Nghị định 58/2021/NĐ-CP quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
Số hiệu: | 58/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 10/06/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2021 |
Ngày công báo: | 25/06/2021 | Số công báo: | Từ số 645 đến số 646 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về điều kiện, thủ tục cấp, cấp lại, thay đổi nội dung và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng và quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
1. Công ty thông tin tín dụng.
2. Tổ chức tham gia.
3. Khách hàng vay.
4. Tổ chức và cá nhân khác liên quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông tin tín dụng là dữ liệu, số liệu, dữ kiện liên quan của khách hàng vay tại tổ chức tham gia của công ty thông tin tín dụng.
2. Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng là việc công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sử dụng trên cơ sở các hoạt động thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng theo quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức tham gia của công ty thông tin tín dụng (sau đây gọi tắt là tổ chức tham gia) là tổ chức tự nguyện cam kết cung cấp thông tin tín dụng cho công ty thông tin tín dụng, bao gồm: tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản, mua hàng trả chậm, trả dần, cầm đồ có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là tổ chức tham gia khác).
4. Khách hàng vay là tổ chức, cá nhân được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng hoặc được tổ chức tham gia khác cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản, mua hàng trả chậm, trả dần, cầm đồ có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
5. Công ty thông tin tín dụng là doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp để hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng theo quy định tại Nghị định này. Tên công ty phải có cụm từ “thông tin tín dụng”.
6. Cơ sở hạ tầng thông tin là một tập hợp các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng và hệ thống an ninh bảo mật để tạo lập, truyền nhận, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số phục vụ cho một hoặc nhiều hoạt động kỹ thuật, hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng.
7. Thông tin định danh là thông tin định danh khách hàng vay theo quy định của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
8. Thông tin tiêu cực về khách hàng vay là thông tin tín dụng về nợ xấu, vi phạm nghĩa vụ thanh toán, vi phạm pháp luật, bị khởi kiện, bị khởi tố và các thông tin bất lợi khác ảnh hưởng đến kết quả đánh giá khách hàng vay.
9. Sản phẩm thông tin tín dụng là báo cáo, ấn phẩm hoặc các hình thức khác mang thông tin tín dụng được công ty thông tin tín dụng tạo ra trên cơ sở thông tin tín dụng thu thập được để cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
10. Đối tượng sử dụng là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng có thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng về việc cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng.
1. Công ty thông tin tín dụng chỉ thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận.
2. Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng phải tuân thủ quy định pháp luật, đảm bảo tính trung thực, khách quan và không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Các thỏa thuận, cam kết trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng quy định tại Nghị định này phải được lập bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương văn bản theo quy định của pháp luật.
4. Công ty thông tin tín dụng chỉ được thu thập thông tin tín dụng của khách hàng vay từ các tổ chức tham gia khi khách hàng vay đồng ý cho tổ chức tham gia này cung cấp thông tin tín dụng cho công ty thông tin tín dụng theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Nguyên tắc cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng:
a) Công ty thông tin tín dụng thực hiện cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;
b) Công ty thông tin tín dụng chỉ được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng có thông tin định danh của khách hàng vay cho tổ chức tham gia khác khi khách hàng vay đồng ý cho tổ chức này được sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng do công ty thông tin tín dụng cung cấp theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp tổ chức này được khách hàng vay đồng ý theo quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Công ty thông tin tín dụng không được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng có thông tin định danh của khách hàng vay cho tổ chức, cá nhân khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
1. Sản phẩm thông tin tín dụng được sử dụng cho mục đích quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này. Đối tượng sử dụng không được sửa đổi sản phẩm thông tin tín dụng và tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình khi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng.
2. Đối tượng sử dụng không được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho bên thứ ba, trừ các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
3. Việc sao chép, sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng trong nội bộ đối tượng sử dụng là tổ chức phải đảm bảo phù hợp với nội dung thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng.
1. Thu thập, cung cấp trái phép các thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
2. Cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trao đổi thông tin tín dụng, cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng sai đối tượng, sai mục đích, bất hợp pháp.
4. Lợi dụng hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng để tư lợi cá nhân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Cản trở hoạt động thu thập và sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
1. Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo bằng văn bản trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hoặc qua dịch vụ bưu chính; hoặc bằng phương thức điện tử đến Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:
a) Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật;
b) Báo cáo tình hình hoạt động theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về kỹ thuật đối với cơ sở hạ tầng thông tin (như hỏng, trục trặc về phần cứng, phần mềm; cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng, hệ thống an toàn bảo mật bị tấn công và các sự cố khác làm cho cơ sở hạ tầng thông tin của công ty thông tin tín dụng hoạt động bất bình thường) theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Báo cáo khi có một trong những thay đổi sau: người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát; số lượng tổ chức tham gia; thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với các tổ chức tham gia; cơ sở hạ tầng thông tin theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo tháng, quý, năm. Trong đó, báo cáo tháng gửi trước ngày 10 của tháng liền kề sau tháng báo cáo; báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo tài chính theo năm chưa kiểm toán gửi trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính; báo cáo tài chính theo năm được kiểm toán gửi trong thời hạn 90 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính;
b) Báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo tình hình hoạt động theo năm gửi trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm báo cáo;
c) Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải báo cáo ngay trong ngày xảy ra sự cố. Nếu sự cố xảy ra vào ngày nghỉ hằng tuần hoặc ngày lễ thì báo cáo trong ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ;
d) Báo cáo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thực hiện chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi.
3. Thời gian chốt số liệu báo cáo:
a) Đối với báo cáo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, thời gian chốt số liệu được xác định theo từng kỳ báo cáo tương ứng với kỳ kế toán theo quy định tại Luật Kế toán;
b) Đối với các báo cáo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này, thời gian chốt số liệu báo cáo được xác định theo từng nội dung được yêu cầu báo cáo khi phát sinh hoặc khi có thay đổi.
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm:
a) Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
b) Cấp, cấp lại, thay đổi nội dung và thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng;
c) Thanh tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với công ty thông tin tín dụng theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
1. Có hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Có tối thiểu 02 đường truyền số liệu, mỗi đường truyền của 01 nhà cung cấp dịch vụ;
b) Có cơ sở hạ tầng thông tin có khả năng tích hợp, kết nối được với hệ thống thông tin của tổ chức tham gia;
c) Có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, hệ thống phần mềm tin học và các giải pháp kỹ thuật có khả năng thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng đối với tối thiểu 5.000.000 khách hàng vay;
d) Có phương án bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin;
đ) Có phương án dự phòng thảm họa, đảm bảo không bị gián đoạn các hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng quá 04 giờ làm việc.
2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng.
3. Có người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát không phải là người đã bị kết án về tội từ tội phạm nghiêm trọng trở lên, người đã bị kết án về tội xâm phạm sở hữu mà chưa được xóa án tích; người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát của công ty thông tin tín dụng bị thu hồi Giấy chứng nhận (trừ trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định này);
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty có bằng đại học hoặc Trên đại học và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin;
c) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh có bằng đại học hoặc trên đại học, trong đó ít nhất 50% số thành viên có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin;
d) Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) có bằng đại học hoặc trên đại học và có ít nhất 02 năm giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin;
đ) Thành viên Ban kiểm soát có bằng đại học hoặc trên đại học và có ít nhất 02 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin.
4. Có phương án kinh doanh đảm bảo không kinh doanh ngành nghề khác ngoài hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.
5. Có tối thiểu 15 tổ chức tham gia là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô). Các tổ chức tham gia không có cam kết cung cấp thông tin tín dụng với công ty thông tin tín dụng khác.
6. Có văn bản thỏa thuận về cung cấp thông tin, sản phẩm thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với tổ chức tham gia, trong đó có tối thiểu các nội dung sau:
a) Nội dung, phạm vi thông tin tín dụng được cung cấp;
b) Thời gian, địa điểm, phương thức cung cấp, truyền đưa thông tin, dữ liệu, sản phẩm thông tin tín dụng;
c) Nguyên tắc, phạm vi, mục đích sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng;
d) Nghĩa vụ thông báo, thỏa thuận với khách hàng vay về việc sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay;
đ) Trách nhiệm của các bên trong việc điều chỉnh, sửa chữa sai sót trong quá trình cập nhật, truyền đưa, xử lý, lưu giữ, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng;
e) Trách nhiệm của các bên trong việc rà soát, đối chiếu, kiểm tra chất lượng và lưu giữ thông tin tín dụng;
g) Trách nhiệm và sự phối hợp của các bên khi giải quyết điều chỉnh sai sót về thông tin tín dụng của khách hàng vay;
h) Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp;
i) Hiệu lực của văn bản thỏa thuận và đơn phương chấm dứt việc thực hiện thỏa thuận;
k) Các quyền, nghĩa vụ khác của các bên trong quá trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng.
1. Hồ sơ phải được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt. Thành phần hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự) và dịch ra tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
2. Đối với thành phần hồ sơ là bản sao không có chứng thực, không được cấp từ sổ gốc thì công ty thông tin tín dụng xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; người đối chiếu ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Hồ sơ được nộp tại bộ phận một cửa của Ngân hàng Nhà nước hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước.
1. Công ty thông tin tín dụng lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Điều lệ của doanh nghiệp (bản sao);
c) Hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng (bản sao);
d) Tài liệu về mức vốn điều lệ (bản sao) gồm: Văn bản chứng minh tương ứng với hình thức góp vốn: Xác nhận của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về số dư tài khoản đối với tiền mặt; kết quả thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp đối với các tài sản góp vốn khác phù hợp với quy định của Luật Giá, Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan; hoặc báo cáo tài chính được kiểm toán tại thời điểm gần nhất so với thời điểm gửi hồ sơ;
d) Bản kê danh sách và lý lịch của từng cá nhân là người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Phiếu lý lịch tư pháp (bản sao) của từng cá nhân là người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát:
Đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, trong đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
Đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích; thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp theo quy định. Trường hợp phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không có thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì công ty thông tin tín dụng phải có văn bản giải trình về việc không có cơ quan có thẩm quyền của nước cấp lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương cung cấp thông tin này và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cá nhân đó không thuộc các trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ theo quy định pháp luật Việt Nam;
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trong vòng 06 tháng tính đến thời điểm công ty thông tin tín dụng nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;
g) Phương án kinh doanh theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
h) Văn bản cam kết cung cấp thông tin tín dụng của các tổ chức tham gia theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này;
i) Văn bản thỏa thuận về cung cấp thông tin, sản phẩm thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với tổ chức tham gia (bản sao).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của công ty thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi công ty thông tin tín dụng yêu cầu bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đề nghị không đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho công ty thông tin tín dụng theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Công ty thông tin tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận bị mất;
b) Giấy chứng nhận bị rách hoặc hư hỏng khác.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đã bị rách, hư hỏng (trừ trường hợp bị mất).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của công ty thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi công ty thông tin tín dụng yêu cầu bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đề nghị không đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của công ty thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Công ty thông tin tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước thay đổi nội dung Giấy chứng nhận trong trường hợp thay đổi các thông tin sau đây:
a) Tên công ty thông tin tín dụng;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Vốn điều lệ;
d) Nơi đặt trụ sở chính;
đ) Người đại diện theo pháp luật.
2. Công ty thông tin tín dụng lập hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung Giấy chứng nhận gửi Ngân hàng Nhà nước khi thay đổi một hoặc một số thông tin tại Giấy chứng nhận, bao gồm:
a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy chứng nhận theo Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty về việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận (bản chính);
c) Các văn bản, giấy tờ chứng minh việc tiếp tục duy trì đủ điều kiện hoạt động trong trường hợp nội dung đề nghị thay đổi tại Giấy chứng nhận có liên quan đến điều kiện hoạt động của công ty thông tin tín dụng đảm bảo phù hợp với từng điều kiện quy định tại Nghị định này (bản sao).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của công ty thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi công ty thông tin tín dụng yêu cầu bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đề nghị không đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định thay đổi nội dung Giấy chứng nhận theo Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này (Quyết định thay đổi nội dung Giấy chứng nhận là một bộ phận không tách rời của Giấy chứng nhận); trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Công ty thông tin tín dụng bị Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Vi phạm nghiêm trọng một trong những hành vi bị cấm quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c) Không đảm bảo duy trì các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này sau khi thực hiện phương án khắc phục theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Không khai trương hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận;
đ) Công ty thông tin tín dụng thực hiện giải thể theo quy định của pháp luật;
e) Công ty thông tin tín dụng bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận như sau:
a) Trường hợp công ty thông tin tín dụng vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng căn cứ vào kết luận thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước hoặc đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
b) Trường hợp công ty thông tin tín dụng vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu công ty thông tin tín dụng xây dựng phương án khắc phục những vi phạm, gửi Ngân hàng Nhà nước và tổ chức thực hiện trong thời hạn tối đa 12 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước yêu cầu công ty thông tin tín dụng xây dựng phương án khắc phục.
Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng khi đánh giá công ty thông tin tín dụng chưa khắc phục được những vi phạm trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày kết thúc thời gian khắc phục vi phạm theo phương án khắc phục;
c) Trường hợp công ty thông tin tín dụng vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn khai trương hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này;
d) Trường hợp công ty thông tin tín dụng thực hiện giải thể theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, công ty thông tin tín dụng có văn bản thông báo với Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện giải thể doanh nghiệp và gửi kèm các tài liệu có liên quan trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua Quyết định giải thể doanh nghiệp hoặc ngày nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định giải thể của Tòa án theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và các tài liệu có liên quan của công ty thông tin tín dụng;
đ) Trường hợp công ty thông tin tín dụng thực hiện tổ chức lại theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, công ty thông tin tín dụng có văn bản thông báo với Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp và gửi kèm các tài liệu có liên quan trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua nghị quyết chia công ty hoặc hợp đồng hợp nhất hoặc hợp đồng sáp nhập theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và các tài liệu có liên quan của công ty thông tin tín dụng.
3. Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng theo Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này. Công ty thông tin tín dụng phải chấm dứt ngay hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng và nộp lại Giấy chứng nhận trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận có hiệu lực thi hành.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận có hiệu lực thi hành, Công ty thông tin tín dụng bị thu hồi Giấy chứng nhận xây dựng phương án xử lý thông tin tín dụng đang lưu giữ tại công ty thông tin tín dụng theo một trong các hình thức sau:
a) Chuyển nhượng cho công ty thông tin tín dụng khác khi được sự đồng ý của các tổ chức tham gia và không vi phạm thỏa thuận với khách hàng vay có thông tin tín dụng. Công ty thông tin tín dụng gửi văn bản thông báo kết quả chuyển nhượng cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc chuyển nhượng;
b) Chuyển giao cho Ngân hàng Nhà nước khi được sự đồng ý của các tổ chức tham gia và không vi phạm thỏa thuận với khách hàng vay có thông tin tín dụng. Việc quản lý, sử dụng thông tin tín dụng được chuyển giao thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước;
c) Tự tổ chức tiêu hủy, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, an toàn, bảo mật thông tin tín dụng được tiêu hủy và gửi văn bản thông báo kết quả tiêu hủy cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc tiêu hủy.
1. Công ty thông tin tín dụng thực hiện tổ chức lại theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Công ty thông tin tín dụng mới sau quá trình chia doanh nghiệp; công ty thông tin tín dụng được tách, hợp nhất đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
3. Công ty thông tin tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý; công ty thông tin tín dụng bị tách, nhận sáp nhập đề nghị Ngân hàng Nhà nước thay đổi nội dung Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
4. Công ty thông tin tín dụng bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập được Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
1. Trong thời hạn tối đa 12 tháng, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận, công ty thông tin tín dụng phải khai trương hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng và gửi văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước về việc khai trương hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày công ty thông tin tín dụng khai trương hoạt động.
2. Công ty thông tin tín dụng thực hiện công bố thông tin liên quan đến việc cấp, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước, công ty thông tin tín dụng và một tờ báo trung ương hoặc địa phương nơi đặt trụ sở chính của công ty thông tin tín dụng trong ít nhất 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam trong ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp, chấp thuận thay đổi nội dung Giấy chứng nhận.
3. Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty thông tin tín dụng đặt trụ sở chính trong trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.
4. Ngân hàng Nhà nước công bố Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng trên phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và gửi cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty thông tin tín dụng đặt trụ sở chính.
1. Căn cứ quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan, công ty thông tin tín dụng xây dựng và ban hành quy định nội bộ đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng, bảo đảm có cơ chế kiểm soát gắn với từng quy trình và phương án xử lý các trường hợp khẩn cấp.
2. Quy định nội bộ về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng tối thiểu có các nội dung sau:
a) Quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng, bao gồm cả biện pháp kiểm tra tính hợp lý của các thông tin tín dụng thu thập theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 và quy định về quyền từ chối cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho đối tượng sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này;
b) Quy định về bảo mật, an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng, bao gồm tối thiểu các nội dung về bảo đảm an toàn về mặt vật lý và môi trường lắp đặt; quản lý vận hành và trao đổi thông tin; quản lý truy cập; quản lý sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba (nếu có); quản lý sự cố an toàn thông tin; bảo đảm hoạt động liên tục của hệ thống thông tin và kiểm tra nội bộ và chế độ báo cáo;
c) Quy định về phân cấp, phân quyền, trách nhiệm quản lý giám sát của từng cá nhân là người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát; bộ phận, cá nhân cụ thể trong việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng, đặc biệt là quy định quản lý, giám sát liên quan đến an toàn, bảo mật thông tin tín dụng;
d) Quy định về việc điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín dụng, bao gồm tối thiểu các nội dung về quy trình, trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc điều chỉnh sai sót và lưu giữ hồ sơ tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh sai sót;
đ) Quy định về việc xử lý thông tin tín dụng trong trường hợp công ty thông tin tín dụng bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này, bao gồm tối thiểu các nội dung về hình thức xử lý; quy trình thực hiện (bao gồm cả cách thức thông báo, lấy sự đồng ý của các tổ chức tham gia); trách nhiệm của bộ phận, cá nhân trong việc tổ chức, thực hiện; giám sát, bảo mật thông tin tín dụng trong quá trình thực hiện.
3. Quy định nội bộ phải được rà soát, đánh giá định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất về tính thích hợp, tuân thủ quy định của pháp luật và sửa đổi, bổ sung (nếu cần thiết).
1. Công ty thông tin tín dụng thu thập thông tin tín dụng từ:
a) Tổ chức tham gia theo cam kết, thỏa thuận cung cấp thông tin tín dụng;
b) Công ty thông tin tín dụng khác theo thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng;
c) Cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Các nguồn thông tin hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin tín dụng được thu thập bao gồm:
a) Thông tin định danh của khách hàng vay, người có liên quan của khách hàng vay theo quy định pháp luật hiện hành;
b) Thông tin về lịch sử cấp tín dụng, thuê tài sản, mua hàng trả chậm, trả dần, cầm đồ;
c) Thông tin về lịch sử trả nợ, số tiền đã đến hạn hoặc chưa đến hạn, thời hạn phải trả, hạn mức tín dụng, nhóm nợ, việc bán nợ, thực hiện cam kết ngoại bảng và kết quả chấm điểm xếp hạng của khách hàng vay;
d) Thông tin về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay;
đ) Các thông tin liên quan khác bảo đảm không vi phạm quyền hợp pháp của khách hàng vay, không bao gồm thông tin về khách hàng vay thuộc danh mục bí mật nhà nước.
3. Thông tin tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm thông tin về việc sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro đối với các khoản cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Trên cơ sở nguồn thông tin tín dụng thu thập và lưu giữ, công ty thông tin tín dụng tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin để tạo lập các sản phẩm thông tin tín dụng.
2. Quá trình kiểm tra, phân loại, cập nhật thông tin tín dụng phải đảm bảo không làm sai lệch tính chất, nội dung thông tin tín dụng.
3. Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Thông tin tín dụng phải được lưu giữ an toàn, bảo mật, phòng tránh các sự cố, thảm họa có thể xảy ra và ngăn chặn sự xâm nhập, truy cập bất hợp pháp từ bên ngoài.
2. Thông tin tín dụng được lưu giữ tối thiểu trong 05 năm, kể từ ngày công ty thông tin tín dụng thu thập.
1. Công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sử dụng sau đây:
a) Tổ chức tham gia để phục vụ cho nhu cầu tìm kiếm khách hàng vay, đánh giá khách hàng vay và các mục đích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Khách hàng vay được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về chính khách hàng vay để sử dụng vào mục đích hợp pháp của khách hàng vay;
c) Công ty thông tin tín dụng khác để thu thập thông tin tín dụng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cho hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
d) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phục vụ việc quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức, cá nhân khác để phục vụ cho các mục đích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi có thỏa thuận với đối tượng sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này, công ty thông tin tín dụng được quyền từ chối cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng và có văn bản thông báo lý do từ chối (kèm các tài liệu có liên quan nếu có) cho đối tượng sử dụng trước khi dừng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng ít nhất 20 ngày làm việc trong trường hợp phát hiện đối tượng sử dụng vi phạm thỏa thuận đã ký kết, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Công ty thông tin tín dụng thực hiện điều chỉnh sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty thông tin tín dụng phát hiện thông tin tín dụng có sai sót và tự thực hiện điều chỉnh sai sót theo quy định nội bộ của công ty thông tin tín dụng;
b) Tổ chức tham gia phát hiện thông tin tín dụng có sai sót và gửi công ty thông tin tín dụng văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót kèm các tài liệu liên quan. Công ty thông tin tín dụng phải có văn bản thông báo kết quả việc thực hiện điều chỉnh sai sót theo các hình thức gửi trực tiếp; hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính; hoặc gửi qua các phương tiện điện tử khác tới tổ chức tham gia trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót của tổ chức tham gia;
c) Khách hàng vay phát hiện thông tin tín dụng có sai sót và gửi công ty thông tin tín dụng hoặc tổ chức tham gia văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót kèm các tài liệu liên quan. Công ty thông tin tín dụng hoặc tổ chức tham gia phải có văn bản thông báo cho khách hàng vay về quá trình xử lý và kết quả việc thực hiện điều chỉnh sai sót theo các hình thức gửi trực tiếp; hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính; hoặc gửi qua các phương tiện điện tử khác tới khách hàng vay trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Công ty thông tin tín dụng thực hiện điều chỉnh sai sót theo đề nghị của khách hàng vay như sau:
a) Trường hạp sai sót phát sinh do quá trình xử lý thông tin của công ty thông tin tín dụng thì công ty thông tin tín dụng thực hiện điều chỉnh sai sót trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót của khách hàng vay;
b) Trường hợp công ty thông tin tín dụng xác định sai sót phát sinh từ thông tin thu thập tại tổ chức tham gia, công ty thông tin tín dụng thực hiện thông báo cho khách hàng vay về quá trình xử lý (trong đó nêu rõ nguồn phát sinh sai sót) trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc và phối hợp với tổ chức tham gia điều chỉnh sai sót trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót của khách hàng vay.
3. Trường hợp khách hàng vay không nhận được văn bản trả lời trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này hoặc không đồng ý với nội dung văn bản trả lời của công ty thông tin tín dụng, khách hàng vay có quyền yêu cầu hòa giải hoặc tiến hành các thủ tục khởi kiện ra trọng tài hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Quyền của công ty thông tin tín dụng
a) Trao đổi thông tin tín dụng với các công ty thông tin tín dụng khác phù hợp với quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân về việc thu thập, cung cấp thông tin tín dụng và thu tiền cung cấp các sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ của công ty thông tin tín dụng
a) Đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện, nội dung của hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong suốt quá trình hoạt động;
b) Khuyến cáo để đối tượng sử dụng biết về nguyên tắc sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng;
c) Phối hợp với tổ chức tham gia phát hiện, xử lý sai sót về thông tin tín dụng; giải quyết văn bản điều chỉnh sai sót về thông tin tín dụng theo yêu cầu của khách hàng vay;
d) Niêm yết công khai mức giá cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định Luật Giá và pháp luật có liên quan;
đ) Công bố thông tin theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Được quyền sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng từ công ty thông tin tín dụng theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ của tổ chức tham gia
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin tín dụng cho công ty thông tin tín dụng theo thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng;
b) Phối hợp với công ty thông tin tín dụng phát hiện, xử lý sai sót thông tin tín dụng đã thu thập, lưu giữ và cung cấp; giải quyết văn bản điều chỉnh sai sót về thông tin tín dụng của khách hàng vay.
3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Quyền của khách hàng vay
a) Được công ty thông tin tín dụng cung cấp miễn phí tối thiểu 01 lần trong một năm về thông tin tín dụng của chính khách hàng vay (nếu có yêu cầu);
b) Được yêu cầu công ty thông tin tín dụng xem xét, điều chỉnh nội dung thông tin tín dụng của chính khách hàng vay nếu phát hiện sai sót và thông báo kết quả việc điều chỉnh những sai sót (nếu có) cho tổ chức tham gia.
2. Khách hàng vay có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin tín dụng của chính khách hàng vay cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xử lý văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót về thông tin tín dụng của chính khách hàng vay.
3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, quy định tại khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 4 Nghị định này không có hiệu lực trở về trước đối với việc thu thập thông tin tín dụng, cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng.
2. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, công ty thông tin tín dụng đã thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải gửi Ngân hàng Nhà nước báo cáo về việc đáp ứng các điều kiện cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 9 Nghị định này và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với nội dung báo cáo.
a) Trường hợp đáp ứng các điều kiện, công ty thông tin tín dụng được tiếp tục thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước cấp và quy định tại Nghị định này.
b) Trường hợp không đáp ứng một hoặc một số các điều kiện, công ty thông tin tín dụng phải báo cáo kế hoạch thực hiện để đáp ứng các điều kiện trong thời hạn tối đa 24 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Công ty thông tin tín dụng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này sau khi kết thúc thời hạn theo kế hoạch, được tiếp tục thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước cấp và quy định tại Nghị định này.
Công ty thông tin tín dụng không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này sau khi kết thúc thời hạn theo kế hoạch, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các công ty thông tin tín dụng đã thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải ban hành quy định nội bộ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này và gửi các quy định nội bộ này cho Ngân hàng Nhà nước.
4. Đối với các thỏa thuận, cam kết được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, công ty thông tin tín dụng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận, cam kết đã ký kết cho đến hết thời hạn theo thỏa thuận, cam kết và không được gia hạn. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận, cam kết này chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
2. Bãi bỏ Điều 4 Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng; Nghị định số 57/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc (Giám đốc) Công ty thông tin tín dụng và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 58/2021/ND-CP |
Hanoi, June 10, 2021 |
DECREE
ON PROVISION OF CREDIT INFORMATION SERVICE
Pursuant to Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to Law on Government Organization and Law on Local Governmental Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and Law on amendments to a number of Articles of the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;
Pursuant to Law on Enterprises dated June 17, 2020;
Pursuant to Law on Investment dated June 17, 2020;
At request of Governor of the State bank of Vietnam;
The Government promulgates Decree on provision of credit information services.
GENERAL PROVISIONS
1. This Decree prescribes eligibility, procedures for issuing, reissuing, revising, and revoking certificate of eligibility for providing credit information service (hereinafter referred to as “certificate”); provision of credit information service of credit information companies and rights, obligations of relevant organizations and individuals.
2. Credit information affairs of State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”) is not regulated by this Decree.
1. Credit information companies.
2. Participating organizations.
3. Debtors.
4. Other relevant organizations and individuals.
Article 3. Term interpretation
In this Decree, terms below are construed as follows:
1. “credit information” refers to data, figures and information of debtors in participating organizations of credit information companies.
2. “provision of credit information” refers to when credit information companies provide credit information products to users on the basis of collecting, processing, and storing credit information of credit information companies according to this Decree.
3. “participating organizations of credit information companies” (hereinafter referred to a s “participating organizations” refer to organizations voluntarily providing credit information for credit information companies, including: credit institutions, branches of foreign banks; organizations other than credit institutions and branches of foreign banks that provide property rental service, installment purchase service, pawn service under conditions of interest, duration, rental, obligation fulfillment security as per the law (hereinafter referred to as “other participating organizations”)
4. “debtors” refer to organizations and individuals receiving extended credit by credit institutions or branches of foreign banks or receive property rental service, purchase installment service, pawn service under conditions of interest, duration, rental, obligation fulfillment security from other participating organizations as per the law.
5. “credit information company” refers to an enterprises established and operating according to Law on Enterprises in order to provide credit information service according to this Decree. Company name must consist of the phrase “thông tin tín dụng” (credit information).
6. “information infrastructure” refers to a combination of hardware, software, database, network system, and security systems to create, transmit, receive, collect, process, store, and exchange digital information serving one or many technical activities, provision of credit information service of credit information companies.
7. “identification information” refers to information identifying debtors according to regulations and law of the Government on maintaining confidentiality and providing customers’ information of credit institutions and branches of foreign banks.
8. “negative information regarding debtors” refers to credit information about bad debt, violations to payment obligations, violations to regulations and law, being charged, being filed for lawsuits, and other negative information affecting assessment of debtors.
9. “credit information products” refer to reports, publications, or other forms of credit information carriers created by credit information companies on the basis of credit information collected to provide for users.
10. “user” refers to an organization or an individual provided with credit information products and under agreement with credit information companies regarding provision of credit information
Article 4. Operating principles of provision of credit information
1. Credit information companies shall provide credit information only after receiving certificate issued by the SBV.
2. Provision of credit information must comply with regulations and law, ensure truthfulness, objectivity, and not affect legal rights and benefits of relevant organizations and individuals.
3. Agreements and commitments in provision of credit information specified under this Decree must be made into records or other equally legitimate forms as written documents as per the law.
4. Credit information companies shall only collect credit information of debtors from participating organizations when the debtors allow the participating organizations to provide their credit information according to Annex I attached hereto.
5. Principles of providing credit information products:
a) Credit information companies shall provide credit information products according to Article 21 hereof;
b) Credit information companies shall only provide credit information products which contain identification information of debtors to other participating organizations under consent of the debtors under Annex II attached hereto, except for cases where the organizations receive consent of the debtors according to Clause 4 of this Article;
c) Credit information companies shall not provide credit information products which contain identification information of debtors to other organizations and individuals under Point dd Clause 1 Article 21 hereof.
Article 5. Principles of using credit information products
1. Credit information products shall be used solely for purposes under Clause 1 Article 21 hereof. Users shall not alter credit information products and must assume responsibilities for their decisions when using credit information products.
2. Users must not provide credit information products to a third party, except for entities specified under Point b Clause 1 Article 21 hereof.
3. Copying and using credit information products within organization users must conform to agreements with credit information companies.
Article 6. Restrictions in provision of credit information service
1. Do not illegally collect, provide information classified as Government secret.
2. Do not intentionally deviate credit information thereby affecting legal rights and benefits of relevant organizations and individuals.
3. Do not exchange credit information, or provide credit information for the wrong individuals, for the wrong purposes or illegally.
4. Do not exploit provision of credit information for personal gain, violating benefits of the Government, or legal rights and benefits of organizations and individuals.
5. Do not obstruct legal collection and use of credit information of organizations and individuals.
Article 7. Reports on provision of credit information
1. Credit information companies shall send the following reports in person at SBV, via post service, or electronically to SBV:
a) Financial statements as per law;
b) Reports on operation situations according to Annex III attached hereto;
c) Reports in case of major technical issues to information infrastructure (such as errors to hardware, software; database, network systems, security systems susceptible to attack and other issues which cause information infrastructure of credit information companies to function abnormally) according to Annex IV attached hereto;
d) Reports in case of any of the following changes: enterprise managers, members of Boards of Supervisors; number of participating organizations; agreement regarding procedures for collecting, processing, storing, providing credit information between credit information companies and participating organizations; information infrastructure under Annex IV attached hereto.
2. Report deadline:
a) Reports specified in Point a Clause 1 of this Article shall be submitted on a monthly, quarterly, and yearly basis. In which, monthly reports shall be submitted before the 10th of the month following reporting month; quarterly reports shall be submitted before the 20th of the month following the reporting quarter; annual financial statements shall be audited and submitted within 90 days from the date on which a fiscal year ends;
b) Reports specified in Point b Clause 1 of this Article shall be submitted on a quarterly, and yearly basis. In which, quarterly reports shall be submitted before the 20th of the month following reporting quarter; annual operation reports shall be submitted within 30 days from the date on which a reporting year ends;
c) Reports specified in Point c Clause 1 of this Article must be submitted within the day on which the incidents occur. If the incidents occur at the weekend or on the public holidays, report immediately within the first working after the holidays;
d) Reports specified in Point d Clause 1 of this Article must be produced 07 days at the latest from the date of the changes.
3. Conclusion date of report figures:
a) With respect to the reports specified in Point a, Point b Clause 1 of this Article, figure conclusion date of each report period shall match with that of the accounting period specified under the Law on Accounting;
b) With respect to the reports specified in Point c, Point d Clause 1 of this Article, conclusion date of report figures shall be determined based on each content reported upon emergence or changes.
Article 8. Entitlement of regulatory agencies
1. SBV shall perform state management for provision of credit information service according to Law on State Bank of Vietnam, including:
a) Drafting, requesting competent authority to issue or issuing within their competence legislative documents on provision of credit information service;
b) Issuing, reissuing, revising, and revoking certificate of credit information companies;
c) Inspecting and supervising provision of credit information service of credit information companies.
2. Ministries, ministerial agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall perform state management for credit information companies according to Law on Enterprises and relevant law provisions.
ELIGIBILITY AND PROCEDURES FOR ISSUANCE, RE-ISSUANCE, REVISION, AND REVOCATION OF CERTIFICATE
Article 9. Eligibility for issuance of certificate
1. Having information infrastructure that satisfies the following minimum requirements:
a) Having at least 2 data transmission lines, each transmission line belongs to a separate service provider; and
b) Having information infrastructure that is capable of integrating and connecting to information systems of participating organizations; and
c) Having server systems located in Vietnam, computer software systems, and technical solutions that are capable of providing credit information for at least 5,000,000 debtors; and
d) Having information safety assurance solutions; and
dd) Having disaster aversion measures to guarantee uninterrupted provision of credit information service for more than 4 working hours.
2. Having charter capital of at least VND 30 billion.
3. Having enterprise managers and members of Boards of Supervisors that satisfy the following requirements:
a) Enterprise managers and members of Boards of Supervisors have not been sentenced for any serious crime or worse, sentenced for possession charges without having their criminal records expunged; enterprise managers and members of Boards of Supervisors of credit information companies having certificate revoked (except for cases of revocation under Point d, Point dd, or Point e Clause 1 Article 14 hereof);
b) Chairpersons of Board of Directors, Chairpersons of Board of Members, and Chairpersons of companies having at least university graduate degrees and at least 3 years of working in financial, banking, accounting, auditing, or information technology sector;
c) Members of Board of Directors, members of Board of Members, and general partners having at least university graduate degrees with 50 of the individuals having at least 3 years of working in financial, banking, accounting, auditing, or information technology sector;
d) General Directors, Deputy General Directors having at least university graduate degrees and at least 2 years of holding enterprise managerial positions and operating in financial, banking, accounting, auditing, or information technology sector;
dd) Members of Boards of Supervisors having at least university graduate degrees and at least 2 years of working in financial, banking, accounting, auditing, or information technology sector.
4. Having business measurers and not conducting other businesses other than provision of credit information service.
5. Having at least 15 participating organizations that are credit institutions, and branches of foreign banks (other than policy banks, cooperative banks, people's credit funds, and microfinance institutions). Participating organizations are under no commitment to provide credit information for other credit information companies.
6. Having written agreement on provision of credit information and credit information products between credit information companies and participating organizations which include at least the following information:
a) Contents and scope of provided credit information;
b) Time, location, means of provision and transmission of information, data, and credit information products;
c) Principles, scope, and purposes of credit information products;
d) Obligations to notify and agree with debtors on using credit information of debtors;
dd) Responsibilities of parties in revising and amending errors in updating, transmitting, processing, storing, extracting and using credit information;
e) Responsibilities of parties in reviewing, comparing, conducting quality control and storing credit information;
g) Responsibilities and cooperation of parties when revising errors of credit information of debtors;
h) Penalties for violations, settlement of disputes;
i) Effectiveness of agreements and unilateral termination of agreement implementation;
k) Other rights and obligations of parties in collecting, processing, storing and providing credit information.
Article 10. Principles of preparing and submitting documents
1. Documents must be made into 1 copy in Vietnamese. Document components in foreign languages must be consular legalized as per Vietnamese law (except for cases where consular legalization is exempted as per the law) and translated into Vietnamese. Translation from foreign languages to Vietnamese must be certified for translation or translators’ signatures as per the law.
2. Document components that are unverified copies or copies not issued from original copies, credit information companies shall attach original copies for comparison; individuals making comparisons shall countersign on the copies and assume responsibilities for consistency between the copies and the original copies.
3. Documents shall be submitted at single-window divisions of SBV or via post service to SBV.
Article 11. Procedures for issuance of certificate
1. Credit information companies shall submit applications for issuance of certificate to SBV, including:
a) Application form under Annex V attached hereto;
b) Charter of enterprise (copies);
c) Contracts with network service providers (copies);
d) Documents on charter capital (copies), including: Documents proving consistency with contributing method: Verification of commercial institutions, branches of foreign banks regarding account balance in case of cash; appraisal results of professional price appraisal bodies for other properties for contribution according to Law on Prices, Law on Enterprise and relevant law provisions; or the latest audited financial statements;
d) List and personal background of individuals holding managerial positions in enterprises, members of Boards of Supervisors under Annex VI attached hereto;
e) Criminal records (copies) of individuals holding managerial positions in enterprises, members of Boards of Supervisors:
For individuals holding Vietnamese nationality: Criminal records are issued by supervisory agencies of criminal record database and include all information on past criminal activities (include those that have been expunged and those that have not) and information on restrictions on holding positions, establishing, or managing enterprises, cooperatives;
For individuals not holding Vietnamese nationality: Criminal records or equivalent documents (containing all information on past criminal activities; information on restrictions on holding positions, establishing, or managing enterprises, cooperatives) must be issued by Vietnamese or foreign competent agencies. In case criminal records or equivalent documents issued by foreign competent agencies contain no information on restrictions on holding positions, establishing, or managing enterprises and cooperatives, credit information companies must provide written presentation for not receiving this information from competent agencies that issue criminal records or equivalent documents and guarantee to assume legal responsibilities for the fact that the individuals are not prohibited from holding positions as per Vietnamese laws;
Criminal records or equivalent documents must be issued by competent agencies within 6 months up to the date where credit information companies apply for issuance of certificate;
g) Business solutions according to Annex VII attached hereto;
h) Written commitment to provide credit information of participating organizations according to Annex VIII attached hereto;
i) Written agreement on provision of information and credit information products between credit information companies and participating organizations (copies).
2. Within 5 working days from the date on which applications of credit information companies are received, SBV shall request applicants to revise the applications in case of inadequate applications according to Clause 1 of this Article.
3. Within 30 working days from the date on which adequate applications are received, SBV shall issue certificates for credit information companies according to Annex IX attached hereto. In case of rejection, SBV shall provide written respond and reason.
Article 12. Procedures for re-issuance of certificate
1. Credit information companies shall request SBV to reissue certificates in following cases:
a) Certificate is lost;
b) Certificate is damaged.
2. Application for re-issuance of certificate consists of:
a) Application form under Annex X attached hereto;
b) Damaged certificate (except for cases of missing certificate).
3. Within 3 working days from the date on which applications of credit information companies are received, SBV shall request applicants to revise the applications in case of inadequate applications according to Clause 2 of this Article.
4. Within 10 working days from the date on which adequate applications are received, SBV shall re-issue certificates for credit information companies according to Annex IX attached hereto.
Article 13. Procedures for revision of certificate
1. Credit information companies shall request SBV to revise certificates for following information:
a) Name of credit information company;
b) Copies of enterprise registration certificate;
c) Charter capital;
d) Head office;
dd) Legal representative;
2. Credit information companies shall produce application for revision of certificate and submit to SBV prior to changing any information under certificate, including:
a) Application form under Annex X attached hereto;
b) Resolutions of General Meeting of Shareholders, Board of Directors, Board of Members, or Chairpersons of the companies regarding revision of certificate (original copies);
c) Documents proving retention of eligibility for operation in case details applied for revision under certificate involve operating conditions of credit information companies must satisfy requirements under this Decree (copies).
3. Within 5 working days from the date on which applications of credit information companies are received, SBV shall request applicants to revise the applications in case of inadequate applications according to Clause 2 of this Article.
4. Within 15 working days from the date on which adequate applications are received, SBV shall issue decisions on revising certificate according to Annex XI attached hereto (decisions on revision of certificate are inseparable from the certificate); in case of rejection, SBV shall respond in writing and provide reasons.
Article 14. Procedures for revocation of certificate
1. Credit information companies shall have their certificate revoked by SBV in following cases:
a) Committing fraud or falsifying documents proving eligibility for issuance of certificate in application for issuance of certificate;
b) Seriously violating any of restriction under Article 6 hereof;
c) Failing to maintain eligibility under Article 9 hereof after adopting remedial measures under Point b Clause 2 of this Article;
d) Failing to initiate credit information service within 12 months from the date on which certificate is issued;
dd) Credit information companies dissolving as per the law;
e) Credit information companies dividing, being merged, being amalgamated according to Clause 4 Article 15 hereof.
2. SBV shall revoke certificate as follows:
a) In case credit information companies violate regulations under Points a and b Clause 1 of this Article, SBV shall decide to revoke their certificate based on inspection, supervision conclusion of SBV or at request of other competent authority;
b) In case credit information companies violate regulations under Point c Clause 1 of this Article, SBV shall request the credit information companies to develop rectifying measures, send to SBV, and organize implementation within 12 months from the date on which SBV requests the credit information companies to develop rectifying measures.
SBV shall decide to revoke certificate of a credit information company if they deem the credit information company fails to rectify the violations within 1 month from the date on which rectifying measures are fully adopted.
c) In case a credit information company commits any violation under Point d Clause 1 of this Article, SBV shall decide to revoke their certificate within 15 days from the date on which business initiation under Clause 1 Article 16 hereof concludes;
d) In case a credit information company dissolves according to Point d Clause 1 of this Article, the credit information company shall inform SBV in writing about enterprise dissolution and attach relevant documents within 7 working days from the date on which Decision on enterprise dissolution is approved or the date on which Decision on revocation of enterprise registration certificate is received or the date on which Decision on dissolution of the court is received according to Law on Enterprises.
SBV shall decide to revoke certificate of the credit information company within 5 working days from the date on which relevant notice and documents of the credit information company are received;
dd) In case a credit information company reorganizes according to Point e Clause 1 of this Article, the credit information company shall inform SBV in writing about reorganizing the enterprise and attach relevant documents within 7 working days from the date on which decision on division is approved or acquisition contract is approved or amalgamation contract is approved as per Law on Enterprises.
SBV shall decide to revoke certificate of the credit information company within 7 working days from the date on which relevant notice and documents of the credit information company are received.
3. SBV shall issue decision on revocation of certificate of credit information companies according to Annex XII attached hereto. Credit information companies must immediate cease to provide credit information service and return certificate within 7 work days from the date on which decisions on revocation of certificate are effective.
4. Within 10 working days from the date on which decisions on revocation of certificate are effective, credit information companies whose certificate is revoked shall develop measures for dealing with credit information stored in the credit information companies by:
a) Transferring to other credit information companies upon receiving consent of participating organizations and not violating agreements with debtors. Credit information companies shall send notice on transfer results to SBV within 5 working days from the date on which transfer is concluded; or
b) Transferring to SBV upon receiving consent of participating organizations and not violating agreements with debtors. Management and use of credit information shall be transferred according to regulations and law on credit information activities of SBV; or
c) Organizing disposal, assuming legal responsibilities for adequacy, safety, security of disposed credit information, and sending notice on disposal results to SBV within 5 working days from the date on which the disposal concludes.
Article 15. Reorganization of credit information companies
1. Credit information companies shall reorganize according to Law on Enterprises and relevant law provisions.
2. New credit information companies formed as a result of full division; credit information companies formed by separation and amalgamated credit information companies shall request SBV to issue certificate according to Article 11 hereof.
3. Credit information companies alter legal format; separated credit information companies, acquiring credit information companies shall request SBV to revise certificate according to Article 13 hereof.
4. Divided, acquired, amalgamated credit information companies shall have their certificate revoked by the SBV according to Article 14 hereof.
Article 16. Initiation of operation and declaration on issuance, revision, revocation of certificate
1. Within 12 months from the date on which certificate is issued, credit information companies must initiate credit information service and send notice on initiation to SBV within 5 working days from the date on which credit information companies initiate operations.
2. Credit information companies shall publicize information related to issuance and revision of certificate on information carriers of SBV, credit information companies and a central or local newspaper where the credit information companies are based in for at least 3 consecutive issues or Vietnamese online newspaper for at least 7 working days from the date on which SBV issues or revises certificate.
3. SBV shall inform business registration agencies where credit information companies are based in case of not issuing certificate of eligibility for providing credit information service according to Clause 3 Article 11 hereof.
4. SBV shall publicize decision on revocation of certificate of credit information companies on media of SBV and send to business registration agencies where credit information companies are based in.
PROVISION OF CREDIT INFORMATION SERVICE
Article 17. Internal regulations
1. Pursuant to this Decree and relevant law provisions, credit information companies shall develop and issue internal regulations for provision of credit information service of credit information companies, ensure control mechanisms for each process and measure for dealing with emergencies.
2. Internal regulations on provision of credit information service of credit information companies must contain following basic information:
a) Regulations on provision of credit information service, including solutions for inspecting legitimacy of credit information collected according to Point d Clause 1 Article 18 and regulations on right to refuse providing credit information products for users according to Clause 2 Article 21 hereof;
b) Regulations on information technology security and safety in provision of credit information service, including minimum information on safety assurance regarding physical aspect and installation environment; management for operation and information exchange; access management; management of information technology provision of third party (if any); management of information safety incidents; assurance of continuous operation of information system, internal inspection and reporting regime;
c) Regulations on decentralization, responsibilities for managing, supervising of individuals holding managerial positions in enterprises, members of Boards of Supervisors; specific departments and individuals in providing credit information service, especially procedures for managing, supervising affairs related to credit information safety and security;
d) Regulations on amending errors of credit information, including minimizing details on procedures and responsibilities of individuals and departments in rectifying errors and storing documents relating to error rectification;
dd) Regulations on processing credit information in case credit information companies have their certificate revoked according to Clause 4 Article 14 hereof, including details on methods of processing; procedures for implementation (including methods of notifying and gathering consensus of participating organizations); responsibilities of departments and individuals in organizing, implementing, supervising and securing credit information during implementation.
3. Internal regulations must be reviewed and assessed once every 6 months or irregularly in terms of adequacy and compliance with regulations and law (if necessary).
Article 18. Collection of credit information
1. Credit information companies shall collect credit information from:
a) Participating organizations according to commitment and agreements on providing credit information;
b) Other credit information companies agree with the credit information companies;
c) Regulatory authorities as per the law;
d) Other legal sources of information as per the law.
2. Collected credit information includes:
a) Identification information of debtors and relevant individuals of debtors as per the applicable laws;
b) Information on history of credit extension, property rental, installment purchase, pawning;
c) Information on debt repayment, due and undue debt, payment deadline, credit limit, debt group, debt sale, off-balance commitment, and ranking scores of debtors;
d) Information on security for fulfillment of debt repayment obligations of debtors;
dd) Other relevant information guaranteeing no violations to legal rights of debtors, excluding information on debtors classified as government secret.
3. Credit information under Clause 2 of this Article does not include information on using risk backup to deal with risks for extended credit of credit institutions and branches of foreign banks.
Article 19. Processing credit information
1. On the basis of collected and stored credit information, credit information companies shall analyze, assess, and consolidate information to create credit information products.
2. Examination, classification, and update of credit information must not alter nature and contents of credit information.
3. Negative information on debtors shall only be used to create credit information products for at most 5 years from the date on which the negative information is concluded unless otherwise specified by the law.
Article 20. Storage of credit information
1. Credit information must be stored safely, and securely to avoid possible accidents, disasters and prevent illegal external access.
2. Credit information shall be stored for at least 5 years from the date on which the information is collected by credit information companies.
Article 21. Provision of credit information products
1. Credit information companies shall provide credit information products to the following users:
a) Participating organizations to serve searching for debtors, assessing debtors, and other legal purposes as per the law.
b) Debtors provided with credit information products regarding themselves for their legal purposes;
c) Other credit information companies to collect credit information according to Article 18 hereof for provision of credit information;
d) Competent regulatory agencies to serve state management as per the law;
dd) Other organizations and individuals to serve legal purposes as per the law.
2. Upon obtaining consent of users under Clause 1 of this Article, credit information companies may refuse to provide credit information products and issue written notice on reasons for rejection (attach relevant documents if any) to users at least 20 working days prior to ceasing to provide credit information products in case users are found to infringed signed agreements, this Decree, or relevant law provisions.
Article 22. Rectification of errors to credit information of debtors
1. Credit information companies shall rectify errors in following cases:
a) Credit information companies detect faulty credit information and rectify error according to internal regulations of the credit information companies;
b) Participating organizations detect faulty credit information, request credit information companies in writing to rectify, and attach relevant documents. Credit information companies must send notice on results of error rectification in person, via post service, or other electronic methods to participating organizations within 5 working days from the date on which written request for error rectification of participating organizations is received;
c) Debtors detect faulty credit information, request credit information companies or participating organizations in writing to rectify, and attach relevant documents. Credit information companies or participating organizations must inform debtors in writing about rectification process and results in person, via post service, or other electronic forms within 5 working days from the date on which rectification concludes according to Clause 2 of this Article.
2. Credit information companies shall rectify errors at request of debtors as follows:
a) In case of errors caused by information processing activities of credit information companies, credit information companies shall rectify errors within 5 working days from the date on which written request for error rectification of debtors is received;
b) In case of errors caused by collection process in participating organizations, credit information companies shall inform debtors about the process (including sources of errors) within 5 working days and cooperate with participating organizations in rectifying errors within 10 working days from the date on which written request for error rectification of debtors is received.
3. In case debtors fail to receive written response within the time specified under Clause 2 of this Article or do not agree with the written response sent by credit information companies, debtors have the rights to demand settlement or adopt procedures for filing lawsuits to referees or courts as per the law.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS
Article 23. Rights and obligations of users
Exercise rights and obligations according to agreements with credit information companies specified under this Decree and relevant law provisions.
Article 24. Rights and obligations of credit information companies
1. Rights of credit information companies
a) Exchange credit information with other credit information companies in a manner satisfactory to this Decree and relevant law provisions;
b) Enter into contracts with organizations and individuals on collecting, providing credit information, and charging fee for provision of credit information according to this Decree and relevant law provisions.
2. Obligations of credit information companies
a) Guarantee principles, conditions, contents of provision of credit information service throughout operation;
b) Issue warnings to allow users to acknowledge the principles of using credit information products;
c) Cooperate with participating organizations in detecting and dealing with errors in credit information; processing documents on rectifying credit information errors at request of debtors;
d) Openly post price for provision of credit information according to Law on Prices and relevant law provisions;
dd) Publicize information according to Law on Enterprises, this Decree, and relevant law provisions.
3. Exercise other rights and obligations according to agreements with organizations, individuals specified under this Decree and relevant law provisions.
Article 25. Rights and obligations of participating organizations
1. May use credit information products provided by credit information companies according to this Decree and relevant law provisions.
2. Obligations of participating organizations
a) Provide adequate, accurate, and timely credit information for credit information companies according to agreements with credit information companies;
b) Cooperate with credit information companies in detecting and dealing with errors to credit information that has been collected, stored, and provided; processing documents on rectifying errors to credit information of debtors.
3. Exercise other rights and obligations according to agreements with credit information companies specified under this Decree and relevant law provisions.
Article 26. Rights and obligations of debtors
1. Rights of debtors
a) Be provided with credit information of debtors by credit information companies for free at least once (if necessary);
b) Request credit information companies to review, revise credit information of debtors if errors are detected, and inform participating organizations about results of error rectification (if any).
2. Debtors are obliged to fully and truthfully provide their credit information for relevant organizations and individuals in the process of processing documents on rectifying errors of credit information of debtors.
3. Exercise other rights and obligations according to this Decree and relevant law provisions.
IMPLEMENTATION
Article 27. Transition clauses
1. From the effective date hereof, Clause 4 and Point b Clause 5 Article 4 hereof shall not apply to previous collection and provision of credit information products of credit information companies.
2. Within 2 months from the effective date hereof, credit information companies that have been established and operating before the effective date hereof must submit reports on meeting eligibility for issuance of certificate under Article 9 hereof to SBV and assume legal responsibilities for the reports.
a) In case of eligible, credit information companies may continue to provide credit information service according to certificate of eligibility for providing credit information service issued by SBV and according this Decree.
b) In case of failing to fulfill any eligibility, credit information companies must submit reports on implementation plans for satisfying all eligibility within 24 months from the effective date hereof.
Credit information companies that fulfill all eligibility under Article 9 hereof after the plan concludes may continue to provide credit information service according to certificate of eligibility for providing credit information service issued by SBV and according to this Decree.
Credit information companies that fail to satisfy eligibility under Article 9 hereof within the plan period shall have their certificate revoked by SBV according to Clause 3 Article 14 hereof.
3. Within 6 months from the effective date hereof, credit information companies that have been established and operating before the effective date hereof must issue internal regulations according to Article 17 hereof and send to SBV.
4. For agreements and commitments signed before effective date hereof, credit information companies may comply with these agreements and commitments until said agreements and commitments expire, and must not extend the agreements or commitments. Revisions to these agreements and commitments shall only be implemented if they conform to this Decree and relevant law provisions.
1. This Decree comes into force from August 15, 2021.
2. Annul Article 4 of Decree No. 16/2019/ND-CP dated February 1, 2019 of the Government on amendment to Decrees on conditions for businesses under state management of SBV.
3. Decree No. 10/2010/ND-CP dated February 12, 2010 of the Government on credit information activities; Decree No. 57/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government on amendment to Article 7 of Decree No. 10/2010/ND-CP dated February 12, 2010 of the Government on credit information activities expire from the effective date hereof.
Article 29. Organization for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities; Chairpersons of Boards of Directors; Chairpersons of Boards of Members and General Directors of credit institutions, branches of foreign banks; Chairpersons of Boards of Directors; Chairpersons of Boards of Members, Presidents and General Directors of credit information companies, and relevant organizations, individuals are responsible for implementation of this Decree.
|
PP. GOVERNMENT |
ANNEX I
AGREEMENT ON PROVISION OF CREDIT INFORMATION FOR CREDIT INFORMATION COMPANIES
(Attached to Decree No. 58/2021/ND-CP dated June 10, 2021 of the Government)
Pursuant to regulations of the Government on provision of credit information service and other relevant law provisions, participating organizations and debtors shall negotiate and agree on signing agreement in order to provide credit information for credit information companies with following basic information (2 parties may agree to add other criteria satisfactory to regulations and law):
1. Party A: Owner of credit information
a) For debtors that are individuals, basic information includes: Full name; ID number/Citizen Identity Card/passport; residence; phone number/fax/email.
b) For debtors that are organizations, basic information includes: Name, number, date of issue of enterprise registration certificate (if any); head office address; legal representatives.
2. Party B: Participating organizations, basic information includes: Name, number, date of issue of enterprise registration certificate (if any); head office address; legal representatives.
3. Agreement include:
a) Party A agrees to allow Party B to provide credit information of Party A to a credit information company to which Party B is a participating organization (or expected to be a participating organization).
b) Party B is responsible for informing Party A about the credit information company under Point a of this Clause (including: Name of credit information company; number and date of issue of enterprise registration certificate and other relevant information):
- At the time of signing this agreement (if information is available);
- Within 10 working days from the date on which Party B guarantees to provide credit information for a credit information company.
c) Contents of provided credit information and provision of credit information for the credit information company by Party B (guarantee compliance with regulations of the Government on provision of credit information activities and other relevant law provisions).
d) When the credit information company (under Point b of this Clause) has their certificate revoked, Party B shall cease to provide credit information of Party A to the credit information company and party A agrees to have their credit information in the credit information company dealt with according to regulations of the Government on provision of credit information service.
Party B is responsible for informing Party A about processing of Party A’s credit information within 10 working days from the date on which Party B receives notice of the credit information company about methods of processing credit information.
dd) Other information agreed upon by both parties.
ANNEX II
AGREEMENT ON PROVISION OF CREDIT INFORMATION BY CREDIT INFORMATION COMPANIES
(Attached to Decree No. 58/2021/ND-CP dated June 10, 2021 of the Government)
Pursuant to regulations of the Government on provision of credit information service and other relevant law provisions, participating organizations and debtors shall negotiate and agree on signing agreement regarding the fact that credit information companies provide credit information containing identification information of debtors to participating organizations with following basic information (2 parties may agree to add other criteria satisfactory to regulations and law):
1. Party A: Owner of credit information
a) For debtors that are individuals, basic information includes: Full name; ID number/Citizen Identity Card/passport; residence; phone number/fax/email.
b) For debtors that are organizations, basic information includes: Name, number, date of issue of enterprise registration certificate (if any); head office address; legal representatives.
2. Party B: Parties that require credit information, basic information includes: Name, number, date of issue of enterprise registration certificate (if any); head office address; legal representatives.
3. Agreement consists of:
a) Party A agrees to allow Party B to be provided with credit information containing Party A’s identification information (identification information includes: Name of credit information company, number and date of issue of enterprise registration certificate).
b) Details of provided credit information, use of credit information products containing Party A’s identification information which is provided by credit information company (guarantee compliance with regulations of the Government on provision of credit information and other relevant law provision).
4. Other information agreed upon by both parties.