Nghị định 10/2010/NĐ-CP về hoạt động thông tin tín dụng
Số hiệu: | 10/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/02/2010 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2010 |
Ngày công báo: | 27/02/2010 | Số công báo: | Từ số 105 đến số 106 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về hoạt động thông tin tín dụng; quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
1. Công ty thông tin tín dụng.
2. Tổ chức cấp tín dụng.
3. Khách hàng vay.
4. Tổ chức và cá nhân liên quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông tin tín dụng là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện và tin tức liên quan của khách hàng vay tại tổ chức cấp tín dụng.
2. Khách hàng vay là doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định của pháp luật, cá nhân, hộ gia đình có quan hệ vay vốn hoặc có nhu cầu vay vốn, chiết khấu có kỳ hạn giấy tờ có giá, thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác tại tổ chức tín dụng hoặc có quan hệ với tổ chức khác trong giao dịch thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các giao dịch khác có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê và biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.
3. Tổ chức cấp tín dụng là tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng; tổ chức khác có cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các dịch vụ khác có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê và biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.
4. Hoạt động thông tin tín dụng là việc thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng và cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng của Công ty thông tin tín dụng.
5. Sản phẩm thông tin tín dụng là các báo cáo thông tin, ấn phẩm được Công ty thông tin tín dụng tạo ra trên cơ sở thông tin tín dụng thu thập được để cung cấp cho các tổ chức cấp tín dụng, các tổ chức khác và cá nhân.
6. Công ty thông tin tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp và hoạt động tuân thủ các quy định tại Nghị định này; khi đặt tên doanh nghiệp, bắt buộc phải có cụm từ “thông tin tín dụng”.
1. Chia sẻ thông tin giữa các tổ chức cấp tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng.
2. Hỗ trợ tổ chức cấp tín dụng mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng.
3. Hỗ trợ khách hàng vay trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các tổ chức cấp tín dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
1. Tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo tính trung thực, khách quan trong hoạt động thông tin tín dụng.
3. Đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các tổ chức và cá nhân trong việc cung cấp thông tin tín dụng, khai thác sản phẩm thông tin tín dụng.
1. Thu thập, cung cấp, sử dụng trái phép các thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
2. Cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trao đổi thông tin tín dụng cho tổ chức, cá nhân khác không liên quan, sai đối tượng, bất hợp pháp.
4. Lợi dụng các hoạt động thông tin tín dụng để tư lợi cá nhân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Cản trở hoạt động thu thập và khai thác thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng cung cấp cho các đối tượng không được quy định tại Điều 14 Nghị định này.
1. Có đủ cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin, đảm bảo yêu cầu hoạt động.
2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng.
3. Có đội ngũ quản lý là những người có trình độ chuyên môn về tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.
4. Có phương án kinh doanh khả thi và không được kinh doanh ngành nghề nào khác ngoài nội dung hoạt động thông tin tín dụng quy định tại Nghị định này.
5. Có tối thiểu 20 Ngân hàng Thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết với Công ty thông tin tín dụng khác.
6. Có văn bản thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Tài liệu chứng minh các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trả lời bằng văn bản cho Công ty thông tin tín dụng và nêu rõ lý do.
1. Công ty thông tin tín dụng bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng trong các trường hợp sau:
a) Không đảm bảo duy trì các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Vi phạm một trong những hành vi bị cấm quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c) Quá 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng nhưng không thực hiện hoạt động thông tin tín dụng.
2. Công ty thông tin tín dụng bị thu hồi tạm thời 06 tháng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng nếu vi phạm lần đầu khoản 1 Điều này. Khi bị thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải ngừng ngay hoạt động thông tin tín dụng và khắc phục những vi phạm.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không được phép gia hạn thời hạn thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng. Trong thời hạn thu hồi tạm thời, nếu Công ty thông tin tín dụng khắc phục được các vi phạm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và cấp lại Giấy chứng nhận cho Công ty thông tin tín dụng.
3. Nếu hết thời hạn bị thu hồi tạm thời, Công ty thông tin tín dụng chưa khắc phục xong vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 của Nghị định này thì bị thu hồi vĩnh viễn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi vĩnh viễn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải chấm dứt ngay hoạt động thông tin tín dụng và làm thủ tục giải thể trong vòng 06 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định.
4. Trường hợp Công ty thông tin tín dụng bị giải thể, thông tin tín dụng đang lưu giữ tại Công ty thông tin tín dụng cũng được coi là tài sản và xử lý như sau:
a) Chuyển nhượng cho Công ty thông tin tín dụng khác, nhưng phải được sự đồng ý của các tổ chức cấp tín dụng đã cung cấp thông tin tín dụng;
b) Nếu không chuyển nhượng, Công ty thông tin tín dụng có thể chuyển giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc tự tổ chức tiêu hủy dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Quyền của Công ty thông tin tín dụng
a) Ký kết hợp đồng với các tổ chức và cá nhân về thu thập và cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật;
b) Trao đổi thông tin tín dụng với các Công ty thông tin tín dụng khác;
c) Được thu tiền dịch vụ cung cấp các sản phẩm thông tin tín dụng;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của Công ty thông tin tín dụng
a) Đảm bảo các mục đích, nguyên tắc, nội dung của hoạt động thông tin tín dụng;
b) Đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này trong suốt quá trình hoạt động;
c) Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng dịch vụ thông tin tín dụng đã ký kết;
đ) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong tiếp cận thông tin tín dụng;
e) Không vi phạm những hành vi bị cấm quy định tại Điều 6 Nghị định này;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Thông tin tín dụng được thu thập bao gồm:
a) Thông tin định danh của khách hàng vay và những người có quan hệ với khách hàng vay (nếu có), gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con;
b) Thông tin về lịch sử cấp tín dụng, thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các giao dịch khác có điều kiện về lãi suất, thời hạn phải trả, tiền thuê;
c) Thông tin về lịch sử trả nợ, số tiền đã đến hạn hoặc chưa đến hạn, thời hạn phải trả, hạn mức tín dụng của khách hàng vay;
d) Thông tin về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay;
đ) Các thông tin khác liên quan nhưng phải bảo đảm không vi phạm quyền của khách hàng vay, không bao gồm những thông tin về tài khoản tiền gửi và thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tổ chức cấp tín dụng chỉ được phép cung cấp cho Công ty thông tin tín dụng những thông tin tại khoản 1 Điều này khi đã có sự thỏa thuận với khách hàng vay. Những thông tin tín dụng chưa có sự thỏa thuận với khách hàng vay phát sinh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không bị ràng buộc bởi quy định này.
1. Quá trình kiểm tra, phân loại, cập nhật thông tin tín dụng phải đảm bảo không làm sai lệch tính chất, nội dung thông tin tín dụng thu thập.
2. Trên cơ sở nguồn thông tin tín dụng thu thập và lưu giữ, Công ty thông tin tín dụng tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin để tạo lập các sản phẩm thông tin tín dụng.
3. Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay tối đa 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.
1. Thông tin tín dụng phải được lưu giữ an toàn, bảo mật, phòng tránh được những sự cố, thảm họa có thể xảy ra và ngăn chặn sự xâm nhập, truy cập bất hợp pháp từ bên ngoài.
2. Thông tin tín dụng về khách hàng vay được lưu giữ tối thiểu trong 05 năm kể từ ngày Công ty thông tin tín dụng tiếp nhận được.
Công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sau:
1. Tổ chức cấp tín dụng có cung cấp thông tin cho Công ty thông tin tín dụng để xem xét cấp tín dụng cho khách hàng vay, kiểm soát các khoản tín dụng, thu hồi nợ và mục đích khác được pháp luật cho phép.
2. Khách hàng vay để kiểm tra thông tin về bản thân tại kho dữ liệu của Công ty thông tin tín dụng hoặc làm tài liệu bổ sung cho việc xin cấp tín dụng.
3. Công ty thông tin tín dụng khác để phục vụ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng theo hợp đồng ký kết giữa hai bên.
2. Thông báo cho khách hàng vay biết về việc ký kết hợp đồng với Công ty thông tin tín dụng những nội dung thông tin cung cấp.
3. Khai thác sản phẩm thông tin tín dụng từ Công ty thông tin tín dụng theo đúng quy định tại Điều 14 Nghị định này.
4. Phối hợp với Công ty thông tin tín dụng phát hiện, xử lý sai sót thông tin tín dụng đã thu thập, lưu giữ và cung cấp; giải quyết khiếu nại về thông tin tín dụng của khách hàng vay.
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Khách hàng vay được Công ty thông tin tín dụng cung cấp miễn phí tối thiểu 01 lần trong một năm về thông tin tín dụng của bản thân nếu có yêu cầu.
2. Khách hàng vay có quyền yêu cầu Công ty thông tin tín dụng xem xét, điều chỉnh nội dung thông tin tín dụng của bản thân nếu phát hiện sai sót.
3. Khách hàng vay có quyền khiếu nại khi phát hiện thông tin tín dụng của mình có sai sót theo quy định tại Điều 19 Nghị định này nhưng không được lợi dụng để khiếu nại sai sự thật gây tổn hại cho tổ chức cấp tín dụng và Công ty thông tin tín dụng.
4. Trong quá trình xử lý khiếu nại, khách hàng vay có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin tín dụng cho tổ chức cấp tín dụng hoặc Công ty thông tin tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng trong phạm vi cả nước.
1. Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thông tin tín dụng.
2. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng của Công ty thông tin tín dụng.
3. Thanh tra hoạt động của Công ty thông tin tín dụng.
4. Định hướng cho các Công ty thông tin tín dụng trong việc xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thông tin tín dụng đồng bộ và hiện đại.
1. Khi phát hiện thông tin tín dụng có sai sót, khách hàng vay gửi khiếu nại bằng văn bản kèm các tài liệu liên quan đến Công ty thông tin tín dụng đề nghị chỉnh sửa sai sót. Nếu tổ chức cấp tín dụng đã có quyết định cấp hay không cấp tín dụng trên cơ sở thông tin tín dụng có sai sót bất lợi cho khách hàng vay, khách hàng vay có thể yêu cầu Công ty thông tin tín dụng thông báo sai sót đó với bên nhận thông tin tín dụng. Tổ chức cấp tín dụng khi nhận được thông báo đính chính sai sót của Công ty thông tin tín dụng phải xem xét lại quyết định ban đầu và thông báo lại quyết định mới cho khách hàng vay biết.
2. Khi nhận được khiếu nại của khách hàng vay theo khoản 1 Điều này, Công ty thông tin tín dụng phải kiểm tra trên hệ thống của mình và trả lời khiếu nại trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu sai sót phát sinh do quá trình xử lý thông tin của Công ty thông tin tín dụng thì Công ty thông tin tín dụng phải thực hiện ngay yêu cầu đính chính của khách hàng vay. Trả lời khiếu nại của Công ty thông tin tín dụng có thể được gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua các phương tiện điện tử.
3. Nếu Công ty thông tin tín dụng xác định sai sót trong thông tin tín dụng phát sinh từ thông tin thu thập tại tổ chức cấp tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải trả lời khiếu nại bằng cách nêu rõ nguồn phát sinh sai sót trong thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này và chủ động phối hợp với tổ chức cấp tín dụng điều chỉnh sai sót trong vòng 10 ngày làm việc.
4. Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trả lời của Công ty thông tin tín dụng, nếu không thỏa mãn với nội dung trả lời khiếu nại, khách hàng vay có quyền đề nghị Công ty thông tin tín dụng tổ chức hòa giải.
Trong vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải của khách hàng vay, Công ty thông tin tín dụng phải tổ chức hòa giải về những nội dung khiếu nại của khách hàng vay, thành phần tham dự gồm: Công ty thông tin tín dụng, khách hàng vay và tổ chức cấp tín dụng liên quan.
5. Nếu không thỏa mãn với kết quả hòa giải giữa các bên hoặc sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn trả lời quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này mà không nhận được trả lời, khách hàng vay có thể tiến hành các thủ tục khởi kiện ra trọng tài hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin tín dụng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin tín dụng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật và Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2010.
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Trong vòng 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh dịch vụ thông tin tín dụng đang hoạt động phải tiến hành hoàn thiện các điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Quá thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không bảo đảm các điều kiện hoạt động và chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng thì doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động thông tin tín dụng và chuyển đổi ngành nghề kinh doanh phù hợp./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 10/2010/ND-CP |
Hanoi, February 12, 2010 |
ON CREDIT INFORMATION-RELATED ACTIVITIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the December 12, 1997 Law on the State Bank of Vietnam, and the June 17, 2003 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on the State Bank of Vietnam;
Pursuant to the November 29, 2005 Enterprise Law;
At the proposal of the Governor of the State Bank of Vietnam,
DECREES:
Article 1. Scope of regulation
1. This Decree provides credit information-related activities; and rights and obligations of involved organizations and individuals.
2. Credit information-related activities of the State Bank of Vietnam are not regulated by this Decree.
Article 2. Subjects of application
1. Credit information companies.
2. Credit providers.
3. Borrowers.
4. Involved organizations and individuals.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Credit information means data, statistics, facts and news concerning borrowers of credit providers.
2. Borrower means a small- or medium-sized enterprise under law, or an individual or a household borrowing loans or having demands for loans, term discount of valuable papers, financial leasing and other forms of credit provision at credit institutions or having relations with other organizations in transactions on asset lease, purchase on installment or deferred payment, and other conditional transactions on interest rates, terms, rents and repayment assurance measures.
3. Credit provider means a credit institution operating under the Law on Credit Institutions; or an organization providing services on asset lease and purchase on installment and deferred payment and other services with conditions on interest rates, terms, rents and repayment assurance measures.
4. Credit information-related activities means the collection, processing and storage of credit information and provision of credit information products by credit information companies.
5. Credit information products means information reports and publications made by credit information companies on the basis of their collected credit information for provision to credit providers, other organizations and individuals.
6. Credit information company means an enterprise established under the Enterprise Law and operating in compliance with this Decree. The name of a credit information company must contain the phrase "credit information."
Article 4. Purposes of credit information-related activities
1. To share information among credit providers in order to prevent and mitigate credit risks, contributing to ensure banking operation safety.
2. To support credit providers in expanding and developing credit activities.
3. To support borrowers in accessing loans of credit providers, contributing to promoting socio-economic development.
Article 5. Principles on credit information-related activities
1. To strictly observe law.
2. To guarantee honesty and objectivity.
3. To guarantee rights and interests of organizations and individuals in the provision of credit information and exploitation of credit information products.
Article 6. Prohibited acts in credit information-related activities
1. Illegally collecting, providing and using information within the scope and list of state secrets.
Intentionally falsifying credit information, harming lawful rights and interests of involved organizations and individuals.
Exchanging credit information with other irrelevant organizations or individuals, or with improper recipients, or illegally.
Making use of credit information-related activities for self-seeking purposes, harming state interests and lawful rights and interests of organizations and individuals.
Obstructing organizations and individuals in lawfully collecting and exploiting credit information.
Providing credit information products for those not specified in Article 14 of this Decree.
Article 7. Conditions for a credit information company to obtain a certificate of eligibility for credit information-related activities
Having sufficient information technology infrastructure to meet operation requirements.
Having charter capital of at least VND 30 billion.
Having managers with qualifications in finance, banking and information technology.
Having feasible business plans and carrying out only credit information-related activities provided in this Decree.
Having at least 20 commercial banks which commit to provide credit information and make no similar commitment with other credit information companies.
6. Reaching written agreement with committing credit providers on the process to collect, process, store and provide credit information.
Article 8. Procedures to grant certificates of eligibility for credit information-related activities
1. A dossier of application for a certificate of eligibility for credit information-related activities to be submitted to the State Bank of Vietnam comprises:
a/ An application for such certificate:
b/ A copy of the business registration certificate;
c/ Papers evidencing the satisfaction of the conditions specified in Article 7 of this Decree.
2. Time limit for granting certificates of eligibility for credit information-related activities
Within 30 working days after receiving a complete and valid dossier, the State Bank of Vietnam shall grant a certificate of eligibility for credit information-related activities to the credit information company. In case of refusal, it shall reply the credit information company in writing, clearly stating the reason.
Article 9. Revocation of certificates of eligibility for credit information-related activities
1. A credit information company is subject to revocation of its certificate of eligibility for credit information-related activities when:
a/ It fails to meet the conditions specified in Article 7 of this Decree:
b/ It commits any of prohibited acts specified in Article 6 of this Decree;
c/ It fails to carry out credit information-related activities 24 months after it obtains a certificate.
2. A credit information company is subject to temporary revocation of its certificate of eligibility for credit information-related activities for 6 months if it violates Clause 1 of this Article for the first time. Subject to such revocation, the credit information company shall immediately stop credit information-related activities and remedy its violations.
The State Bank of Vietnam may not extend the time of revocation of a certificate of eligibility for credit information-related activities. During the temporary revocation, if the credit information company can remedy its violations, the State Bank of Vietnam shall consider and re-grant the certificate to the credit information company.
3. Past the time of temporary revocation, a credit information company which fails to completely remedy its violations under Point a, Clause 1, Article 9 of this Decree is subject to permanent revocation of its certificate of eligibility for credit information-related activities.
When the State Bank of Vietnam permanently revokes a certificate of eligibility for credit information-related activities, the credit information company shall immediately terminate credit information-related activities and carry out dissolution procedures within 6 months after the State Bank of Vietnam issues the revocation decision.
4. When a credit information company is dissolved, credit information currently stored at the company is considered as asset and shall be:
a/ Transferred to another credit information company at the approval of credit providers having provided credit information; or,
b/ Transferred to the State Bank of Vietnam or destroyed by the credit information company under the supervision of the State Bank of Vietnam.
Article 10. Rights and obligations of a credit information company
1. Rights
a/ To sign contracts on credit information collection and provision with organizations and individuals under law;
b/ To exchange credit information with other credit information companies;
c/ To charge on services to provide credit information products;
d/ To have other rights under law.
2. Obligations
a/ To ensure purposes, principles and contents of credit information-related activities;
b/ To meet the conditions specified in Article 7 of this Decree throughout its operation;
c/ To report on credit information-related activities as requested by the State Bank of Vietnam;
d/ To properly and fully perform signed contracts to provide credit information services;
e/ To guarantee lawful rights and interests of organizations and individuals in accessing credit information;
f/ Not to commit prohibited acts specified in Article 6 of this Decree;
g/ To perform other obligations under law.
CREDIT INFORMATION-RELATED ACTIVITIES
Article 11. Credit information collection
1. Credit information to be collected includes:
a/ Identified information on borrowers and their relatives (if any), including natural parents, spouse and children;
b/ Information on the history of credit provision, asset lease, purchase on installment or deferred payment and other transactions with conditions on interest rates, repayment deadline and rents;
c/ Information on the history of debt repayment, amount of undue and due debts, repayment deadline and credit limits of borrowers;
d/ Information on guarantee of borrowers' repayment obligations;
e/ Other related information which must not infringe upon borrowers' rights, excluding information on deposit accounts and information within the scope and list of state secrets.
2. From the effective date of this Decree, credit providers may provide the information specified in Clause 1 of this Article for credit information companies only when so consented by borrowers. Credit information arising before the effective date of this Decree without agreement with borrowers is not bound by this provision.
Article 12. Credit information processing
1. The process to check, classify and update credit information must not misrepresent the nature and contents of collected credit information.
2. On the basis of collected and stored credit information, credit information companies shall analyze, evaluate and summarize such information to create credit information products.
3. Credit information companies may use only credit information on borrowers within the latest 5 years to create credit information products.
Article 13. Credit information storage
1. Credit information shall be stored safely and confidentially to prevent possible incidents or catastrophes and illegal intrusion and access from outside.
2. Credit information on borrowers shall be stored for at least 5 years after a credit information company receives such information.
Article 14. Provision of credit information products
A credit information company may provide credit information products for the following entities:
1. Credit providers having provided information for the credit information company, for consideration of credit provision for borrowers, control of credit amounts and debt recovery and for other lawful purposes.
2. Borrowers, for check of personal information in the database of the credit information company or as supplementary documents for credit application.
3. Other credit information companies, for provision of services to organizations and individuals under law.
4. Competent state agencies under law.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS INVOLVED IN THE OPERATION OF CREDIT INFORMATION COMPANIES
Article 15. Rights and obligations of a credit provider
1. To fully, accurately and promptly provide credit information for a credit information company under the contract signed between the two parties.
2. To notify borrowers of its conclusion of a contract on information provision with a credit information company.
3. To use credit information products of a credit information company under Article 14 of this Decree.
4. To coordinate with a credit information company in detecting and correcting errors of collected, stored and provided credit information: to settle borrowers' complaints about credit information.
5. To exercise other rights and perform other obligations under law.
Article 16. Rights and obligations of a borrower
1. To receive his/her/its own credit information free at least once a year from a credit information company upon request.
2. To request a credit information company to consider and correct his/her/its own credit information when detecting errors.
3. To lodge complaints when detecting errors in his/her/its own credit information under Article 19 of this Decree, but not to lodge untruthful complaints causing damage to a credit provider and credit information company.
4. In the course of complaint settlement, to fully and honestly provide credit information for a credit provider or credit information company.
STATE MANAGEMENT OF CREDIT INFORMATION-RELATED ACTIVITIES
Article 17. Competence to perform state management of credit information-related activities
The State Bank of Vietnam shall assist the Government in performing the unified state management of credit information-related activities nationwide.
Article 18. State management of credit information-related activities
1. To draft and submit to competent authorities for promulgation or promulgate according to competence legal documents on credit information-related activities.
2. To grant to and revoke from credit information companies certificates of eligibility for credit information-related activities.
3. To inspect operations of credit information companies.
4. To orientate credit information companies in adopting strategies to develop uniform and modem credit information systems.
SETTLEMENT OF COMPLAINTS. HANDLING OF VIOLATIONS
Article 19. Procedures for borrowers to lodge complaints
When detecting errors in credit information, a borrower shall lodge a written complaint enclosed with relevant documents with a credit information company, requesting correction of errors. When a credit provider has decided to provide or not provide credit on the basis of wrong credit information unfavorable for the borrower, the borrower may request the credit information company to notify the credit information recipient of such errors. After receiving the credit information company's notice of errors, the credit provider shall reconsider its initial decision and notify its new decision to the borrower.
2. When receiving a borrower's complaint under Clause 1 of this Article, the credit information company shall check the information in its system and issue a written reply within 5 working days after receiving such complaint. If the errors are caused by the credit information company's information processing, the company shall promptly correct errors as requested by the borrower. The credit information company's written reply may be sent by post or electronically.
3. If the credit information company determines that the errors arise from the information collected by the credit provider, the credit information company shall issue a written reply, clearly stating the source of errors within the time limit set in Clause 2 of this Article and proactively coordinate with the credit provider in correcting the errors within 10 working days.
4. Within 15 working days after receiving the credit information company's reply, the borrower, if unsatisfactory with such reply, may request the credit information company to hold a conciliation.
Within 20 working days after receiving the borrower's conciliation request, the credit information company shall hold a conciliation for the borrower's complaints, which is attended by the credit information company, borrower and involved credit provider.
5. If unsatisfactory with conciliation results or receiving no reply 20 working days after the time limit set in Clause 2 or 3 of this Article, the borrower may initiate a lawsuit at an arbitration or court under law.
Article 20. Handling of violations in credit information-related activities
1. Violators of the law on credit information shall, depending on the nature and se\erity of their violations, be disciplined, adminisiratively sanctioned or examined for penal liability, and pay compensation under law if causing damage.
2. Agencies or organizations violating the law on credit information shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively sanctioned or subject to operation termination and pay compensation under law and this Decree, if causing damage.
This Decree takes effect on April 15, 2010,
Article 22. Implementation responsibilities
1. The Governor of the State Bank of Vietnam shall guide the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.
3. Within 12 months after the effective date of this Decree, operating credit information service providers shall meet operation conditions under Article 7 of this Decree. Past this time limit, enterprises which fail to meet the operation conditions and have not obtained a certificate of eligibility for credit information-related activities from the .State Bank of Vietnam shall terminate credit information-related activities and shift to appropriate business lines.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |