restrictions issued by the Minister of Agriculture and Rural Development. In case hi-technology for production is applied, the assistance given shall be 80% and 50% of production costs for original varieties and commercial varieties, respectively.
3. An assistance of 100% of the cost for technical training offered to the variety producer according to standard expenditure specified in Decree No.02/2010/ND-CP dated January 08, 2010 of the Government on agricultural encouragement and guiding documents shall be given.
Article 6. Assistance in application of technology for production and use of herbal ingredients to follow the practice of good herbal ingredient production and use
1. Develop a model for applying technology for production and use of herbal ingredients, give an assistance of 100% of the cost of varieties, fertilizers and pesticides for herb cultivation and the cost of breeds, feed and veterinary drugs for animal breeding according to economic-technical regulations issued by the Minister of Agriculture and Rural Development.
2. Give a lump sum assistance of 100% of the cost for issuance of certificate of eligibility for production and use of herbal ingredients
3. Give an assistance of 100% of the cost for technical training offered to the herb cultivator and user according to standard expenditure specified in Decree No.02/2010/ND-CP dated January 08, 2010 of the Government on agricultural encouragement and guiding documents.
Article 7. Assistance in concentrated herbal ingredient production
Provide a lump sum assistance of 15 VND million/ha for infrastructure construction and variety purchase of the concentrated herbal ingredient production project with the scale of at least 5 ha of cultivating land or 2 ha of land for intensive breeding project.
Organizations and individuals running projects on investment in research, propagation and production of herbal ingredients may be entitled to the following incentive policies on land:
1. If the land or water surface used for farming and construction of factory and storage warehouse is leased from the State, the aforementioned entities may be exempted from land rent and water surface rent as per provisions of the Law on Land.
The unit price of leased land
Annual unit price equals (=) rate (%) multiplied by land price. Where:
The rate (%) to calculate the unit price is 0.5%.
Land price equals (=) Land price calculated according to equivalent using purpose specified in the land price list multiplied by the coefficient for land price adjustment.
In case the leased land area is in more than one locality with different land prices and land price adjustment coefficients, the land price for calculation of land rent shall be determined based upon the average land price of the whole leased land area.
2. Assistance in land gathering
a) In case the land or water surface is leased from family households or individuals, the State shall give a maximum assistance of 40% of the land rent or water surface rent in the first 5 years from the day on which the project is run; assistance amount shall be determined according to the unit price of leased land specified in Clause 1 Article 8 herein.
b) In case receiving the land use right transferred from family households or individuals, the entities may be exempted from charge for issuance of land use right certificate as per law soft provisions.
Article 9. Conditions for receiving assistance
Projects that are entitled to specific policies specified in Article 5, 6, 7 and 8 of this 6, Decree must satisfy the following requirements:
1. Herbal varieties must be named in the list of herbal varieties permitted for production and trading in Vietnam or recognized to be new varieties by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
2. Projects for production of herbal ingredients run by private organizations and individual investors specified in Article 7 herein must be approved by provincial People’s Committees. Other cases must be approved by competent authorities.
3. The area for herb cultivation must be included in the development plan or planning approved by the competent regulatory agency or must be permitted by provincial People’s Committees in case no plan or planning is approved.
4. The investor shall make a commitment on reciprocal capital provision in order to perform tasks specified in the approved project (in addition to state assistance). In case assistance for the project is contributed by asking for bank loans, a loan contract or loan-proving document is required.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực