Chương II Nghị định 58/2021/NĐ-CP: Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thay đổi nội dung và thu hồi giấy chứng nhận
Số hiệu: | 58/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 10/06/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2021 |
Ngày công báo: | 25/06/2021 | Số công báo: | Từ số 645 đến số 646 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các loại báo cáo hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
Ngày 10/6/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2021/NĐ-CP về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.
Theo đó, công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo bằng văn bản trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hoặc qua dịch vụ bưu chính; hoặc bằng phương thức điện tử đến Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:
- Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật;
- Báo cáo tình hình hoạt động theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 58/2021;
- Báo cáo theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 58/2021 khi xảy ra sự cố lớn về kỹ thuật đối với cơ sở hạ tầng thông tin như:
+ Hỏng, trục trặc về phần cứng, phần mềm;
+Cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng, hệ thống an toàn bảo mật bị tấn công;
+ Các sự cố khác làm cho cơ sở hạ tầng thông tin của công ty thông tin tín dụng hoạt động bất bình thường.
- Báo cáo theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 52/2021 khi có một trong những thay đổi sau:
+ Người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát;
+ Số lượng tổ chức tham gia;
+ Thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với các tổ chức tham gia;
+ Cơ sở hạ tầng thông tin.
Nghị định 58/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021 và thay thế Nghị định 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010, Nghị định 57/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Có hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Có tối thiểu 02 đường truyền số liệu, mỗi đường truyền của 01 nhà cung cấp dịch vụ;
b) Có cơ sở hạ tầng thông tin có khả năng tích hợp, kết nối được với hệ thống thông tin của tổ chức tham gia;
c) Có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, hệ thống phần mềm tin học và các giải pháp kỹ thuật có khả năng thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng đối với tối thiểu 5.000.000 khách hàng vay;
d) Có phương án bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin;
đ) Có phương án dự phòng thảm họa, đảm bảo không bị gián đoạn các hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng quá 04 giờ làm việc.
2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng.
3. Có người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát không phải là người đã bị kết án về tội từ tội phạm nghiêm trọng trở lên, người đã bị kết án về tội xâm phạm sở hữu mà chưa được xóa án tích; người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát của công ty thông tin tín dụng bị thu hồi Giấy chứng nhận (trừ trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định này);
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty có bằng đại học hoặc Trên đại học và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin;
c) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh có bằng đại học hoặc trên đại học, trong đó ít nhất 50% số thành viên có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin;
d) Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) có bằng đại học hoặc trên đại học và có ít nhất 02 năm giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin;
đ) Thành viên Ban kiểm soát có bằng đại học hoặc trên đại học và có ít nhất 02 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin.
4. Có phương án kinh doanh đảm bảo không kinh doanh ngành nghề khác ngoài hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.
5. Có tối thiểu 15 tổ chức tham gia là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô). Các tổ chức tham gia không có cam kết cung cấp thông tin tín dụng với công ty thông tin tín dụng khác.
6. Có văn bản thỏa thuận về cung cấp thông tin, sản phẩm thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với tổ chức tham gia, trong đó có tối thiểu các nội dung sau:
a) Nội dung, phạm vi thông tin tín dụng được cung cấp;
b) Thời gian, địa điểm, phương thức cung cấp, truyền đưa thông tin, dữ liệu, sản phẩm thông tin tín dụng;
c) Nguyên tắc, phạm vi, mục đích sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng;
d) Nghĩa vụ thông báo, thỏa thuận với khách hàng vay về việc sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay;
đ) Trách nhiệm của các bên trong việc điều chỉnh, sửa chữa sai sót trong quá trình cập nhật, truyền đưa, xử lý, lưu giữ, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng;
e) Trách nhiệm của các bên trong việc rà soát, đối chiếu, kiểm tra chất lượng và lưu giữ thông tin tín dụng;
g) Trách nhiệm và sự phối hợp của các bên khi giải quyết điều chỉnh sai sót về thông tin tín dụng của khách hàng vay;
h) Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp;
i) Hiệu lực của văn bản thỏa thuận và đơn phương chấm dứt việc thực hiện thỏa thuận;
k) Các quyền, nghĩa vụ khác của các bên trong quá trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng.
1. Hồ sơ phải được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt. Thành phần hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự) và dịch ra tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
2. Đối với thành phần hồ sơ là bản sao không có chứng thực, không được cấp từ sổ gốc thì công ty thông tin tín dụng xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; người đối chiếu ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Hồ sơ được nộp tại bộ phận một cửa của Ngân hàng Nhà nước hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước.
1. Công ty thông tin tín dụng lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Điều lệ của doanh nghiệp (bản sao);
c) Hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng (bản sao);
d) Tài liệu về mức vốn điều lệ (bản sao) gồm: Văn bản chứng minh tương ứng với hình thức góp vốn: Xác nhận của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về số dư tài khoản đối với tiền mặt; kết quả thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp đối với các tài sản góp vốn khác phù hợp với quy định của Luật Giá, Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan; hoặc báo cáo tài chính được kiểm toán tại thời điểm gần nhất so với thời điểm gửi hồ sơ;
d) Bản kê danh sách và lý lịch của từng cá nhân là người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Phiếu lý lịch tư pháp (bản sao) của từng cá nhân là người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát:
Đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, trong đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
Đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích; thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp theo quy định. Trường hợp phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không có thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì công ty thông tin tín dụng phải có văn bản giải trình về việc không có cơ quan có thẩm quyền của nước cấp lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương cung cấp thông tin này và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cá nhân đó không thuộc các trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ theo quy định pháp luật Việt Nam;
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trong vòng 06 tháng tính đến thời điểm công ty thông tin tín dụng nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;
g) Phương án kinh doanh theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
h) Văn bản cam kết cung cấp thông tin tín dụng của các tổ chức tham gia theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này;
i) Văn bản thỏa thuận về cung cấp thông tin, sản phẩm thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với tổ chức tham gia (bản sao).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của công ty thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi công ty thông tin tín dụng yêu cầu bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đề nghị không đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho công ty thông tin tín dụng theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Công ty thông tin tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận bị mất;
b) Giấy chứng nhận bị rách hoặc hư hỏng khác.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đã bị rách, hư hỏng (trừ trường hợp bị mất).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của công ty thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi công ty thông tin tín dụng yêu cầu bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đề nghị không đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của công ty thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Công ty thông tin tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước thay đổi nội dung Giấy chứng nhận trong trường hợp thay đổi các thông tin sau đây:
a) Tên công ty thông tin tín dụng;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Vốn điều lệ;
d) Nơi đặt trụ sở chính;
đ) Người đại diện theo pháp luật.
2. Công ty thông tin tín dụng lập hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung Giấy chứng nhận gửi Ngân hàng Nhà nước khi thay đổi một hoặc một số thông tin tại Giấy chứng nhận, bao gồm:
a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy chứng nhận theo Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty về việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận (bản chính);
c) Các văn bản, giấy tờ chứng minh việc tiếp tục duy trì đủ điều kiện hoạt động trong trường hợp nội dung đề nghị thay đổi tại Giấy chứng nhận có liên quan đến điều kiện hoạt động của công ty thông tin tín dụng đảm bảo phù hợp với từng điều kiện quy định tại Nghị định này (bản sao).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của công ty thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi công ty thông tin tín dụng yêu cầu bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đề nghị không đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định thay đổi nội dung Giấy chứng nhận theo Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này (Quyết định thay đổi nội dung Giấy chứng nhận là một bộ phận không tách rời của Giấy chứng nhận); trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Công ty thông tin tín dụng bị Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Vi phạm nghiêm trọng một trong những hành vi bị cấm quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c) Không đảm bảo duy trì các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này sau khi thực hiện phương án khắc phục theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Không khai trương hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận;
đ) Công ty thông tin tín dụng thực hiện giải thể theo quy định của pháp luật;
e) Công ty thông tin tín dụng bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận như sau:
a) Trường hợp công ty thông tin tín dụng vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng căn cứ vào kết luận thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước hoặc đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
b) Trường hợp công ty thông tin tín dụng vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu công ty thông tin tín dụng xây dựng phương án khắc phục những vi phạm, gửi Ngân hàng Nhà nước và tổ chức thực hiện trong thời hạn tối đa 12 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước yêu cầu công ty thông tin tín dụng xây dựng phương án khắc phục.
Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng khi đánh giá công ty thông tin tín dụng chưa khắc phục được những vi phạm trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày kết thúc thời gian khắc phục vi phạm theo phương án khắc phục;
c) Trường hợp công ty thông tin tín dụng vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn khai trương hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này;
d) Trường hợp công ty thông tin tín dụng thực hiện giải thể theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, công ty thông tin tín dụng có văn bản thông báo với Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện giải thể doanh nghiệp và gửi kèm các tài liệu có liên quan trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua Quyết định giải thể doanh nghiệp hoặc ngày nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định giải thể của Tòa án theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và các tài liệu có liên quan của công ty thông tin tín dụng;
đ) Trường hợp công ty thông tin tín dụng thực hiện tổ chức lại theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, công ty thông tin tín dụng có văn bản thông báo với Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp và gửi kèm các tài liệu có liên quan trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua nghị quyết chia công ty hoặc hợp đồng hợp nhất hoặc hợp đồng sáp nhập theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và các tài liệu có liên quan của công ty thông tin tín dụng.
3. Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng theo Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này. Công ty thông tin tín dụng phải chấm dứt ngay hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng và nộp lại Giấy chứng nhận trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận có hiệu lực thi hành.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận có hiệu lực thi hành, Công ty thông tin tín dụng bị thu hồi Giấy chứng nhận xây dựng phương án xử lý thông tin tín dụng đang lưu giữ tại công ty thông tin tín dụng theo một trong các hình thức sau:
a) Chuyển nhượng cho công ty thông tin tín dụng khác khi được sự đồng ý của các tổ chức tham gia và không vi phạm thỏa thuận với khách hàng vay có thông tin tín dụng. Công ty thông tin tín dụng gửi văn bản thông báo kết quả chuyển nhượng cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc chuyển nhượng;
b) Chuyển giao cho Ngân hàng Nhà nước khi được sự đồng ý của các tổ chức tham gia và không vi phạm thỏa thuận với khách hàng vay có thông tin tín dụng. Việc quản lý, sử dụng thông tin tín dụng được chuyển giao thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước;
c) Tự tổ chức tiêu hủy, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, an toàn, bảo mật thông tin tín dụng được tiêu hủy và gửi văn bản thông báo kết quả tiêu hủy cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc tiêu hủy.
1. Công ty thông tin tín dụng thực hiện tổ chức lại theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Công ty thông tin tín dụng mới sau quá trình chia doanh nghiệp; công ty thông tin tín dụng được tách, hợp nhất đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
3. Công ty thông tin tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý; công ty thông tin tín dụng bị tách, nhận sáp nhập đề nghị Ngân hàng Nhà nước thay đổi nội dung Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
4. Công ty thông tin tín dụng bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập được Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
1. Trong thời hạn tối đa 12 tháng, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận, công ty thông tin tín dụng phải khai trương hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng và gửi văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước về việc khai trương hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày công ty thông tin tín dụng khai trương hoạt động.
2. Công ty thông tin tín dụng thực hiện công bố thông tin liên quan đến việc cấp, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước, công ty thông tin tín dụng và một tờ báo trung ương hoặc địa phương nơi đặt trụ sở chính của công ty thông tin tín dụng trong ít nhất 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam trong ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp, chấp thuận thay đổi nội dung Giấy chứng nhận.
3. Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty thông tin tín dụng đặt trụ sở chính trong trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.
4. Ngân hàng Nhà nước công bố Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng trên phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và gửi cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty thông tin tín dụng đặt trụ sở chính.
ELIGIBILITY AND PROCEDURES FOR ISSUANCE, RE-ISSUANCE, REVISION, AND REVOCATION OF CERTIFICATE
Article 9. Eligibility for issuance of certificate
1. Having information infrastructure that satisfies the following minimum requirements:
a) Having at least 2 data transmission lines, each transmission line belongs to a separate service provider; and
b) Having information infrastructure that is capable of integrating and connecting to information systems of participating organizations; and
c) Having server systems located in Vietnam, computer software systems, and technical solutions that are capable of providing credit information for at least 5,000,000 debtors; and
d) Having information safety assurance solutions; and
dd) Having disaster aversion measures to guarantee uninterrupted provision of credit information service for more than 4 working hours.
2. Having charter capital of at least VND 30 billion.
3. Having enterprise managers and members of Boards of Supervisors that satisfy the following requirements:
a) Enterprise managers and members of Boards of Supervisors have not been sentenced for any serious crime or worse, sentenced for possession charges without having their criminal records expunged; enterprise managers and members of Boards of Supervisors of credit information companies having certificate revoked (except for cases of revocation under Point d, Point dd, or Point e Clause 1 Article 14 hereof);
b) Chairpersons of Board of Directors, Chairpersons of Board of Members, and Chairpersons of companies having at least university graduate degrees and at least 3 years of working in financial, banking, accounting, auditing, or information technology sector;
c) Members of Board of Directors, members of Board of Members, and general partners having at least university graduate degrees with 50 of the individuals having at least 3 years of working in financial, banking, accounting, auditing, or information technology sector;
d) General Directors, Deputy General Directors having at least university graduate degrees and at least 2 years of holding enterprise managerial positions and operating in financial, banking, accounting, auditing, or information technology sector;
dd) Members of Boards of Supervisors having at least university graduate degrees and at least 2 years of working in financial, banking, accounting, auditing, or information technology sector.
4. Having business measurers and not conducting other businesses other than provision of credit information service.
5. Having at least 15 participating organizations that are credit institutions, and branches of foreign banks (other than policy banks, cooperative banks, people's credit funds, and microfinance institutions). Participating organizations are under no commitment to provide credit information for other credit information companies.
6. Having written agreement on provision of credit information and credit information products between credit information companies and participating organizations which include at least the following information:
a) Contents and scope of provided credit information;
b) Time, location, means of provision and transmission of information, data, and credit information products;
c) Principles, scope, and purposes of credit information products;
d) Obligations to notify and agree with debtors on using credit information of debtors;
dd) Responsibilities of parties in revising and amending errors in updating, transmitting, processing, storing, extracting and using credit information;
e) Responsibilities of parties in reviewing, comparing, conducting quality control and storing credit information;
g) Responsibilities and cooperation of parties when revising errors of credit information of debtors;
h) Penalties for violations, settlement of disputes;
i) Effectiveness of agreements and unilateral termination of agreement implementation;
k) Other rights and obligations of parties in collecting, processing, storing and providing credit information.
Article 10. Principles of preparing and submitting documents
1. Documents must be made into 1 copy in Vietnamese. Document components in foreign languages must be consular legalized as per Vietnamese law (except for cases where consular legalization is exempted as per the law) and translated into Vietnamese. Translation from foreign languages to Vietnamese must be certified for translation or translators’ signatures as per the law.
2. Document components that are unverified copies or copies not issued from original copies, credit information companies shall attach original copies for comparison; individuals making comparisons shall countersign on the copies and assume responsibilities for consistency between the copies and the original copies.
3. Documents shall be submitted at single-window divisions of SBV or via post service to SBV.
Article 11. Procedures for issuance of certificate
1. Credit information companies shall submit applications for issuance of certificate to SBV, including:
a) Application form under Annex V attached hereto;
b) Charter of enterprise (copies);
c) Contracts with network service providers (copies);
d) Documents on charter capital (copies), including: Documents proving consistency with contributing method: Verification of commercial institutions, branches of foreign banks regarding account balance in case of cash; appraisal results of professional price appraisal bodies for other properties for contribution according to Law on Prices, Law on Enterprise and relevant law provisions; or the latest audited financial statements;
d) List and personal background of individuals holding managerial positions in enterprises, members of Boards of Supervisors under Annex VI attached hereto;
e) Criminal records (copies) of individuals holding managerial positions in enterprises, members of Boards of Supervisors:
For individuals holding Vietnamese nationality: Criminal records are issued by supervisory agencies of criminal record database and include all information on past criminal activities (include those that have been expunged and those that have not) and information on restrictions on holding positions, establishing, or managing enterprises, cooperatives;
For individuals not holding Vietnamese nationality: Criminal records or equivalent documents (containing all information on past criminal activities; information on restrictions on holding positions, establishing, or managing enterprises, cooperatives) must be issued by Vietnamese or foreign competent agencies. In case criminal records or equivalent documents issued by foreign competent agencies contain no information on restrictions on holding positions, establishing, or managing enterprises and cooperatives, credit information companies must provide written presentation for not receiving this information from competent agencies that issue criminal records or equivalent documents and guarantee to assume legal responsibilities for the fact that the individuals are not prohibited from holding positions as per Vietnamese laws;
Criminal records or equivalent documents must be issued by competent agencies within 6 months up to the date where credit information companies apply for issuance of certificate;
g) Business solutions according to Annex VII attached hereto;
h) Written commitment to provide credit information of participating organizations according to Annex VIII attached hereto;
i) Written agreement on provision of information and credit information products between credit information companies and participating organizations (copies).
2. Within 5 working days from the date on which applications of credit information companies are received, SBV shall request applicants to revise the applications in case of inadequate applications according to Clause 1 of this Article.
3. Within 30 working days from the date on which adequate applications are received, SBV shall issue certificates for credit information companies according to Annex IX attached hereto. In case of rejection, SBV shall provide written respond and reason.
Article 12. Procedures for re-issuance of certificate
1. Credit information companies shall request SBV to reissue certificates in following cases:
a) Certificate is lost;
b) Certificate is damaged.
2. Application for re-issuance of certificate consists of:
a) Application form under Annex X attached hereto;
b) Damaged certificate (except for cases of missing certificate).
3. Within 3 working days from the date on which applications of credit information companies are received, SBV shall request applicants to revise the applications in case of inadequate applications according to Clause 2 of this Article.
4. Within 10 working days from the date on which adequate applications are received, SBV shall re-issue certificates for credit information companies according to Annex IX attached hereto.
Article 13. Procedures for revision of certificate
1. Credit information companies shall request SBV to revise certificates for following information:
a) Name of credit information company;
b) Copies of enterprise registration certificate;
c) Charter capital;
d) Head office;
dd) Legal representative;
2. Credit information companies shall produce application for revision of certificate and submit to SBV prior to changing any information under certificate, including:
a) Application form under Annex X attached hereto;
b) Resolutions of General Meeting of Shareholders, Board of Directors, Board of Members, or Chairpersons of the companies regarding revision of certificate (original copies);
c) Documents proving retention of eligibility for operation in case details applied for revision under certificate involve operating conditions of credit information companies must satisfy requirements under this Decree (copies).
3. Within 5 working days from the date on which applications of credit information companies are received, SBV shall request applicants to revise the applications in case of inadequate applications according to Clause 2 of this Article.
4. Within 15 working days from the date on which adequate applications are received, SBV shall issue decisions on revising certificate according to Annex XI attached hereto (decisions on revision of certificate are inseparable from the certificate); in case of rejection, SBV shall respond in writing and provide reasons.
Article 14. Procedures for revocation of certificate
1. Credit information companies shall have their certificate revoked by SBV in following cases:
a) Committing fraud or falsifying documents proving eligibility for issuance of certificate in application for issuance of certificate;
b) Seriously violating any of restriction under Article 6 hereof;
c) Failing to maintain eligibility under Article 9 hereof after adopting remedial measures under Point b Clause 2 of this Article;
d) Failing to initiate credit information service within 12 months from the date on which certificate is issued;
dd) Credit information companies dissolving as per the law;
e) Credit information companies dividing, being merged, being amalgamated according to Clause 4 Article 15 hereof.
2. SBV shall revoke certificate as follows:
a) In case credit information companies violate regulations under Points a and b Clause 1 of this Article, SBV shall decide to revoke their certificate based on inspection, supervision conclusion of SBV or at request of other competent authority;
b) In case credit information companies violate regulations under Point c Clause 1 of this Article, SBV shall request the credit information companies to develop rectifying measures, send to SBV, and organize implementation within 12 months from the date on which SBV requests the credit information companies to develop rectifying measures.
SBV shall decide to revoke certificate of a credit information company if they deem the credit information company fails to rectify the violations within 1 month from the date on which rectifying measures are fully adopted.
c) In case a credit information company commits any violation under Point d Clause 1 of this Article, SBV shall decide to revoke their certificate within 15 days from the date on which business initiation under Clause 1 Article 16 hereof concludes;
d) In case a credit information company dissolves according to Point d Clause 1 of this Article, the credit information company shall inform SBV in writing about enterprise dissolution and attach relevant documents within 7 working days from the date on which Decision on enterprise dissolution is approved or the date on which Decision on revocation of enterprise registration certificate is received or the date on which Decision on dissolution of the court is received according to Law on Enterprises.
SBV shall decide to revoke certificate of the credit information company within 5 working days from the date on which relevant notice and documents of the credit information company are received;
dd) In case a credit information company reorganizes according to Point e Clause 1 of this Article, the credit information company shall inform SBV in writing about reorganizing the enterprise and attach relevant documents within 7 working days from the date on which decision on division is approved or acquisition contract is approved or amalgamation contract is approved as per Law on Enterprises.
SBV shall decide to revoke certificate of the credit information company within 7 working days from the date on which relevant notice and documents of the credit information company are received.
3. SBV shall issue decision on revocation of certificate of credit information companies according to Annex XII attached hereto. Credit information companies must immediate cease to provide credit information service and return certificate within 7 work days from the date on which decisions on revocation of certificate are effective.
4. Within 10 working days from the date on which decisions on revocation of certificate are effective, credit information companies whose certificate is revoked shall develop measures for dealing with credit information stored in the credit information companies by:
a) Transferring to other credit information companies upon receiving consent of participating organizations and not violating agreements with debtors. Credit information companies shall send notice on transfer results to SBV within 5 working days from the date on which transfer is concluded; or
b) Transferring to SBV upon receiving consent of participating organizations and not violating agreements with debtors. Management and use of credit information shall be transferred according to regulations and law on credit information activities of SBV; or
c) Organizing disposal, assuming legal responsibilities for adequacy, safety, security of disposed credit information, and sending notice on disposal results to SBV within 5 working days from the date on which the disposal concludes.
Article 15. Reorganization of credit information companies
1. Credit information companies shall reorganize according to Law on Enterprises and relevant law provisions.
2. New credit information companies formed as a result of full division; credit information companies formed by separation and amalgamated credit information companies shall request SBV to issue certificate according to Article 11 hereof.
3. Credit information companies alter legal format; separated credit information companies, acquiring credit information companies shall request SBV to revise certificate according to Article 13 hereof.
4. Divided, acquired, amalgamated credit information companies shall have their certificate revoked by the SBV according to Article 14 hereof.
Article 16. Initiation of operation and declaration on issuance, revision, revocation of certificate
1. Within 12 months from the date on which certificate is issued, credit information companies must initiate credit information service and send notice on initiation to SBV within 5 working days from the date on which credit information companies initiate operations.
2. Credit information companies shall publicize information related to issuance and revision of certificate on information carriers of SBV, credit information companies and a central or local newspaper where the credit information companies are based in for at least 3 consecutive issues or Vietnamese online newspaper for at least 7 working days from the date on which SBV issues or revises certificate.
3. SBV shall inform business registration agencies where credit information companies are based in case of not issuing certificate of eligibility for providing credit information service according to Clause 3 Article 11 hereof.
4. SBV shall publicize decision on revocation of certificate of credit information companies on media of SBV and send to business registration agencies where credit information companies are based in.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực