Nghị định 16/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số hiệu: | 16/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/02/2019 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2019 |
Ngày công báo: | 23/02/2019 | Số công báo: | Từ số 215 đến số 216 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2019/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2019 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
1. Điểm a khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập được Bộ Tài chính chấp thuận và công bố theo quy định về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng;”
2. Điểm b khoản 3 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có quy trình nội bộ, cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, thì phải đáp ứng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;”
3. Điểm b khoản 4 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập không nằm trong danh sách các tổ chức kiểm toán không được kiểm toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố;”
4. Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập bởi các tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính (không áp dụng đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán).”
5. Các điểm a, b khoản 2 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập do Bộ Tài chính chấp thuận và công bố theo quy định về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng (áp dụng với tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ);
b) Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập không nằm trong danh sách các tổ chức kiểm toán không được kiểm toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố (áp dụng với tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại);”
6. Bãi bỏ các điểm đ, e khoản 2, các điểm đ, g khoản 4 Điều 14; điểm đ khoản 2 Điều 23.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
1. Điểm a khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;”
2. Bãi bỏ các khoản 1, 3 Điều 5; các khoản 2, 3 Điều 6; khoản 2 Điều 7; các khoản 2, 3 Điều 8; khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 11; điểm c khoản 2 Điều 12; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 13.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt
1. Điểm b khoản 2 Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt) được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Có Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt, trong đó tối thiểu phải có các nội dung:
(i) Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật của dịch vụ đề nghị cấp phép, gồm: Tên, phạm vi cung ứng, đối tượng khách hàng, điều kiện sử dụng, sơ đồ và diễn giải các bước thực hiện nghiệp vụ, quy trình dòng tiền từ lúc khởi tạo giao dịch đến lúc quyết toán nghĩa vụ giữa các bên liên quan;
(ii) Cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán, gồm: Cơ chế mở và duy trì số dư tài khoản đảm bảo thanh toán, mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán;
(iii) Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật; các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền; quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp;”
2. Điểm d khoản 2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Điều kiện về nhân sự: Người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức đề nghị cấp phép phải có bằng đại học trở lên hoặc có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp tại một trong các lĩnh vực quản trị kinh doanh, kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật;
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (gồm Trưởng phòng (ban) hoặc tương đương và các cán bộ kỹ thuật) có bằng cao đẳng trở lên về một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin hoặc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm;”
3. Bãi bỏ điểm h khoản 2 Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt).
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng
Khoản 5 Điều 7 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định số 57/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng) được sửa đổi, bổ sung như sau:
"5. Có tối thiểu 15 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô) cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài này không có cam kết tương tự với công ty thông tin tín dụng khác.”
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế
1. Khoản 5 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Có quy trình nghiệp vụ đổi ngoại tệ, có biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình đổi ngoại tệ; tại nơi giao dịch phải có bảng thông báo tỷ giá công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy quyền và tên đại lý đổi ngoại tệ.”
2. Khoản 7 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“7. Một tổ chức kinh tế chỉ được làm đại lý đổi ngoại tệ cho một tổ chức tín dụng được phép.”
3. Bãi bỏ các khoản 1, 3, 4 Điều 4; các điểm a, b khoản 1 Điều 5; các điểm a, b khoản 1 Điều 6.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 16/2019/ND-CP |
Hanoi, February 01, 2019 |
AMENDING AND SUPPLEMENTING DECREES ON BUSINESS CONDITIONS UNDER THE STATE MANAGEMENT OF THE STATE BANK OF VIETNAM
Pursuant to the Law on government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
At the request of the Governor of the State Bank of Vietnam;
The Government promulgates a Decree to provide amendments and supplements to Decrees on business conditions under the state management of the State Bank of Vietnam.
Article 1. Amending, supplementing and abrogating certain articles of the Government’s Decree No. 135/2015/ND-CP dated December 31, 2015 on outward portfolio investments
1. Point a Clause 2 Article 14 is amended and supplemented as follows:
“a) Gain profit in 03 consecutive years preceding the year when the application for the certificate of outward portfolio investment registration is submitted. Such profit shall be shown in the audited financial statements that bear only unqualified opinions according to regulations adopted by the Ministry of Finance. Financial statements must be audited by independent auditing firms approved and announced by the Ministry of Finance according to regulations on independent auditing of public interest entities;”
2. Point b Clause 3 Article 14 is amended and supplemented as follows:
“b) Fund management companies managing securities investment funds and securities investment companies making outward portfolio investments have internal procedures, systems for internal control, audit, risk identification and management related to the outward portfolio investment; fulfill the financial safety norms according to regulations adopted by the Ministry of Finance.
To make outward portfolio investments, securities investment companies self-managing capitals must fulfill the requirements in Point c Clause 2 of this Article;”
3. Point b Clause 4 Article 14 is amended and supplemented as follows:
“b) Gain profit in 03 consecutive years preceding the year when the application for the certificate of outward portfolio investment registration is submitted. Such profit shall be shown in the audited financial statements that bear only unqualified opinions according to regulations adopted by the Ministry of Finance. Financial statements must be audited by independent auditing firms that are not on the list of auditing firms ineligible for auditing credit institutions and branches of foreign banks as announced by the State Bank of Vietnam;”
4. Clause 1 Article 20 is amended and supplemented as follows:
“1. Gain profit in 03 consecutive years preceding the year when outward portfolio investments are delegated. Such profit shall be shown in the financial statements audited by independent auditing firms and bearing only unqualified opinions according to regulations adopted by the Ministry of Finance (this regulation does not apply to securities investment funds and securities investment companies).”
5. Point a, Point b Clause 2 Article 23 are amended and supplemented as follows:
“a) Gain profit in 03 consecutive years preceding the year when the application for the certificate of trusteeship for outward portfolio investment is submitted. Such profit shall be shown in the audited financial statements that bear only unqualified opinions according to regulations adopted by the Ministry of Finance. Financial statements must be audited by independent auditing firms approved and announced by the Ministry of Finance according to regulations on independent auditing of public interest entities (applicable to trust organizations that are fund management companies);
b) Gain profit in 03 consecutive years preceding the year when the application for the certificate of trusteeship for outward portfolio investment is submitted. Such profit shall be shown in the audited financial statements that bear only unqualified opinions according to regulations adopted by the Ministry of Finance. Financial statements must be audited by independent auditing firms that are not on the list of auditing firms ineligible for auditing credit institutions and branches of foreign banks as announced by the State Bank of Vietnam (applicable to trust organizations that are commercial banks);”
6. Point dd, Point e Clause 2, Point dd, Point g Clause 4 Article 14, and Point dd Clause 2 Article 23 are abrogated.
Article 2. Amending, supplementing and abrogating certain articles of the Government’s Decree No. 39/2014/ND-CP dated May 07, 2014 on operations of financial companies and finance lease companies
1. Point a Clause 1 Article 13 is amended and supplemented as follows:
“a) The requirements laid down in Article 5 of this Decree;”
2. Clause 1, Clause 3 Article 5, Clause 2, Clause 3 Article 6, Clause 2 Article 7, Clause 2, Clause 3 Article 8, Clause 2 Article 10, Point b Clause 1, Point b Clause 2 Article 11, Point c Clause 2 Article 12, Point b Clause 1 and Point b Clause 2 Article 13 are abrogated.
Article 3. Amending, supplementing and abrogating certain articles of the Government’s Decree No. 101/2012/ND-CP dated May 07, 2012 on non-cash payment
1. Point b Clause 2 Article 15 (as amended and supplemented in Clause 8 Article 1 of the Government’s Decree No. 80/2016/ND-CP dated July 01, 2016) is amended and supplemented as follows:
“b) Have the plan for provision of intermediary payment services which must be approved by a competent authority as defined in its Charter and contain, inter alia, the following:
(i) The process of technical operations of the intermediary payment service for which the application for license is submitted, including: Name and scope of the service, target customers, conditions for using service, diagram and description of steps of the operation, cash flow from the beginning of the service to the finalization of obligations between related parties;
(ii) The mechanism for ensuring the solvency, including: The mechanism for opening and maintaining balance on the payment guarantee account, and purposes of the payment guarantee account;
(iii) The process of internal inspection and control; risk management, security and confidentiality protection; general rules and internal regulations on anti money laundering; process and procedures for response to trace requests, complaints and denunciations;”
2. Point d Clause 2 Article 15 is amended and supplemented as follows:
“d) Personnel requirements: The legal representative, General Director (or Director) of the organization applying for the license must possess a bachelor's degree or higher or have at least 03 years of experience in one of the following areas, business administration, economics, finance, banking or law;
Deputy General Director (or Deputy Director) and holders of other key positions in the Plan for provision of intermediary payment services (including heads of departments (divisions) or holders of equivalent positions, and technicians) must possess associate degree or higher in economics, finance, banking, information technology or the area related to their in-charge professional positions;”
3. Point h Clause 2 Article 15 (as amended and supplemented in Clause 8 Article 1 of the Government’s Decree No. 80/2016/ND-CP dated July 01, 2016) is abrogated.
Article 4. Amending and supplementing certain articles of the Government’s Decree No. 10/2010/ND-CP dated February 12, 2010 on credit information-related activities
Clause 5 Article 7 (as amended and supplemented in Article 1 of the Government’s Decree No. 57/2016/ND-CP dated July 01, 2016 providing amendments to Article 7 of the Government’s Decree No. 10/2010/ND-CP dated February 12, 2010) is amended and supplemented as follows:
“5. There are at least 15 credit institutions, branches of foreign banks (except banks for social policies, cooperative banks, people’s credit funds and microfinance institutions) that commit to provide credit information; these credit institutions and branches of foreign banks do not give similar commitments to any other credit information provider.”
Article 5. Amending, supplementing and abrogating certain articles of the Government’s Decree No. 89/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on requirements to be satisfied by foreign exchange agents, and economic organizations providing foreign currency receipt and payment services
1. Clause 5 Article 4 is amended and supplemented as follows:
“5. The procedures for foreign exchange operations must be available; methods for ensuring security and safety during the foreign exchange process must be adopted; the notice of exchange rates and the signboard specifying the name of the authorizing credit institution and the name of the foreign exchange agent must be available at the transaction location.”
2. Clause 7 Article 4 is amended and supplemented as follows:
“7. An economic organization is allowed to act as the foreign exchange agent for only one licensed credit institution.”
3. Clauses 1, 3, 4 Article 4, Point a, Point b Clause 1 Article 5 and Point a, Point b Clause 1 Article 6 are abrogated.
This Decree comes into force from March 20, 2019.
Article 7. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government’s affiliates, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực