Chương V Nghị định 58/2021/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 58/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 10/06/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2021 |
Ngày công báo: | 25/06/2021 | Số công báo: | Từ số 645 đến số 646 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các loại báo cáo hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
Ngày 10/6/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2021/NĐ-CP về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.
Theo đó, công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo bằng văn bản trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hoặc qua dịch vụ bưu chính; hoặc bằng phương thức điện tử đến Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:
- Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật;
- Báo cáo tình hình hoạt động theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 58/2021;
- Báo cáo theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 58/2021 khi xảy ra sự cố lớn về kỹ thuật đối với cơ sở hạ tầng thông tin như:
+ Hỏng, trục trặc về phần cứng, phần mềm;
+Cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng, hệ thống an toàn bảo mật bị tấn công;
+ Các sự cố khác làm cho cơ sở hạ tầng thông tin của công ty thông tin tín dụng hoạt động bất bình thường.
- Báo cáo theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 52/2021 khi có một trong những thay đổi sau:
+ Người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát;
+ Số lượng tổ chức tham gia;
+ Thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với các tổ chức tham gia;
+ Cơ sở hạ tầng thông tin.
Nghị định 58/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021 và thay thế Nghị định 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010, Nghị định 57/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, quy định tại khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 4 Nghị định này không có hiệu lực trở về trước đối với việc thu thập thông tin tín dụng, cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng.
2. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, công ty thông tin tín dụng đã thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải gửi Ngân hàng Nhà nước báo cáo về việc đáp ứng các điều kiện cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 9 Nghị định này và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với nội dung báo cáo.
a) Trường hợp đáp ứng các điều kiện, công ty thông tin tín dụng được tiếp tục thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước cấp và quy định tại Nghị định này.
b) Trường hợp không đáp ứng một hoặc một số các điều kiện, công ty thông tin tín dụng phải báo cáo kế hoạch thực hiện để đáp ứng các điều kiện trong thời hạn tối đa 24 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Công ty thông tin tín dụng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này sau khi kết thúc thời hạn theo kế hoạch, được tiếp tục thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước cấp và quy định tại Nghị định này.
Công ty thông tin tín dụng không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này sau khi kết thúc thời hạn theo kế hoạch, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các công ty thông tin tín dụng đã thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải ban hành quy định nội bộ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này và gửi các quy định nội bộ này cho Ngân hàng Nhà nước.
4. Đối với các thỏa thuận, cam kết được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, công ty thông tin tín dụng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận, cam kết đã ký kết cho đến hết thời hạn theo thỏa thuận, cam kết và không được gia hạn. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận, cam kết này chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
2. Bãi bỏ Điều 4 Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng; Nghị định số 57/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc (Giám đốc) Công ty thông tin tín dụng và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
IMPLEMENTATION
Article 27. Transition clauses
1. From the effective date hereof, Clause 4 and Point b Clause 5 Article 4 hereof shall not apply to previous collection and provision of credit information products of credit information companies.
2. Within 2 months from the effective date hereof, credit information companies that have been established and operating before the effective date hereof must submit reports on meeting eligibility for issuance of certificate under Article 9 hereof to SBV and assume legal responsibilities for the reports.
a) In case of eligible, credit information companies may continue to provide credit information service according to certificate of eligibility for providing credit information service issued by SBV and according this Decree.
b) In case of failing to fulfill any eligibility, credit information companies must submit reports on implementation plans for satisfying all eligibility within 24 months from the effective date hereof.
Credit information companies that fulfill all eligibility under Article 9 hereof after the plan concludes may continue to provide credit information service according to certificate of eligibility for providing credit information service issued by SBV and according to this Decree.
Credit information companies that fail to satisfy eligibility under Article 9 hereof within the plan period shall have their certificate revoked by SBV according to Clause 3 Article 14 hereof.
3. Within 6 months from the effective date hereof, credit information companies that have been established and operating before the effective date hereof must issue internal regulations according to Article 17 hereof and send to SBV.
4. For agreements and commitments signed before effective date hereof, credit information companies may comply with these agreements and commitments until said agreements and commitments expire, and must not extend the agreements or commitments. Revisions to these agreements and commitments shall only be implemented if they conform to this Decree and relevant law provisions.
1. This Decree comes into force from August 15, 2021.
2. Annul Article 4 of Decree No. 16/2019/ND-CP dated February 1, 2019 of the Government on amendment to Decrees on conditions for businesses under state management of SBV.
3. Decree No. 10/2010/ND-CP dated February 12, 2010 of the Government on credit information activities; Decree No. 57/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government on amendment to Article 7 of Decree No. 10/2010/ND-CP dated February 12, 2010 of the Government on credit information activities expire from the effective date hereof.
Article 29. Organization for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities; Chairpersons of Boards of Directors; Chairpersons of Boards of Members and General Directors of credit institutions, branches of foreign banks; Chairpersons of Boards of Directors; Chairpersons of Boards of Members, Presidents and General Directors of credit information companies, and relevant organizations, individuals are responsible for implementation of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực