Chương II Nghị định 10/2010/NĐ-CP: Công ty thông tin tín dụng
Số hiệu: | 10/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/02/2010 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2010 |
Ngày công báo: | 27/02/2010 | Số công báo: | Từ số 105 đến số 106 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Có đủ cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin, đảm bảo yêu cầu hoạt động.
2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng.
3. Có đội ngũ quản lý là những người có trình độ chuyên môn về tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.
4. Có phương án kinh doanh khả thi và không được kinh doanh ngành nghề nào khác ngoài nội dung hoạt động thông tin tín dụng quy định tại Nghị định này.
5. Có tối thiểu 20 Ngân hàng Thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết với Công ty thông tin tín dụng khác.
6. Có văn bản thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Tài liệu chứng minh các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trả lời bằng văn bản cho Công ty thông tin tín dụng và nêu rõ lý do.
1. Công ty thông tin tín dụng bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng trong các trường hợp sau:
a) Không đảm bảo duy trì các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Vi phạm một trong những hành vi bị cấm quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c) Quá 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng nhưng không thực hiện hoạt động thông tin tín dụng.
2. Công ty thông tin tín dụng bị thu hồi tạm thời 06 tháng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng nếu vi phạm lần đầu khoản 1 Điều này. Khi bị thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải ngừng ngay hoạt động thông tin tín dụng và khắc phục những vi phạm.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không được phép gia hạn thời hạn thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng. Trong thời hạn thu hồi tạm thời, nếu Công ty thông tin tín dụng khắc phục được các vi phạm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và cấp lại Giấy chứng nhận cho Công ty thông tin tín dụng.
3. Nếu hết thời hạn bị thu hồi tạm thời, Công ty thông tin tín dụng chưa khắc phục xong vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 của Nghị định này thì bị thu hồi vĩnh viễn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi vĩnh viễn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải chấm dứt ngay hoạt động thông tin tín dụng và làm thủ tục giải thể trong vòng 06 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định.
4. Trường hợp Công ty thông tin tín dụng bị giải thể, thông tin tín dụng đang lưu giữ tại Công ty thông tin tín dụng cũng được coi là tài sản và xử lý như sau:
a) Chuyển nhượng cho Công ty thông tin tín dụng khác, nhưng phải được sự đồng ý của các tổ chức cấp tín dụng đã cung cấp thông tin tín dụng;
b) Nếu không chuyển nhượng, Công ty thông tin tín dụng có thể chuyển giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc tự tổ chức tiêu hủy dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Quyền của Công ty thông tin tín dụng
a) Ký kết hợp đồng với các tổ chức và cá nhân về thu thập và cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật;
b) Trao đổi thông tin tín dụng với các Công ty thông tin tín dụng khác;
c) Được thu tiền dịch vụ cung cấp các sản phẩm thông tin tín dụng;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của Công ty thông tin tín dụng
a) Đảm bảo các mục đích, nguyên tắc, nội dung của hoạt động thông tin tín dụng;
b) Đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này trong suốt quá trình hoạt động;
c) Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng dịch vụ thông tin tín dụng đã ký kết;
đ) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong tiếp cận thông tin tín dụng;
e) Không vi phạm những hành vi bị cấm quy định tại Điều 6 Nghị định này;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Article 7. Conditions for a credit information company to obtain a certificate of eligibility for credit information-related activities
Having sufficient information technology infrastructure to meet operation requirements.
Having charter capital of at least VND 30 billion.
Having managers with qualifications in finance, banking and information technology.
Having feasible business plans and carrying out only credit information-related activities provided in this Decree.
Having at least 20 commercial banks which commit to provide credit information and make no similar commitment with other credit information companies.
6. Reaching written agreement with committing credit providers on the process to collect, process, store and provide credit information.
Article 8. Procedures to grant certificates of eligibility for credit information-related activities
1. A dossier of application for a certificate of eligibility for credit information-related activities to be submitted to the State Bank of Vietnam comprises:
a/ An application for such certificate:
b/ A copy of the business registration certificate;
c/ Papers evidencing the satisfaction of the conditions specified in Article 7 of this Decree.
2. Time limit for granting certificates of eligibility for credit information-related activities
Within 30 working days after receiving a complete and valid dossier, the State Bank of Vietnam shall grant a certificate of eligibility for credit information-related activities to the credit information company. In case of refusal, it shall reply the credit information company in writing, clearly stating the reason.
Article 9. Revocation of certificates of eligibility for credit information-related activities
1. A credit information company is subject to revocation of its certificate of eligibility for credit information-related activities when:
a/ It fails to meet the conditions specified in Article 7 of this Decree:
b/ It commits any of prohibited acts specified in Article 6 of this Decree;
c/ It fails to carry out credit information-related activities 24 months after it obtains a certificate.
2. A credit information company is subject to temporary revocation of its certificate of eligibility for credit information-related activities for 6 months if it violates Clause 1 of this Article for the first time. Subject to such revocation, the credit information company shall immediately stop credit information-related activities and remedy its violations.
The State Bank of Vietnam may not extend the time of revocation of a certificate of eligibility for credit information-related activities. During the temporary revocation, if the credit information company can remedy its violations, the State Bank of Vietnam shall consider and re-grant the certificate to the credit information company.
3. Past the time of temporary revocation, a credit information company which fails to completely remedy its violations under Point a, Clause 1, Article 9 of this Decree is subject to permanent revocation of its certificate of eligibility for credit information-related activities.
When the State Bank of Vietnam permanently revokes a certificate of eligibility for credit information-related activities, the credit information company shall immediately terminate credit information-related activities and carry out dissolution procedures within 6 months after the State Bank of Vietnam issues the revocation decision.
4. When a credit information company is dissolved, credit information currently stored at the company is considered as asset and shall be:
a/ Transferred to another credit information company at the approval of credit providers having provided credit information; or,
b/ Transferred to the State Bank of Vietnam or destroyed by the credit information company under the supervision of the State Bank of Vietnam.
Article 10. Rights and obligations of a credit information company
1. Rights
a/ To sign contracts on credit information collection and provision with organizations and individuals under law;
b/ To exchange credit information with other credit information companies;
c/ To charge on services to provide credit information products;
d/ To have other rights under law.
2. Obligations
a/ To ensure purposes, principles and contents of credit information-related activities;
b/ To meet the conditions specified in Article 7 of this Decree throughout its operation;
c/ To report on credit information-related activities as requested by the State Bank of Vietnam;
d/ To properly and fully perform signed contracts to provide credit information services;
e/ To guarantee lawful rights and interests of organizations and individuals in accessing credit information;
f/ Not to commit prohibited acts specified in Article 6 of this Decree;
g/ To perform other obligations under law.