Nghị định 80/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt
Số hiệu: | 80/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 17/07/2016 | Số công báo: | Từ số 567 đến số 568 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
30/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 80/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt đối với việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán, các dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán,...
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 101/2012/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật các công cụ chuyển nhượng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 4 như sau:
“4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là:
a) Tổ chức không phải là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ví điện tử.
5. Chủ tài Khoản thanh toán (sau đây gọi là chủ tài Khoản) là cá nhân đứng tên mở tài Khoản đối với tài Khoản của cá nhân hoặc là tổ chức mở tài Khoản đối với tài Khoản của tổ chức.
6. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại Khoản 6 Điều này.
8. Dịch vụ ví điện tử là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài Khoản điện tử định danh do các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tạo lập trên vật mang tin (như chip điện tử, sim điện thoại di động, máy tính...), cho phép lưu giữ một giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số tiền được chuyển từ tài Khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài Khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử theo tỷ lệ 1:1.”
2. Bổ sung Khoản 6 Điều 6 như sau:
“6. Phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp.”
3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 8 như sau:
“1. Ngân hàng Nhà nước mở tài Khoản thanh toán cho Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 27 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Khoản 4 Điều 55 Luật ngân sách nhà nước và các Điều 101, Điều 109, Điều 114, Khoản 4d Điều 118, Điều 121 Luật các tổ chức tín dụng.”
4. Sửa đổi Khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Người mở tài Khoản thanh toán là cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Người chưa đủ 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài Khoản thanh toán thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.”
5. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 12 như sau:
“b) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót về chuyển tiền. Số tiền bị phong tỏa trên tài Khoản thanh toán không vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót.”
6. Bãi bỏ Điểm c Khoản 2 Điều 12.
7. Sửa đổi Khoản 3 Điều 14 như sau:
“3. Dịch vụ thanh toán không qua tài Khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm: Dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, b, đ, e, g, h Khoản 2 Điều 15 như sau:
“a) Có giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Có phương án kinh doanh dịch vụ trung gian thanh toán được phê duyệt theo đúng quy định về thẩm quyền đầu tư tại Điều lệ hoạt động của tổ chức, trong đó tối thiểu phải có các nội dung: Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật của dịch vụ đề nghị cấp phép; cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán; quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật; các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền; quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp; quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong quá trình cung ứng dịch vụ;
đ) Điều kiện về kỹ thuật: Có cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công nghệ thông tin, giải pháp công nghệ phù hợp với yêu cầu của hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; hệ thống kỹ thuật dự phòng xây dựng độc lập với hệ thống chính đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn và liên tục khi hệ thống chính có sự cố và tuân thủ các quy định khác về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng;
e) Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ phải được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan;
g) Đối với dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán cho các khách hàng có tài Khoản tại nhiều ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ phải kết nối với một tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực hiện chuyển mạch và xử lý bù trừ các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức;
h) Trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có hệ thống thông tin kế toán quản trị đảm bảo theo dõi riêng được nguồn vốn, tài sản và xác định được kết quả của hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.”
9. Bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 15 như sau:
“3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (trừ ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đáp ứng Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
4. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cung ứng dịch vụ ví điện tử chịu sự quản lý và kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước.”
10. Sửa đổi Điểm đ, e Khoản 2 Điều 16 như sau:
“đ) Hồ sơ về nhân sự: Sơ yếu lý lịch, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
e) Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức (bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu).”
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 80/2016/ND-CP |
Hanoi, July 1, 2016 |
DECREE
ON AMENDMENTS TO GOVERNMENT'S DECREE NO. 101/2012/ND-CP DATED NOVEMBER 22, 2012 ON NON-CASH PAYMENTS
Pursuant to Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on credit institutions dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on employment dated November 26, 2005;
Pursuant to the Law on negotiable instruments dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on State budget dated June 25, 2015;
At the request of the Governor of the State bank of Vietnam;
The Government promulgates a Decree on amendments to Government's Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payments.
Article 1. Amendments and repeal of a number of articles of Government's Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payments
1. Clauses 4, 5, 6, 7 and 8 Article 4 shall be amended as follows:
“4. Providers of payment intermediary services are:
a) Organizations other than banks that are issued with the licenses to provide payment intermediary services by the State bank;
b) Commercial banks, branches of foreign banks that are permitted to provide digital wallets.
5. Payment account owner (hereinafter referred to as account owner) is the person that opens an individual's account or the organization that opens an organization’s account.
6. Non-cash payment instruments in payment transactions (hereinafter referred to as payment instruments), including: Cheques, payment orders, collection orders, bank cards and other payment instruments as prescribed by the State Bank.
7. Illegal payment instruments are payment instruments not included in Clause 6 of this Article.
8. Digital wallet service is the practice that a provider of payment intermediary services provides a customer with an nominal electric account on an information carrier (such as electronic chip, mobile phone sim, computer, etc.) that enables the customer to store a sum of money in the form of deposit equivalent to the sum of money transferred from the customer’s payment account at a bank to a secured payment account of the provider of digital wallet service with the ratio of 1:1.”
2. Clause 6 Article 6 shall be amended as follows:
“6. Issuing, providing or using illegal payment instruments.”
3. Clause 1 Article 8 shall be amended as follows:
“1. The State bank shall open payment accounts for State Treasuries, credit institutions, and branches of foreign banks as prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 27 of the Law on the State bank of Vietnam, Clause 4 Article 55 of the Law on State budget and Article 101, Article 109, Article 114, Clause 4d Article 118, and Article 121 of the Law on credit institutions."
4. Clause 2 Article 10 shall be amended as follows:
“2. The account openers being individuals must have legal personality and legal capacity; or persons aged 15 to under 18. Persons aged under 15, legally incapacitated persons, limited legal capacity persons, person with limited recognition and behavior control as prescribed in Vietnamese law may open payment accounts with their guardians or legal representatives.”
5. Point b Clause 2 Article 12 shall be amended as follows:
b) The provider of non-cash payment intermediary services finds mistakes during the money transfer. The sum of money that is blocked on the payment account may not exceed the mistaken sum of money.”
6. Point c Clause 2 Article 12 shall be annulled.
7. Clause 3 Article 14 shall be amended as follows:
“3. Payment services not via customers’ payment accounts, including: money transfer, collection order, and payment order.”
8. Points a, b, dd, e, g, and h Clause 2 Article 15 shall be amended as follows:
"a) Having an establishment license or enterprise registration certificate issued by a competent authority;
b) Having an approved plan for payment intermediary service provisions in accordance with the regulations on investment authority prescribed in their charter, in which at least contains: a process of operations of the requested services; a regime for solvency ratio; a process of internal inspection; risk management, assurance of safety and security; general rules and internal regulations on prevention and fighting against money laundering; procedures for actions against trace requests, complaints and dispute; rights and obligations of relevant parties in the process of service provision;
dd) Technical requirements: There are facilities and technical infrastructure, information technology system and technology solutions that satisfy the requirements for provision of payment intermediary services; back-up technical system independent from the primary system that ensures the safe and continuous service provision when the primary system has problems and in accordance with regulations on safety and security of information technology system in banking operations;
e) With regard to the financial switching, clearing services, the service provider must have the payment between relevant parties settled by another service provider.
g) With regard to payment services provided for a customer holding accounts in multiple banks, the service provider must associate with a provider of switching and clearing services licensed by the State Bank to provide such services during the process of intermediary payment services;
h) During the process of service provision, the provider of payment intermediary services must have an administrative accounting information system to ensure the supervision of sources of funds, asset and outcomes of the payment intermediary services.”
9. Clause 3 and Clause 4 Article 15 shall be amended as follows:
“3. A provider of payment intermediary services (other than commercial bank, or branch of foreign bank) that satisfy the requirements prescribed in Clause 2 of this Article shall apply for issuance of operation license to provide payment intermediary services as prescribed in Article 16 of this Decree.
4. Any commercial banks or branches of foreign banks that provide digital wallet services shall be subject to the management and inspection of the State Bank.”
10. Point dd and e Clause 2 Article 16 shall be amended as follows:
“dd) The documents on personnel: Curricula vitae, authenticated copies or copies issued according to master register or copies with the presentation of originals for collation of the qualifications proving the capability and proficiency of the legal representative, General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) and the senior officers that execute the Scheme for the provision of payment intermediary services;
e) The establishment license or the enterprise registration certificate issued by a competent authority, charter of organization and operation (authenticated copies or copies issued according to master register or copies with the presentation of originals for collation).”
Article 2. Effect
This Decree comes into force from July 1, 2016.
Article 3. Implementation
Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces and relevant organizations or individuals shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực