Chương IV Nghị định 58/2017/NĐ-CP: Quản lý hoạt động tàu thuyền
Số hiệu: | 58/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/05/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 28/05/2017 | Số công báo: | Từ số 377 đến số 378 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Việc treo cờ của tàu thuyền hoạt động tại cảng biển được thực hiện như sau:
a) Tàu thuyền Việt Nam phải treo quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Quốc kỳ) ở đỉnh cột phía lái; đối với tàu không có cột phía lái thì Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột chính;
b) Tàu thuyền nước ngoài treo Quốc kỳ trên đỉnh cột cao nhất của tàu thuyền;
c) Hàng ngày, Quốc kỳ trên tàu thuyền được kéo lên vào lúc mặt trời mọc và hạ xuống lúc mặt trời lặn. Về mùa đông, những ngày có sương mù, Quốc kỳ được kéo lên vào thời điểm có thể nhìn thấy được. Quốc kỳ được kéo lên sớm hơn hoặc hạ xuống muộn hơn thời gian quy định khi tàu thuyền vào, rời cảng, khi gặp tàu quân sự hoặc khi hai tàu Việt Nam nhìn thấy nhau;
d) Vào ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc khi có người đứng đầu Đảng, Nhà nước đến thăm cảng, tất cả tàu thuyền đang neo, đậu trong khu vực cảng biển đều phải treo cờ lễ theo chỉ dẫn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
đ) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài khi muốn treo cờ lễ, cờ tang, hoặc kéo còi trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ phải thông báo trước và thực hiện theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải;
e) Giám đốc Cảng vụ hàng hải có thể miễn trách nhiệm treo Quốc kỳ cho một số phương tiện thủy thô sơ khi hoạt động trong vùng nước cảng biển.
2. Quy định treo cờ trên tàu biển Việt Nam:
a) Trong các ngày lễ lớn, treo một dây cờ hiệu hàng hải quốc tế từ cột mũi đến cột lái của tàu qua xà ngang các cột trước và cột chính; Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột trước, cột chính và cột lái, cột mũi treo cờ hiệu của chủ tàu (nếu có). Việc trang trí cờ hiệu không được gây ảnh hưởng đến hoạt động bốc, dỡ hàng hóa của tàu. Trong các ngày lễ khác, treo một dây cờ hiệu hàng hải quốc tế từ cột mũi đến cột trước, một dây thứ hai từ cột chính đến cột lái; Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột trước, cột chính và cột lái. Nghiêm cấm việc sử dụng Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ nước ngoài, quân kỳ, cờ chức vụ và cờ chữ thập đỏ để trang hoàng trong dây cờ lễ của tàu thuyền;
b) Khi có Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến thăm tàu, ngoài Quốc kỳ treo ở đỉnh cột phía lái còn phải treo thêm một Quốc kỳ ở đỉnh cột chính và chỉ được phép hạ xuống khi các vị khách nêu trên đã rời khỏi tàu;
c) Trong những ngày lễ lớn hay những ngày có chỉ thị đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ, Quốc kỳ phải được kéo lên theo nghi lễ chào cờ. Khi tàu hành trình trên biển và trong điều kiện thời tiết cho phép, ngoài Quốc kỳ treo ở đỉnh cột phía lái còn phải treo thêm Quốc kỳ ở đỉnh cột chính;
d) Khi tàu neo đậu ở cảng nước ngoài, Quốc kỳ Việt Nam phải được kéo lên trước và hạ xuống sau quốc kỳ của nước có cảng mà tàu đang neo đậu;
đ) Khi hành trình trong lãnh hải hoặc vào, rời hay neo, đậu trong vùng nước cảng biển nước ngoài, tàu phải treo Quốc kỳ nước đó ở cột chính của tàu;
e) Quốc kỳ phải được treo ở trạng thái mở. Trong ngày quốc tang, Quốc kỳ phải được treo theo nghi thức tang lễ;
g) Việc kéo và hạ Quốc kỳ do thủy thủ trực ca thực hiện theo lệnh của sỹ quan trực ca boong.
3. Khi có lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước đến thăm tàu: Trường hợp có thông báo trước, thuyền trưởng phải lệnh cho tất cả thuyền viên mặc trang phục chỉnh tề theo nghi thức ngày lễ, đứng xếp hàng dọc theo hành lang đầu cầu thang, thuyền trưởng phải có mặt tại chân cầu thang để đón khách lên tàu; trường hợp không được thông báo trước, sỹ quan trực ca boong phải đón chào các vị khách tại chân cầu thang, đồng thời báo cho thuyền trưởng đến tiếp khách.
1. Tàu thuyền chỉ được phép neo đậu, di chuyển vị trí, cập cầu, cập mạn hoặc tiến hành các hoạt động tương tự khác trong vùng nước cảng biển và luồng hàng hải khi có Lệnh điều động hoặc sự chấp thuận của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải được thực hiện kịp thời, chính xác và đầy đủ; trường hợp xét thấy không đủ điều kiện thực hiện, thuyền trưởng có trách nhiệm báo cáo Cảng vụ hàng hải để xử lý.
2. Khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển của Việt Nam, ngoài việc chấp hành Quy tắc phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển, thuyền trưởng của tàu thuyền còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Duy trì liên lạc với Cảng vụ hàng hải thông qua VHF hoặc các thiết bị thông tin liên lạc khác;
b) Duy trì hoạt động của thiết bị nhận dạng tự động theo quy định;
c) Chấp hành đầy đủ các quy định về tốc độ hành trình trên luồng, dấu hiệu cảnh báo, chế độ cảnh giới và các quy định khác; phải chủ động di chuyển với tốc độ an toàn khi đi qua các khu vực đang có hoạt động ngầm dưới nước, hoạt động nạo vét luồng, thả phao tiêu, trục vớt, cứu hộ, hoạt động nghề cá hoặc khi đi qua khu vực có các tàu thuyền khác đang neo đậu, điều động ở khu vực đó;
d) Không được điều động tàu thuyền đi qua các khu vực có cầu, đường dây vắt ngang qua luồng mà độ cao của tàu thuyền vượt quá độ cao tĩnh không cho phép. Việc hành trình của tàu thuyền trên luồng hẹp được thực hiện theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; máy neo và các thiết bị tương tự khác của tàu thuyền phải luôn trong trạng thái sẵn sàng để có thể thực hiện nhanh chóng các mệnh lệnh của thuyền trưởng;
đ) Không để tàu thuyền rê neo, kéo neo ngầm dưới nước khi hoạt động trong luồng, kênh đào, trừ trường hợp bắt buộc phải thực hiện để phòng ngừa tai nạn hàng hải có thể xảy ra;
e) Chỉ được tiến hành các hoạt động lặn hoặc các công việc ngầm dưới nước sau khi được Cảng vụ hàng hải chấp thuận. Thủ tục xin phép thực hiện như sau: Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải văn bản đề nghị theo Mẫu số 35 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Chậm nhất 04 giờ làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
3. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều này, thuyền trưởng hoặc người chỉ huy của tàu thuyền thi công công trình hàng hải, tàu thuyền chuyên dùng để nạo vét luồng, khai thác cát hoặc cần cẩu nổi và các thiết bị công trình khác phải xin phép Cảng vụ hàng hải khu vực trước khi tiến hành hoạt động trong vùng nước cảng biển. Thủ tục xin phép thực hiện như sau: Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải văn bản đề nghị theo Mẫu số 35 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Chậm nhất 04 giờ làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Khi tàu thuyền chưa làm xong thủ tục nhập cảnh hoặc sau khi đã làm xong thủ tục xuất cảnh, nghiêm cấm những người ở trên tàu thuyền giao dịch với người khác không thuộc thuyền bộ, trừ hoa tiêu dẫn tàu, đại lý tàu biển và các nhân viên công vụ đang làm nhiệm vụ trên tàu thuyền.
1. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức đầu tư xây dựng, thông báo đưa vào khai thác, sử dụng; ban hành quy chế quản lý hoạt động của hệ thống VTS.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải khu vực có trách nhiệm tổ chức khai thác, vận hành, duy tu, bảo dưỡng hệ thống VTS bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Thuyền trưởng, hoa tiêu dẫn tàu khi đang hành trình trong khu vực giám sát của hệ thống VTS phải cung cấp chính xác, đầy đủ kịp thời thông tin về hoạt động của tàu thuyền theo quy định; chấp hành chỉ dẫn của nhân viên điều hành hệ thống VTS.
Việc sử dụng tàu lai hỗ trợ khi tàu thuyền vào, rời và hoạt động tại cảng biển được thực hiện như sau:
1. Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 80 m trở lên khi điều động cập, rời cầu cảng, bến phao; cập mạn tàu thuyền khác; di chuyển vị trí, di chuyển trong luồng, quay trở trong phạm vi vùng nước trước cầu cảng, vùng nước bến phao, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải phải sử dụng tàu lai hỗ trợ theo quy định.
2. Việc quy định số lượng, công suất tàu lai hỗ trợ tàu thuyền, trường hợp phải sử dụng tàu lai căn cứ vào chiều dài lớn nhất, trọng tải, đặc tính của tàu, điều kiện thực tế tại khu vực, ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan và phải được quy định cụ thể tại Nội quy cảng biển.
3. Thuyền trưởng của tàu thuyền có thể yêu cầu bổ sung số lượng tàu lai hoặc yêu cầu tàu lai có công suất lớn hơn khi cần thiết.
4. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Thuyền trưởng có thể yêu cầu tàu lai hỗ trợ nếu thấy cần thiết.
1. Khi tàu thuyền đã neo đậu an toàn tại vị trí được chỉ định, máy chính của tàu phải được duy trì ở trạng thái sẵn sàng hoạt động khi cần thiết; tàu thuyền phải được chiếu sáng vào ban đêm khi tầm nhìn bị hạn chế và duy trì đủ các báo hiệu, dấu hiệu cảnh báo theo quy định.
2. Khi tàu thuyền bị trôi dạt, thuyền trưởng phải tiến hành ngay các biện pháp xử lý thích hợp để phòng ngừa tai nạn, sự cố hàng hải và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết.
3. Phương tiện thủy thô sơ, không tự hành chỉ được neo đậu ở khu vực riêng theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; trong quá trình neo đậu phải có đủ người và phương tiện hỗ trợ phù hợp để sẵn sàng điều động khi cần thiết.
1. Tàu thuyền có thời gian neo chờ không làm hàng hoặc đón trả khách, không hoạt động dịch vụ từ 30 ngày trở lên phải lập phương án cho tàu thuyền neo chờ gửi Cảng vụ hàng hải khu vực phê duyệt.
2. Phương án cho tàu thuyền neo chờ gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tên tàu thuyền;
b) Chủ sở hữu và người quản lý, khai thác tàu thuyền;
c) Đặc điểm kỹ thuật của tàu thuyền;
d) Lý do neo chờ;
đ) Thời gian và địa điểm dự kiến neo chờ;
e) Số lượng thuyền viên trên tàu trong thời gian tàu thuyền neo chờ;
g) Biện pháp bảo đảm an toàn cho tàu;
h) Biện pháp ứng phó sự cố cho tàu thuyền.
3. Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, quyết định số lượng thuyền viên trên tàu và phê duyệt phương án an toàn neo chờ của tàu thuyền.
1. Bố trí địa điểm tàu thuyền cập cầu, vào neo đậu hoặc dịch chuyển. Trước 16 giờ hàng ngày phải thông báo kế hoạch điều độ tàu vào, rời cảng cho Cảng vụ hàng hải để lập và triển khai kế hoạch điều động tàu; trường hợp có thay đổi, phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết để điều chỉnh kế hoạch điều động tàu thuyền trong ngày.
2. Sau khi đã có thông báo của Cảng vụ hàng hải về kế hoạch điều động tàu thuyền, doanh nghiệp cảng phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Bố trí cầu cảng có đủ chiều dài và các điều kiện cần thiết khác theo quy định bảo đảm cho tàu thuyền cập cầu an toàn; cầu cảng phải có đủ ánh sáng, không có chướng ngại vật trên mặt cầu có thể gây trở ngại, gây nguy hiểm cho việc tàu neo đậu hoặc các hoạt động bình thường khác của thuyền viên và hành khách;
b) Bố trí công nhân lành nghề để phục vụ việc buộc, cởi dây của tàu thuyền khi vào, rời cầu cảng; các cột bích phải được chuẩn bị sẵn sàng để việc buộc, cởi dây được thực hiện nhanh chóng và an toàn. Tại các vị trí buộc, cởi dây phải duy trì dấu hiệu cảnh báo phù hợp theo quy định;
c) Hoàn tất việc chuẩn bị cầu cảng ít nhất 01 giờ trước khi tàu dự kiến cập cầu nếu tàu thuyền đi từ phía biển vào cảng và 30 phút nếu tàu thuyền di chuyển, thay đổi vị trí trong vùng nước cảng;
d) Bảo đảm các điều kiện an ninh trật tự tại khu vực cầu cảng nơi tàu cập cầu bốc dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách;
đ) Trang bị và duy trì sự hoạt động bình thường các phương tiện thông tin liên lạc nhằm bảo đảm sự thông suốt trong trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động hàng hải tại cảng biển theo quy định;
e) Duy trì tình trạng kỹ thuật cầu cảng, kho, bãi, phương tiện, thiết bị, độ sâu vùng nước trước cầu cảng và vùng nước khác do mình quản lý sử dụng theo quy định; định kỳ tổ chức thực hiện việc khảo sát và đề nghị công bố thông báo hàng hải vùng nước trước cầu cảng và vùng nước khác do mình quản lý sử dụng. Tổ chức kiểm định tình trạng kỹ thuật của cảng biển theo quy định tại Điều 37 Nghị định này và quy định có liên quan của pháp luật nhằm bảo đảm an toàn trong khai thác;
g) Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại cảng biển. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố hàng hải, cháy, nổ, sự cố môi trường, phải tiến hành ngay các biện pháp ngăn ngừa phù hợp, thông báo cho Cảng vụ hàng hải và các cơ quan liên quan biết, xử lý theo quy định.
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ vào điều kiện bảo đảm an toàn hàng hải, chấp thuận cho phép tàu thuyền cập mạn nhau theo đề nghị của các thuyền trưởng liên quan nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Các tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.000 trở lên được cập hàng hai; các loại tàu thuyền khác được cập hàng ba nhưng không được cản trở hoạt động bình thường trong luồng hàng hải và vùng nước trước cầu cảng;
b) Tàu thuyền có kích thước lớn hơn không được cập mạn với loại tàu thuyền có kích thước nhỏ hơn từ phía bên ngoài;
c) Giữa các loại tàu thuyền cập mạn nhau phải buộc dây đúng quy cách và bố trí quả đệm để chống va đập;
d) Chỉ tàu thuyền công vụ, các loại tàu thuyền cấp nước, cấp dầu, cấp thực phẩm, cấp trang thiết bị và vật phẩm dự trữ, tàu đón, trả hoa tiêu, tàu chữa cháy, tàu chuyển tải hành khách từ tàu khách hoặc các tàu thuyền dịch vụ tương tự mới được cập mạn tàu khách.
2. Thuyền trưởng phải sử dụng các loại dây thích hợp khi cập mạn tàu, cấm buộc dây lên các dầm, khung hoặc các kết cấu khác thuộc công trình cảng, những nơi theo quy định không phải để buộc tàu.
3. Trường hợp tàu nước ngoài và tàu Việt Nam cập mạn nhau, thuyền viên, hành khách, người đi theo tàu của hai tàu sang tàu của nhau phải làm thủ tục biên phòng theo quy định.
1. Trong thời gian tàu thuyền hoạt động tại cảng biển, thuyền trưởng phải bố trí thuyền viên trực ca, cảnh giới chu đáo, sẵn sàng xử lý việc trôi neo, đứt neo, đứt dây buộc tàu, khi dây buộc tàu quá căng hay quá chùng hoặc các nguy cơ gây mất an toàn khác đối với tàu thuyền, hàng hóa và người trên tàu; phải luôn duy trì máy móc, trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, phương tiện dự phòng ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.
2. Khi neo đậu trong vùng nước cảng biển, trên tàu luôn duy trì ít nhất 2/3 số lượng thuyền viên của tàu thuyền với các chức danh phù hợp, trong đó phải có thuyền trưởng hoặc đại phó và máy trưởng hoặc máy hai để điều động tàu thuyền hoặc xử lý trong các trường hợp khẩn cấp.
3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm thông báo cụ thể cho thuyền trưởng biết kế hoạch tránh bão, khu tránh bão, các chỉ dẫn hàng hải cần thiết và biện pháp phòng ngừa trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý mà tàu thuyền đang hoạt động.
4. Trường hợp có bão, tàu thuyền phải nhanh chóng di chuyển đến khu tránh bão theo lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tạm giữ tàu biển theo quy định tại khoản 1 Điều 114 Bộ luật Hàng hải Việt Nam. Quyết định tạm giữ tàu biển theo Mẫu số 37 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, được tống đạt ngay cho thuyền trưởng tàu bị giữ, gửi Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển.
2. Khi nhận được quyết định tạm giữ tàu biển của Giám đốc Cảng vụ hàng hải, thuyền trưởng hoặc chủ tàu, người khai thác tàu phải thực hiện các yêu cầu quy định tại quyết định tạm giữ tàu biển.
3. Sau khi hết thời hạn tạm giữ hoặc lý do tạm giữ tàu biển không còn, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ tàu biển theo quy định tại Mẫu số 38 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho thuyền trưởng tàu bị giữ, Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển.
4. Trường hợp có lý do cần kéo dài thời gian tạm giữ tàu biển, phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định và chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận.
1. Tàu thuyền chỉ được phép rời cảng biển khi bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định và sau khi đã hoàn thành thủ tục quy định tại Nghị định này, được Giám đốc Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp tàu thuyền vào cảng và chỉ lưu lại cảng trong khoảng thời gian không quá 12 giờ, thuyền trưởng phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải khu vực biết để phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác có liên quan làm thủ tục cho tàu vào, rời cảng cùng một lúc.
3. Tàu thuyền không được rời cảng biển trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 98 Bộ luật Hàng hải Việt Nam;
b) Mớn nước thực tế cao hơn giới hạn mớn nước cho phép hoặc tàu nghiêng hơn 06 độ trong trạng thái nổi tự do hoặc vỏ tàu không kín nước;
c) Tàu thuyền chở hàng rời, ngũ cốc hoặc hàng siêu trường, siêu trọng, hàng nguy hiểm, hàng xếp trên boong mà chưa có đủ biện pháp phòng hộ cần thiết, phù hợp với nguyên tắc vận chuyển những loại hàng đó;
d) Tàu thuyền chưa được sửa chữa, bổ sung các điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của Cảng vụ hàng hải, thanh tra hàng hải hoặc yêu cầu, đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác theo quy định.
Tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam phải làm thủ tục theo quy định sau, trừ trường hợp tàu thuyền đi qua không gây hại theo quy định của pháp luật:
1. Tàu biển làm thủ tục theo quy định tại Mục 4 Chương này.
2. Phương tiện thủy nội địa làm thủ tục vào, rời cảng biển thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này.
3. Phương tiện thủy nội địa nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng biển thực hiện thủ tục như đối với tàu biển quy định tại các Điều 87, 88, 89 và 90 Nghị định này.
4. Tàu cá thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy sản.
5. Tàu quân sự, tàu công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ, phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB và các phương tiện thủy khác không quy định tại các khoản 2, 3 của Điều này làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định khác có liên quan của pháp luật.
1. Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải trong một cảng biển làm thủ tục như tàu thuyền vào, rời cảng biển.
2. Tàu thuyền vào cảng biển hoặc khu vực hàng hải sau đó đến cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải đó thì Cảng vụ hàng hải chỉ thực hiện thủ tục đến cảng cho tàu thuyền và cấp lệnh điều động bằng văn bản theo Mẫu số 45 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này khi tàu thuyền di chuyển đến cảng, bến thủy nội địa; Cảng vụ đường thủy nội địa chỉ thực hiện thủ tục rời cảng cho tàu thuyền.
3. Tàu thuyền vào cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải sau đó đến cầu, bến cảng biển thuộc cảng biển hoặc khu vực hàng hải đó thì Cảng vụ đường thủy nội địa chỉ thực hiện thủ tục đến cảng cho tàu thuyền và cấp Lệnh điều động bằng văn bản theo Mẫu số 45 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này khi tàu thuyền di chuyển đến cầu, bến cảng biển; Cảng vụ hàng hải chỉ thực hiện thủ tục rời cảng cho tàu thuyền.
1. Các loại tàu được miễn giảm thủ tục đến, rời cảng biển thực hiện theo theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Tàu thuyền vào cảng để chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển và chỉ lưu lại cảng biển trong khoảng thời gian không quá 12 giờ được làm thủ tục vào, rời cảng một lần và chỉ phải nộp các loại giấy tờ sau đây:
a) Bản khai chung;
b) Danh sách thuyền viên;
c) Danh sách hành khách (nếu có).
3. Tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, tàu thuyền du lịch của cá nhân được miễn nộp hoặc miễn xuất trình hồ sơ, giấy tờ quy định tại Mục 4 Chương này nếu quốc gia tàu mang cờ không quy định phải có hồ sơ, giấy tờ đó.
1. Đối với tàu quân sự nước ngoài, tàu thuyền nước ngoài đến Việt Nam theo lời mời của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tàu thuyền tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong vùng biển Việt Nam, thủ tục được thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.
2. Đối với tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ:
a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Bộ Giao thông vận tải văn bản theo Mẫu số 39 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị cho phép tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ đến cảng biển, kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu thuyền đó;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận và có văn bản trả lời về việc cho phép tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ đến cảng biển.
3. Đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển, huấn luyện, văn hóa, thể thao, lắp đặt, xây dựng công trình biển, công trình ngầm, phục vụ khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên, dịch vụ sửa chữa, đóng mới và các hoạt động khác về môi trường trong vùng biển Việt Nam:
a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ gồm: Văn bản theo Mẫu số 40 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị chấp thuận cho tàu thuyền nước ngoài xin đến cảng biển; bản sao các văn bản, tài liệu liên quan đến mục đích, thời gian tàu thuyền đến cảng biển; bản sao giấy đăng ký, đăng kiểm của tàu thuyền;
b) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ phải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ, chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến người làm thủ tục; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Địa điểm làm thủ tục tàu thuyền có trọng tải từ 200 tấn trở xuống, mang cờ quốc tịch của quốc gia có chung biên giới với Việt Nam đến cảng biển tại khu vực biên giới của Việt Nam với quốc gia đó:
a) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch Trung Quốc khi đến khu chuyển tải Vạn Gia - Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) làm thủ tục tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh;
b) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch Campuchia khi đến cảng biển Đồng Tháp làm thủ tục tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp;
c) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch Campuchia khi đến cảng biển thuộc khu vực biên giới biển của tỉnh Kiên Giang làm thủ tục tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Kiên Giang.
3. Địa điểm làm thủ tục có thể được thực hiện tại tàu đối với các trường hợp sau:
a) Thủ tục đối với tàu chở khách;
b) Tàu biển đến từ những khu vực có dịch bệnh liên quan đến người, động vật hoặc thực vật;
c) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc đủ cơ sở để nghi ngờ tính xác thực của việc khai báo.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải và người làm thủ tục biết khi thực hiện thủ tục tại tàu.
1. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam đến Campuchia qua sông Tiền, do Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện thủ tục theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam đến Campuchia qua sông Hậu do Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thực hiện thủ tục theo quy định tại Nghị định này và quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Tàu thuyền nước ngoài từ Campuchia quá cảnh Việt Nam qua sông Tiền, sông Hậu do Cảng vụ Hàng hải Đồng Tháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện thủ tục theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc thực hiện thủ tục cho phương tiện thủy nội địa xuất cảnh từ Việt Nam đi Campuchia và nhập cảnh Việt Nam từ Campuchia được thực hiện theo Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải thủy và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
1. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm thông báo cho các tổ chức liên quan biết thông tin về việc tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam theo quy định để thực hiện thủ tục và phối hợp triển khai điều động, tiếp nhận tàu.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác căn cứ chức năng nhiệm vụ và thông tin về việc tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam để xử lý, giải quyết thủ tục cho tàu thuyền theo chuyên ngành và chuyển kết quả cho Cảng vụ hàng hải. Thẩm quyền giải quyết thủ tục cho tàu thuyền của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện như sau:
a) Cảng vụ hàng hải xử lý, giải quyết hồ sơ đối với tàu thuyền, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên và là cơ quan quyết định cuối cùng cho tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển;
b) Hải quan cửa khẩu xử lý, giải quyết hồ sơ đối với hàng hóa, hành lý, nguyên, nhiên vật liệu trên tàu;
c) Biên phòng cửa khẩu xử lý, giải quyết hồ sơ đối với thuyền viên, hành khách, người đi theo tàu, người trốn trên tàu và người lên, xuống tàu;
d) Kiểm dịch y tế xử lý, giải quyết hồ sơ đối với bệnh dịch liên quan đến con người;
đ) Kiểm dịch động vật xử lý, giải quyết hồ sơ đối với động vật trên tàu;
e) Kiểm dịch thực vật xử lý, giải quyết hồ sơ đối với thực vật chở trên tàu.
3. Cảng vụ hàng hải căn cứ thông tin tàu thuyền và kết quả giải quyết thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác để quyết định giải quyết thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam cho tàu thuyền.
Việc gửi hồ sơ, giấy tờ của tàu thuyền cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển có thể được thực hiện bằng Fax, khai báo điện tử, gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính. Trường hợp hồ sơ, giấy tờ của tàu thuyền được cấp dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật, người làm thủ tục chỉ phải nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ đó và cung cấp địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đó để xác minh khi cần thiết.
1. Thủ tục điện tử đối với tàu thuyền được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về Cơ chế một cửa quốc gia.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành có liên quan rà soát, hoàn thiện cơ chế thủ tục điện tử cho tàu thuyền tại Cổng thông tin một cửa quốc gia.
1. Thủ tục điện tử đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam được thực hiện thông qua Cổng thông tin điện tử. Người làm thủ tục chỉ thực hiện khai báo, gửi hồ sơ thông qua Cổng thông tin điện tử và không phải nộp, xuất trình các giấy tờ tại địa điểm làm thủ tục quy định tại Nghị định này. Trường hợp giấy tờ khai báo, gửi qua Cổng thông tin điện tử không bảo đảm điều kiện của chứng từ điện tử hoặc không đủ dữ liệu điện tử để kiểm tra, đối chiếu, Cảng vụ hàng hải thông báo để người làm thủ tục nộp, xuất trình tại địa điểm làm thủ tục.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm lấy thông tin, chứng từ nộp theo phương thức điện tử từ Cổng thông tin điện tử để kiểm tra và làm thủ tục đối với tàu thuyền.
3. Người làm thủ tục, các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nộp, thu phí, lệ phí làm thủ tục bằng phương thức điện tử theo quy định.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin để phục vụ việc khai báo điện tử khi làm thủ tục tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
5. Kinh phí đầu tư thiết lập, quản lý, vận hành khai thác hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý cảng biển và hoạt động hàng hải được sử dụng bằng nguồn vốn nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Trường hợp thực hiện thủ tục điện tử đối với tàu thuyền, Cảng vụ hàng hải cấp Lệnh điều động điện tử cho tàu thuyền, Giấy phép quá cảnh điện tử, Giấy phép rời cảng điện tử hoặc thông báo lý do chưa thực hiện thủ tục tàu thuyền qua Cổng thông tin điện tử.
1. Chứng từ điện tử được khai báo hoặc xuất trình với các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng thông qua Cổng thông tin điện tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ giấy nếu đảm bảo các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
b) Có chữ ký số đã được đăng ký tham gia Cổng thông tin điện tử của người thực hiện chuyển đổi (người làm thủ tục) trên chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy.
2. Chứng từ giấy có thể được chuyển đổi từ chứng từ điện tử được cấp thông qua Cổng thông tin điện tử nếu bảo đảm các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ điện tử;
b) Có dấu hiệu nhận biết trên chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử được in ra từ Cổng thông tin điện tử. Dấu hiệu nhận biết gồm các thông tin thể hiện chứng từ đã được ký số bởi cơ quan cấp phép hoặc Cổng thông tin điện tử, tên và địa chỉ email và/hoặc điện thoại liên hệ của cơ quan ký, thời gian ký số. Dấu hiệu nhận biết do cơ quan quản lý ổng thông tin điện tử công bố;
c) Có chữ ký, họ tên và con dấu hợp pháp của người thực hiện chuyển đổi (người làm thủ tục) trên chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử.
3. Chứng từ điện tử có giá trị như chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy để làm thủ tục với các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Người làm thủ tục phải lưu trữ chứng từ điện tử và chứng từ giấy theo quy định.
1. Người làm thủ tục khi khai báo trên Cổng thông tin điện tử phải sử dụng chữ ký số.
2. Chữ ký số sử dụng khai báo trên Cổng thông tin điện tử phải là chữ ký số tương ứng với chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận theo quy định của pháp luật.
3. Người làm thủ tục đăng ký chữ ký số để khai báo trên Cổng thông tin điện tử.
1. Thông tin về tổng đài và hòm thư điện tử hỗ trợ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các bộ, ngành.
2. Các bộ, ngành phải bố trí bộ phận thường trực 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần để tiếp nhận và xử lý các vướng mắc của người làm thủ tục.
1. Thông báo tàu biển đến cảng biển, quá cảnh:
Trước khi tàu đến vị trí dự kiến đến cảng, quá cảnh người làm thủ tục gửi cho Cảng vụ hàng hải nơi tàu đến các thông tin dưới đây:
a) Bản khai an ninh tàu biển theo Mẫu số 41 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: Đối với tàu biển chở hàng có tổng dung tích từ 500 trở lên, tàu chở khách và giàn khoan di động ngoài khơi hoạt động tuyến quốc tế, chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến vị trí dự kiến đến cảng;
b) Thông báo tàu biển đến cảng biển theo Mẫu số 42 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: Chậm nhất 08 giờ trước khi tàu đến vị trí dự kiến đến cảng; trường hợp tàu thuyền di chuyển giữa các cảng biển Việt Nam hoặc khu vực hàng hải không quá 20 hải lý thì chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vị trí đến cảng. Tàu biển, tàu quân sự, tàu biển có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu vận chuyển chất phóng xạ, tàu biển đến theo lời mời của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông báo chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến vị trí dự kiến đến cảng. Chậm nhất 12 giờ kể từ khi tàu biển dự kiến đến khu neo đậu chờ quá cảnh.
2. Thông báo tàu biển rời cảng biển:
Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng, người làm thủ tục phải thông báo trực tiếp hoặc qua các phương tiện thông tin liên lạc khác cho Cảng vụ hàng hải biết nội dung Thông báo tàu rời cảng biển theo Mẫu số 57 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Tàu biển đến vị trí dự kiến đến cảng sớm hoặc muộn hơn 02 giờ so với thời gian trong thông báo tàu đến cảng biển phải thực hiện xác báo cho Cảng vụ hàng hải biết chính xác thời gian tàu đến vị trí dự kiến theo Mẫu số 44 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp tàu biển có người ốm, người chết, người cứu vớt được trên biển hoặc có người trốn trên tàu, tàu biển phải thực hiện xác báo cho Cảng vụ hàng hải biết chính xác thời gian tàu đến vị trí dự kiến, các thông tin về tên, tuổi, quốc tịch, tình trạng bệnh tật, lý do tử vong và các yêu cầu liên quan khác theo Mẫu số 44 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo, xác báo tàu biển đến cảng biển theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu đến cảng biển, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến vị trí dự kiến đến cảng biển, Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ thuật của tàu, loại hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu và ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét quyết định chấp thuận cho tàu vào cảng thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số 46 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận cho tàu vào cảng phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các trí khác trong vùng nước cảng theo Kế hoạch điều động, người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu dưới đây:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (mẫu các văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49, Giấy phép rời cảng;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có) theo Mẫu số 36, Bản khai người trốn trên tàu (nếu có) theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 43, Bản khai thông tin về vận đơn thứ cấp (nếu có) theo Mẫu số 13, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49, Bản khai dự trữ của tàu theo Mẫu số 50, Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền viên, người đi theo tàu (nếu có) theo Mẫu số 51;
- Nộp cho Kiểm dịch y tế: Giấy khai báo y tế hàng hải theo Mẫu số 52, Giấy khai báo y tế, thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có) theo Mẫu số 33, Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu có) theo Mẫu số 14;
- Nộp cho Kiểm dịch thực vật: Bản khai kiểm dịch thực vật (nếu có) theo Mẫu số 53;
- Nộp cho Kiểm dịch động vật: Bản khai kiểm dịch động vật (nếu có) theo Mẫu số 54.
b) Các giấy tờ phải xuất trình (bản chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định, Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, Sổ thuyền viên, Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường đối với tàu vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác, Giấy chứng nhận an ninh tàu biển theo quy định, Văn bản chấp thuận cho tàu nước ngoài hoạt động đặc thù (nếu có);
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên, hành khách;
- Trình Kiểm dịch y tế: Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế, Giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/Chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền (nếu có);
- Trình Kiểm dịch thực vật: Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (nếu có);
- Trình Kiểm dịch động vật: Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật của nước xuất hàng (nếu có);
- Khi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan yêu cầu trình: Hộ chiếu, Phiếu tiêm chủng quốc tế của hành khách (nếu có).
4. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước xử lý, giải quyết thủ tục theo chuyên ngành và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải hoàn thành thủ tục tàu biển nhập cảnh; trường hợp tàu biển chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý do.
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo tàu biển rời cảng biển theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Nghị định này.
2. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng; riêng tàu chở khách và tàu chuyên tuyến, chậm nhất ngay trước thời điểm tàu biển dự kiến rời cảng, người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu dưới đây:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu thay đổi so với khi đến) theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu thay đổi so với khi đến) theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu thay đổi so với khi đến) theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu thay đổi so với khi đến) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có) theo Mẫu số 36 và Bản khai người trốn trên tàu (nếu có) theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu thay đổi so với khi đến) theo Mẫu số 47, Bản khai hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 43, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49, Bản khai dự trữ của tàu theo Mẫu số 50, Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền viên, người đi theo tàu (nếu có) theo Mẫu số 51.
Không áp dụng thủ tục khai báo hải quan đối với hành lý của hành khách trên tàu khách nước ngoài đến cảng và sau đó rời cảng trong cùng một chuyến;
- Nộp cho Kiểm dịch y tế: Giấy khai báo y tế, thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có) theo Mẫu số 33, Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu có) theo Mẫu số 14;
- Những giấy tờ do các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đã cấp cho tàu, thuyền viên và hành khách để thu hồi.
b) Các giấy tờ phải xuất trình (bản chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Các giấy chứng nhận của tàu nếu thay đổi so với khi đến, Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên (nêu có thay đổi so với khi đến), Sổ thuyền viên (nếu có thay đổi thuyền viên), các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ (nếu có) theo quy định của pháp luật;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên, hành khách;
- Trình Kiểm dịch y tế: Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm), Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế (nếu có thay đổi), Giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/Chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền (nếu có);
- Trình Kiểm dịch động vật: Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (trong trường hợp nước nhập cảnh tiếp theo yêu cầu).
3. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng cho tàu biển theo Mẫu số 58 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa cấp Giấy phép rời cảng phải thông báo và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp tàu biển đã được cấp giấy phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm tàu biển được phép rời cảng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục xuất cảnh theo quy định tại Điều này.
1. Việc thông báo, xác báo tàu biển đến, rời cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 của Nghị định này.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a) Người làm thủ tục nộp trực tiếp hoặc gửi qua máy Fax, thư điện tử cho Cảng vụ hàng hải các giấy tờ, gồm: 01 Bản khai chung theo Mẫu số 42 và 01 Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47 (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); Cảng vụ hàng hải sao, gửi các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan để làm thủ tục cho tàu thuyền;
b) Cảng vụ hàng hải điều động tàu vào cảng hoặc cấp Giấy phép rời cảng cho người làm thủ tục sau khi nhận đủ các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này;
c) Chậm nhất 12 giờ, sau khi trở lại bờ, người làm thủ tục có trách nhiệm nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại các Điều 89, 90, 94, 95, 96 và 97 của Nghị định này. Đối với giấy tờ phải xuất trình, nộp bản sao có chữ ký xác nhận của thuyền trưởng và đóng dấu của tàu.
3. Thời hạn làm thủ tục cho tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, vào, rời cảng dầu khí ngoài khơi và hoạt động trong vùng biển Việt Nam được coi là kết thúc khi đại lý của chủ tàu nộp cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đầy đủ hồ sơ, giấy tờ theo quy định tại trụ sở Cảng vụ hàng hải.
4. Các quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với tàu biển khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh hoặc vào, rời cảng để hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo, xác báo tàu biển quá cảnh theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 của Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu quá cảnh, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến khu neo đậu chờ quá cảnh, Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ thuật của tàu, loại hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu và ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét quyết định chấp thuận cho tàu quá cảnh thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số 46 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận cho tàu quá cảnh phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển quá cảnh, người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu dưới đây:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có) theo Mẫu số 36, Bản khai người trốn trên tàu (nếu có) theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Bản khai hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 43, Bản khai dự trữ của tàu theo Mẫu số 50, Bản khai thông tin về vận đơn thứ cấp (nếu có) theo Mẫu số 13;
- Nộp cho Kiểm dịch y tế: Giấy khai báo y tế hàng hải theo Mẫu số 52, Giấy khai báo y tế, thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có) theo Mẫu số 33, Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu có) theo Mẫu số 14.
b) Các giấy tờ phải xuất trình (bản chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Giấy phép rời cảng, Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu biển theo quy định, Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên theo quy định, Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường đối với tàu vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên, hành khách;
- Khi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan yêu cầu trình Hộ chiếu của hành khách (nếu có).
4. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép quá cảnh theo Mẫu số 56 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa cấp Giấy phép quá cảnh phải thông báo và nêu rõ lý do.
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo, xác báo tàu thuyền đến, rời cảng biển theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 của Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu đến cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vị trí dự kiến đến cảng, tàu thuyền rời cảng hoặc chậm nhất ngay trước thời điểm tàu chở khách và tàu chuyên tuyến rời cảng, người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu của tàu thuyền, như sau:
a) Giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Bản khai hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 43, Bản khai thông tin về vận đơn thứ cấp (nếu có) theo Mẫu số 13, Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền viên, người đi theo tàu (nếu có) theo Mẫu số 51, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có) theo Mẫu số 36, Bản khai người trốn trên tàu (nếu có) theo Mẫu số 34.
b) Giấy tờ phải xuất trình (bản chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Giấy Chứng nhận đăng ký tàu thuyền, giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật hoặc Sổ an toàn kỹ thuật của tàu thuyền, chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng và máy trưởng đối với tàu thuyền có trọng tải từ 50 tấn đến 200 tấn hoặc công suất máy chính trên 200 sức ngựa. Miễn xuất trình bằng cấp chuyên môn của thuyền trưởng và máy trưởng Đối với tàu thuyền có trọng tải dưới 50 tấn;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ tùy thân của thuyền viên, hành khách theo quy định của Hiệp định đã được ký kết giữa Việt Nam với quốc gia có chung đường biên giới với Việt Nam.
3. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải hoàn thành thủ tục cho tàu thuyền. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục, hoặc chưa cấp Giấy phép rời cảng, Cảng vụ hàng hải phải thông báo và nêu rõ lý do.
4. Tàu thuyền quy định tại Điều này nếu có thời gian lưu lại cảng không quá 24 giờ được thực hiện làm thủ tục cho tàu nhập cảnh, xuất cảnh cùng một lúc.
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo, xác báo tàu biển đến cảng biển theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 của Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu đến cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến vị trí dự kiến đến cảng, Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ thuật của tàu, loại hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu và ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét quyết định chấp thuận cho tàu vào cảng thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số 46 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận cho tàu vào cảng phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng theo Kế hoạch điều động, người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu của tàu biển như sau:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Giấy phép rời cảng;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48.
b) Các giấy tờ phải xuất trình Cảng vụ hàng hải (bản chính), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định, Sổ thuyền viên, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định.
4. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước xử lý, giải quyết thủ tục theo chuyên ngành và thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải hoàn thành thủ tục; trường hợp tàu biển chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý do.
5. Tàu biển Việt Nam đã nhập cảnh sau đó đến cảng biển khác của Việt Nam mà không chở hàng nhập khẩu, hàng quá cảnh hoặc không có hành khách, thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài, thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều này.
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo, xác báo tàu biển đến cảng biển theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu đến cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến vị trí dự kiến đến cảng, Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ thuật của tàu, loại hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu và ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét quyết định chấp thuận cho tàu vào cảng thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số 46 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận cho tàu vào cảng phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng theo Kế hoạch điều động, người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu của tàu biển, như sau:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải; Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 49, Giấy phép rời cảng;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản khai chung (đối với tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ khí vật liệu nổ theo Mẫu số 36, Bản khai người trốn trên tàu theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai chung (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu có thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 47, Bản khai hàng hóa (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 43, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 49, Bản khai dự trữ của tàu (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 50, Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền viên, người đi theo tàu (nếu có hành khách, thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 51.
b) Các giấy tờ phải xuất trình (bản chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định, các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định, Sổ thuyền viên;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu của thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (nếu có thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài);
- Khi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan yêu cầu trình: Hộ chiếu, Phiếu tiêm chủng quốc tế của hành khách (nếu có hành khách mang quốc tịch nước ngoài).
4. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước xử lý, giải quyết thủ tục theo chuyên ngành và thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải hoàn thành thủ tục; trường hợp tàu biển chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý do.
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo, xác báo tàu biển rời cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu rời cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu của tàu biển, như sau:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu có thay đổi thuyền viên) theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có thay đổi hành khách) theo Mẫu số 48;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Danh sách thuyền viên (nếu có thay đổi thuyền viên) theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có thay đổi hành khách) theo Mẫu số 48.
b) Giấy tờ phải xuất trình Cảng vụ hàng hải (bản chính), bao gồm: Các giấy chứng nhận của tàu biển và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên (nếu thay đổi so với khi đến), các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật.
3. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng cho tàu biển theo Mẫu số 58 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý do, cách thức giải quyết.
4. Trường hợp tàu biển đã được cấp Giấy phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm tàu biển được phép rời càng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục rời cảng theo quy định tại Điều này.
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo, xác báo tàu biển rời cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu rời cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu của tàu biển, như sau:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu có thay đổi thuyền viên) theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có thay đổi hành khách) theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 49;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản khai chung (nếu có hành khách, thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu có thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có hành khách mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 48;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai chung (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu có thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 47, Bản khai hàng hóa (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 43, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 49, Bản khai dự trữ của tàu (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 50, Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền viên, người đi theo tàu (nếu có hành khách, thuyền viên, mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 51;
b) Giấy tờ phải xuất trình (bản chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Các giấy chứng nhận của tàu biển và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên (nếu thay đổi so với khi đến); các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu của thuyền viên, hành khách hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (nếu có thuyền viên, hành khách mang quốc tịch nước ngoài);
- Trình Kiểm dịch y tế: Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm).
3. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng cho tàu biển theo Mẫu số 58 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý do, cách thức giải quyết.
4. Trường hợp tàu biển đã được cấp Giấy phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm tàu biển được phép rời cảng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục rời cảng theo quy định tại Điều này.
1. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đang đóng hoặc sửa chữa, hoán cải chạy thử người làm thủ tục nộp, xuất trình cho Cảng vụ hàng hải các giấy tờ, tài liệu dưới đây:
a) Giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm: Giấy đề nghị chạy thử tàu trong đó nêu rõ lý do di chuyển, nơi đến và thời gian chạy thử; Danh sách thuyền viên; Danh sách người đi theo tàu (nếu có);
b) Giấy tờ xuất trình: Chứng chỉ chuyên môn thuyền viên; phương án lai dắt tàu trong trường hợp tàu chạy thử không sử dụng máy của tàu.
2. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép chạy thử theo Mẫu số 55 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý do, cách thức giải quyết.
3. Trường hợp tàu biển được cấp Giấy phép chạy thử nhưng quá 24 giờ không chạy thử thì phải làm lại thủ tục chạy thử theo quy định tại Điều này.
4. Trường hợp tàu thuyền chạy thử từ vùng nước cảng biển này tới vùng nước cảng biển khác thì Giấy phép chạy thử được thay thế bằng Giấy phép rời cảng.
Thủ tục cho phương tiện thủy nội địa vào cảng biển, trừ phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB, thực hiện như sau:
1. Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện hoặc các trạm của Cảng vụ hàng hải.
2. Trước khi phương tiện vào cảng biển hoặc sau khi vào neo đậu an toàn, người làm thủ tục nộp, xuất trình Cảng vụ hàng hải đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này): Bản khai chung (đối với phương tiện thủy nội địa) theo Mẫu số 59, Danh sách hành khách (đối với phương tiện chở khách) theo Mẫu số 61, Giấy phép rời cảng;
b) Giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; Sổ Danh bạ thuyền viên; Bằng hoặc Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện; Hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển hàng hóa (nếu có).
3. Chậm nhất 30 phút kể từ khi người làm thủ tục đã nộp và xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này Cảng vụ hàng hải hoàn thành thủ tục. Trường hợp không hoàn thành thủ tục phải trả lời và nêu rõ lý do.
Thủ tục cho phương tiện thủy nội địa rời cảng biển, trừ phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB, thực hiện như sau:
1. Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện hoặc các trạm của Cảng vụ hàng hải.
2. Trước khi phương tiện rời cảng biển người làm thủ tục nộp, xuất trình Cảng vụ hàng hải đủ các giấy tờ, tài liệu dưới đây (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
a) Bản khai chung (đối với phương tiện thủy nội địa) theo Mẫu số 59;
b) Danh sách hành khách (nếu có thay đổi) theo Mẫu số 61;
c) Giấy tờ liên quan đến những thay đổi so với giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 99 Nghị định này (nếu có);
d) Chứng từ xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Chậm nhất 30 phút kể từ khi người làm thủ tục đã nộp và xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng biển đối với phương tiện thủy nội địa theo Mẫu số 62 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường hợp phương tiện thủy nội địa vào cảng biển và lưu lại trong khoảng thời gian không quá 72 giờ, không bốc, dỡ hàng hóa, không đón, trả hành khách và giấy tờ, tài liệu khi làm thủ tục rời cảng không thay đổi so với khi đến thì được làm thủ tục vào, rời vào lúc rời cảng.
5. Trường hợp phương tiện thủy nội địa được cấp Giấy phép rời cảng nhưng vẫn lưu lại vùng nước cảng quá 24 giờ, kể từ thời điểm phương tiện được phép rời cảng thì phải làm lại thủ tục rời cảng biển theo quy định tại Điều này.
Tuyến dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc được cơ quan có thẩm quyền công bố tại những khu vực có điều kiện thực tế ảnh hưởng đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Tàu thuyền hoạt động trên tuyến dẫn tàu phải sử dụng hoa tiêu hàng hải, trừ trường hợp được miễn theo quy định.
Trường hợp đình chỉ hoặc thay thế hoa tiêu hàng hải thì Thuyền trưởng tàu được dẫn phải kịp thời thông báo cho Tổ chức hoa tiêu và Cảng vụ hàng hải liên quan.
1. Người làm thủ tục gửi yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu đến tổ chức hoa tiêu chậm nhất 06 giờ trước thời gian dự kiến đón hoa tiêu lên tàu; trường hợp khẩn cấp để phòng ngừa tai nạn hàng hải, thời hạn gửi yêu cầu có thể sớm hơn.
2. Trường hợp thay đổi giờ đón hoa tiêu hoặc hủy bỏ yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu, người làm thủ tục phải thông báo cho tổ chức hoa tiêu biết ít nhất 03 giờ trước thời điểm dự kiến đón hoa tiêu lên tàu.
3. Tổ chức hoa tiêu có trách nhiệm lập kế hoạch dẫn tàu hàng ngày trên cơ sở yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Kế hoạch dẫn tàu hàng ngày gồm các nội dung: Tên, quốc tịch, đặc điểm kỹ thuật cơ bản của tàu, vị trí tàu neo đậu, thời gian hoa tiêu lên tàu, cầu cảng hoặc vị trí tàu dự kiến neo đậu, tên hoa tiêu được bố trí dẫn tàu và những nội dung cần thiết khác.
4. Chậm nhất trước 16 giờ hàng ngày, tổ chức hoa tiêu phải gửi kế hoạch dẫn tàu của ngày kế tiếp để Cảng vụ hàng hải lập kế hoạch điều động tàu vào, rời cảng, quá cảnh hoặc di chuyển trong vùng nước cảng biển; trường hợp có thay đổi hoặc yêu cầu phát sinh khác phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết để kịp thời điều chỉnh kế hoạch điều động tàu trong ngày. Cảng vụ hàng hải lập và gửi kế hoạch điều động tàu cho tổ chức hoa tiêu, doanh nghiệp cảng và tổ chức, cá nhân liên quan trước 17 giờ hàng ngày.
5. Tổ chức hoa tiêu, doanh nghiệp cảng, thuyền trưởng, hoa tiêu dẫn tàu và tổ chức, cá nhân liên quan khác có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải.
6. Hoa tiêu dẫn tàu có trách nhiệm chờ đợi tại địa điểm đón hoa tiêu lên tàu; thời gian chờ đợi không quá 04 giờ kể từ thời điểm dự kiến đón hoa tiêu lên tàu, trừ trường hợp người làm thủ tục đề nghị thay đổi thời điểm dẫn tàu và được Cảng vụ hàng hải chấp thuận; quá thời hạn nêu trên, việc yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu bị hủy bỏ và người yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi theo quy định.
7. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi nhận được kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải, tổ chức hoa tiêu phải xác báo lại cho người làm thủ tục về địa điểm và thời gian dự kiến hoa tiêu lên tàu; nếu hoa tiêu lên tàu chậm so với thời gian hoặc sai địa điểm đã xác báo mà tàu thuyền phải chờ đợi hoặc di chuyển đến địa điểm khác, tổ chức hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi của tàu thuyền theo quy định; người làm thủ tục thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu biết để có biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định.
8. Thuyền trưởng tàu được dẫn có quyền lựa chọn hoa tiêu hàng hải hoặc đình chỉ hoạt động của hoa tiêu hàng hải và yêu cầu thay thế hoa tiêu hàng hải trong trường hợp hoa tiêu hàng hải không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp đình chỉ hoặc thay thế hoa tiêu hàng hải thì Thuyền trưởng tàu được dẫn phải kịp thời thông báo cho tổ chức hoa tiêu và Cảng vụ hàng hải liên quan.
9. Tổ chức hoa tiêu có trách nhiệm bố trí hoa tiêu dẫn tàu phù hợp với khả năng chuyên môn của hoa tiêu đã được cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
1. Hoa tiêu dẫn tàu có trách nhiệm:
a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải; trường hợp từ chối dẫn tàu phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải biết rõ lý do để kịp thời xử lý;
c) Trong khi dẫn tàu, nếu xảy ra hoặc phát hiện thấy tai nạn, sự cố hàng hải, việc bố trí tàu lai và điều kiện an toàn cập, rời cầu cảng, sự thay đổi tình trạng của báo hiệu hàng hải, điều kiện an toàn trên luồng hàng hải và những sự việc khác không bảo đảm an toàn theo quy định phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết;
d) Khuyến cáo thuyền trưởng thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; trường hợp thuyền trưởng không thực hiện theo khuyến cáo, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu biết;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh việc bố trí dẫn tàu của Giám đốc tổ chức hoa tiêu trên cơ sở đề nghị của Thuyền trưởng. Trường hợp từ chối dẫn tàu vì lý do chính đáng, phải báo ngay cho Giám đốc tổ chức hoa tiêu và Cảng vụ hàng hải biết để giải quyết kịp thời;
e) Trao đổi với thuyền trưởng thông tin về điều kiện thực tế của tuyến dẫn tàu, đặc tính điều động của tàu và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động hàng hải trên tuyến dẫn tàu, trước khi tiến hành điều động tàu;
g) Lên, xuống tàu đúng vị trí và thời gian quy định.
2. Thuyền trưởng khi tự dẫn tàu có trách nhiệm tuân thủ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Hoa tiêu khi dẫn tàu có nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu dưới đây:
1. Thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 251 Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thực tế của tuyến dẫn tàu, đặc tính điều động của tàu và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động hàng hải trên tuyến dẫn tàu.
3. Thực hiện đầy đủ, chính xác lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
4. Không gây khó khăn, sách nhiễu hoặc các hành vi tiêu cực khác đối với doanh nghiệp, tàu thuyền có yêu cầu cung cấp hoa tiêu.
5. Không sử dụng đồ uống có cồn hoặc chất kích thích bị cấm trong thời gian dẫn tàu.
MANAGEMENT OF OPERATIONS OF SHIPS
Section 1. General requirements applied to operations of ships
Article 61. Flying of flags on ships and welcome ceremony
1. The flying of flags on ships operating at a seaport shall be carried out as follows:
a) A Vietnamese ship must fly the national flag of the Socialist Republic of Vietnam (hereinafter referred to as "national flag”) on top of the mizzenmast; for the ship without mizzenmast, the national flag shall be flown on top of the main mast;
b) A foreign ship must fly the national flag on top of the highest mast;
c) Every day, the national flag shall be raised at sunrise and lowered at sunset. In winter, on foggy days, the national flag shall be raised at a time when it is visible. The national flag shall be raised earlier or lowered later than the time when a ship arrives at or departs from a port, encounters a military ship or two Vietnamese ships see each other;
d) On the National Independence Day of the Socialist Republic of Vietnam or upon a visit by the heads of the Communist Party or the State to the seaport, all ships that are anchored within seaport waters must fly a ceremonial lag under the instructions of the Director of the port authority;
dd) A foreign flagged ship must inform in advance and follow the directions of the port authority when it desires to fly a ceremonial flag or burial flag or sound its horn on its national celebrations;
e) The Director of the port authority may relieve some rudimentary watercraft of responsibility for flying national flag when they operate within seaport waters.
2. Regulations on the flying of flags on Vietnamese ships:
On the major holidays, the ship shall hang an international maritime signal flag line from its forward mast to the mizzen mast through the crossbeams of fore mast and main mast; the national flag shall be flown on top of the fore mast and main mast, mizzen mast and forward mast flying the shipowner’s signal flag (if any).
The decoration of signal flags must not affect the handling of cargoes. On other holidays, the ship shall hang an international maritime signal flag line from its forward mast to fore mast and the second line from the main mast to the mizzen mast; the national flag shall be flown on top of the fore mast, main mast and mizzen mast. The Vietnamese and foreign national flag, military flag, insignia flag and red cross flag must not be used for decoration of the ceremonial flag line.
b) Upon the visit by the General Secretary of the Communist Party of Vietnam, President, Vice President, President of the National Assembly, Deputy President of the National Assembly, Prime Minister and Deputy Prime Minister of the Socialist Republic of Vietnam to the ship, in addition to the national flag flown on top of the mizzen mast, another one shall be flown on top of the main mast and shall only be lowered when those leaders leave the ship;
c) On major holidays or days on which a special directive is issued by the Prime Minister, the national flag must be raised to conduct the flag raising ceremony. When a ship is underway at sea and in fine weather conditions, in addition to the national flag flown on top of the mizzen mast, another one shall be flown on top of the main mast;
d) When a ship is anchored at a foreign seaport, the national flag of Vietnam must be raised before and lowered after the national flag of the country where the ship is anchored;
dd) When a ship is underway within the foreign territorial waters or arrives or departs or is anchored within the foreign seaport waters, it must fly the national flag of such country on its main mast;
e) The national flag must be flown in the open state. On the national day of mourning, the national flag must be flown following state funeral protocol.
g) The duty mariner shall raise and lower the national flag on the duty deck officer’s orders.
3. Upon a visit by senior leaders of the Communist Party and the State to the ship: In case a notice is issued in advance, the master shall order crew to wear ceremonial costumes, stand in a vertical line along the hallway at the landing, the master must be present at the foot of the stairs to welcome guests. In case a notice is not issued in advance, the duty deck officers must welcome guests at the foot of the stairs and inform the master.
Article 62. Requirements applied to ships operating within seaport waters and areas under the management of the port authorities
1. Ships shall only be anchored, dispatched, berthed and perform side-by-side mooring or carry out other similar operations within seaport waters and navigational channels when the Director of the port authority gives a dispatch order or consent. The dispatch order of the Director of the port authority shall be made in a timely, accurate and adequate manner, in case of ineligibility to do so, the master shall inform the port authority.
2. While operating ships within seaport waters and Vietnamese territorial waters, in addition to complying regulations for preventing collisions at sea, the master shall comply with the following regulations:
a) Maintain contact with the port authority via VHF or other communications equipment;
b) Maintain the operation of the automatic identification system according to regulations;
c) Comply with all regulations on the limit speed when navigating in channels, warning signal, safety regime and other regulations; move at a safe speed when passing through areas where underwater activities are being carried out, channels are being dredged, marker buoys is being set, salvage is being perform, fishery activities are being carried out or when passing through the areas where ships are being anchored or dispatched;
d) Do not dispatch a ship to pass through the areas with bridges or lines stretching over channels while the height of such ship exceeds the vertical clearance. The navigation of ships in narrow channels complies with regulations of the Director of the port authority; anchor gear and other similar equipment must be always ready for quick execution of the master’s orders;
dd) Do not let ships drag or pull anchors underwater while operating in channels or canals unless it is compulsory to do so to avoid possible accidents;
e) Only dive or carry out underwater activities after obtaining the consent of the port authority. Procedures for applying for permission are as follows: The declarant shall submit a written request made using the Form No. 35 provided in the Appendix enclosed herewith, directly or by post, to the port authority. Within 04 working hours since receipt of the request, the port authority shall submit a written response. In case of rejection, a written response specifying reasons thereof shall be given.
3. In addition to complying with regulations of this Article, the master or commander engaged in the construction of maritime structures, ships specializing in dredging of channels or extraction of sand or floating cranes and other construction equipment must apply for permission before carrying out activities in the seaport waters. Procedures for applying for permission are as follows: The declarant shall submit a written request made using the Form No. 35 provided in the Appendix enclosed herewith, directly or by post, to the port authority. Within 04 working hours since receipt of the request, the port authority shall submit a written response. In case of rejection, a written response specifying reasons thereof shall be given.
4. Before entry procedures are completed or after exit procedures are completed, persons on board are prohibited from contacting persons other than the crew, except pilots, shipping agents and other persons who are performing their tasks on board.
Article 63. Vessel traffic service system
1. The Ministry of Transport shall direct the Vietnam Maritime Administration to build and put the VTS system into operation and issue regulations on management of operations of the system.
2. The Director of the local port authority shall operate and maintain the VTS system to ensure maritime safety and security and protect the environment as prescribed.
3. The master and pilots who are navigating within the area under surveillance of the VTS system shall accurately, adequately and promptly information about operations of ships as prescribed and follow the instructions of the VTS system operator.
When a ship arrives at, departs from and operates at a seaport, a tugboat shall be deployed as follows:
1. A ship with the length overall of 80 m or more that arrives at or depart from a wharf, floating terminal; performs side-by-side mooring; moves or moves within the channel, turns within the area of water facing against the wharf, area of water facing against floating terminal, berth pockets and water areas within seaport waters and area under the management of the port authority, must be assisted by a tugboat.
2. The quantity and power of the tugboat and the situations in which tugboats must be deployed shall be determined according to the length overall, load and characteristics of the ship, actual condition in the area, comments of relevant organizations and individuals and shall be specified in the seaport regulation.
3. The master may request the addition of tugboats or request a tugboat with a larger capacity when necessary.
4. Apart from the regulation specified in Clause 1 of this Article, the master may request a tugboat when necessary.
1. When a ship is safely anchored in a designated location, its main aft must be constantly kept ready to operate when necessary. It must be lighted at night or in case of reduced visibility and all signs and warning signals must be maintained as prescribed.
2. When a ship is drifted, the master shall immediately take appropriate remedial measures to prevent maritime accidents or emergencies and inform such to the port authority.
3. Rudimentary and non-self-propelled watercraft shall only be anchored only in areas exclusively reserved for them as prescribed by the Director of the port authority; during anchoring, man and appropriate equipment must be available for dispatch when necessary.
1. In the cases where a ship is anchored without cargo handling or embarkation or disembarkation of passengers or does not provide services for 30 days or more, an anchoring plan shall be prepared and submitted to the local port authority for approval.
2. The anchoring plan includes the following contents:
a) Name of the ship;
b) Owner and person charged with managing and operating the ship;
c) Technical specifications of the ship;
d) Reasons for anchoring;
dd) Expected time and position for anchoring;
e) The number of crew on board during anchoring of the ship;
g) Measures for safety assurance;
h) Measures for emergency response.
3. Based on the actual conditions, the port authority shall decide the number of crew on board and approve the anchoring safety plan.
Article 67. Responsibilities of port enterprises for operations of ships
1. The port enterprise shall provide space for ships to anchor, berth or move. Before 16:00 every day, the enterprise shall inform the dispatching plan for a ship’s arrival or departure to the port authority. In case of any change, the enterprise shall immediately inform the port authority for adjustments to the daily dispatching plan.
2. After receiving notice about the dispatching plan of the port authority, the port enterprise shall fulfill the following requirements:
a) Provide a wharf with a sufficient length and make other necessary preparations as prescribed to ensure safe landing of ships. The wharf must be sufficiently lighted and clear of any objects on its surface which might obstruct or endanger its anchoring or berthing or other normal activities of the crew and passengers;
b) Employ skillful workers to moor or unmoor the ship upon its arrival at or departure from a wharf; bollards must be ready for quick and safe mooring and unmooring. At mooring and unmooring locations, appropriate warning signals must be maintained as prescribed;
c) Complete the preparation of a wharf at least 01 hour before the expected time for landing of the ship coming from the sea or at least 30 minutes for the ship moving or changing its location within the port waters;
d) Ensure security and order in the wharf where cargoes or passengers are loaded and unloaded.
dd) Equip and maintain normal operation of means of communication in order to assure continuous exchange of information relating to maritime operations at the seaport as prescribed;
e) Maintain the technical state of the wharves, warehouses, storage yards, equipment, the depth of the areas of water facing against the wharf and other water areas which are managed and used by the port enterprise as prescribed; carry out periodic surveys and apply for issuance of the notices to mariners that include the area of water facing against the wharf and other water areas which are managed and used by port enterprise. Carry out a survey of the technical state of the seaports in accordance with regulations specified in Article 37 of this Decree and relevant regulations of law to ensure operational safety;
g) Organize the implementation of the regulations of law on maritime safety and security assurance and environmental safety at the seaport. In case of maritime accident or emergency, fire, explosion or environmental emergency, promptly take appropriate preventive measures and inform such measures to the port authority and relevant authorities.
Article 68. Side-by-side mooring
1. Based on conditions for maritime conditions, the Director of the port authority shall allow ships to perform side-by-side mooring at the request of the relevant masters, but the following rules shall be observed:
a) The ship with a gross tonnage of 1,000 GT or more may moor two abreast. Other types of ships may moor three abreast, provided that they do not obstruct normal operations in navigational channels and areas of water facing against wharves;
b) The larger ship is not allowed to perform side-by-side mooring from the outside of the smaller ship;
c) Between ships moored side-by-side to each other, ropes must be properly moored and there must be anti-collision fenders between them;
d) Only public service ships, ships supplying water, oil, food, equipment and other provisions, pilot ships, fire-fighting ships, ships transshipping passengers from passenger ships or similar service ships may be moored side-by-side to the passenger ships.
2. Masters must use appropriate kinds of ropes for ships performing side-by-side mooring. Ropes must not be moored to beams, frames or other structures of the port, and areas not designated for moorage.
3. In the cases where a foreign ship is moored side-by-side to a Vietnamese ship, crew and passengers of both ships must follow border guard procedures according to regulations.
Article 69. Watch-keeping upon operation of ships at seaports
1. When the ship operates at a seaport, the master shall arrange lookouts who are ready to deal with the drifting of anchors, broken anchor lines, broken mooring lines or too tense or too loose mooring lines or other threats to safety of ships, cargoes and persons on board; and constantly keep engines, life-saving and fire-fighting equipment and stand-by emergency equipment ready for operation.
2. When anchored in the seaport waters, there must be always at least two-thirds of seafarers on board with appropriate positions on board, including the master or chief mate and the chief engineer officer or second engineer officer that are responsible for dispatching ships or dealing with emergency cases.
3. The Director of the port authority shall inform masters of storm-sheltering plans, storm shelters, necessary maritime instructions and preventive measures to be taken in seaport waters and management areas in which ships are operating.
4. When a storm is imminent, ships shall quickly move to storm shelters under orders from the Director of the port authority.
Article 70. Procedures for temporary detention of a ship for investigation into maritime accidents
1. The Director of the port authority shall issue the decision on temporary detention of a ship as prescribed in Clause Article 114 of the Vietnam Maritime Code. The decision on temporary detention of a ship made using the Form No. 37 provided in the Appendix enclosed herewith shall be immediately delivered to the master of the detained ship, the Vietnam Maritime Administration and regulatory authorities at the seaport.
2. Upon receipt of the decision on temporary detention of a ship issued by the Director of the port authority, the master, shipowner or ship operator must comply with requirements specified in such decision.
3. After the reasons for temporary detention of a ship no longer persist or duration of such temporary detention of a ship expires, the Director of the port authority shall issue a decision to terminate the detention of the ship, made using the Form No.17 provided in the Appendix enclosed herewith, and send it to the master of the detained ship, the Vietnam Maritime Administration and regulatory authorities at the seaport.
4. In case it is necessary to extend the duration of temporary detention of a ship, such extension shall be informed to a competent authority and the temporary detention shall be extended when a written consent is granted.
Article 71. Conditions for ships to depart from seaports
1. A ship may depart from a seaport after the conditions for technical safety and environmental safety are met as prescribed, the procedures specified in this Decree are completed and it is issued with a Port Clearance Certificate by the Director of the port authority, except the cases specified in Clause 2 of this Article.
2. In case a ship arrives at a seaport and is expected to stay at the seaport within 12 hours, the master shall inform such to the local port authority for cooperating with other relevant regulatory authorities in completing the procedures for ship’s arrival at or departure from a seaport at the same time.
3. A ship is not allowed to leave a seaport in the following cases:
a) The cases prescribed in Clause 2, Article 98 of the Vietnam Maritime Code;
b) Its shown draft is higher than the permitted load line or it is heeled over 06 degrees of freedom movement or its hull is not totally watertight;
c) The ship is carrying bulk cargoes, grains or extra-long, extra-heavy cargoes, dangerous cargoes, or deck cargoes but necessary security measures in accordance with the rules for transport of such cargoes are not fully implemented;
d) The ship is yet to be repaired or subject to additional conditions for maritime safety and security and environmental safety at the request of the port authority, maritime inspection authority or other regulatory authorities.
Section 2. GENERAL REGULATIONS ON PROCEDURES FOR SHIPS
Article 72. Procedures for ships’ entry, exit, arrival at and departure from seaports and operation within Vietnamese territorial waters
The ship that enters, exits, transits, arrives and departs from seaports and operates within Vietnamese territorial waters must follow procedures according to the following regulations, except for the ship that passes safely as prescribed by law:
1. Ships shall undergo the procedures prescribed in Section 4 of this Chapter.
2. Domestic watercraft shall undergo the procedures for arrival at and departure from seaports as prescribed in Section 5 of this Chapter, except for the cases prescribed in Article 3 and Article 5 of this Decree.
3. Domestic watercraft that enters and exits a seaport shall undergo the same procedures prescribed in Articles 87, 88, 89 and 90 of this Decree.
4. Fishing ships shall be compliant with regulations of the Law on Fisheries.
5. Military ships, public service ships, submarines, submersibles, floating production storage and offloading units, mobile offshore drilling units, hydroplanes, VR-SB domestic watercraft and other watercraft that are not specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall undergo the procedures prescribed in Clause 1 of this Article and other relevant regulations of law.
Article 73. Procedures for ships’ arrival at and departure from wharves, seaports and ports, inland landing stages within seaport waters or maritime areas
1. The ship that arrives at and departs from the maritime area within a seaport shall undergo the procedures which are the same as the ship that arrives at or departs from a seaport.
2. For the ship that arrives at a seaport or maritime area and then arrives at a port or inland landing stage within such seaport waters or maritime area, the port authority shall only follow the arrival procedures and issue a written dispatch order that is made using the Form No. 45 provided in the Appendix enclosed herewith when the ship moves to a port or inland landing stage; the inland waterway port authority shall follow the departure procedures.
3. For the ship that arrives at a port or inland landing stage within seaport waters or maritime area and then arrives at a wharf or port within the such port or maritime area, the port authority shall only follow the arrival procedures and issue a written dispatch order that is made using the Form No. 45 provided in the Appendix enclosed herewith when the ship moves to a wharf or port; the port authority shall apply the departure procedures.
Article 74. Regulations on reduction of and exemption from procedures for ship’s arrival at and departure from a seaport in special cases
1. The types of ships that are subject to reduction of and exemption from procedures for arrival at and departure from seaports shall comply with regulations specified in Article 97 of the Vietnam Maritime Code.
2. Ships arriving at a seaport to transfer rescued humans, property and ships and only staying there within 12 hours shall be allowed to complete only one-time procedures for arrival and departure and one of the following documents shall be submitted:
a) General Declaration;
b) Crew list;
c) Passenger list (if any).
3. The private sailing ship, yacht and tourist boat shall be exempted from submitting or presenting the documents specified in Article 4 of this Decree if the country whose flag is flown by such ship or boat does not require these documents.
Article 75. Procedures to be followed by foreign ships engaged in specific activities
1. Foreign warships and foreign ships arriving in Vietnam at the invitation of the Government of the Socialist Republic of Vietnam and ships engaged in search and rescue within Vietnamese territorial waters shall follow special procedures prescribed by law.
2. For the foreign nuclear-powered ship or the ship that carries radioactive substances:
a) The declarant shall submit a written request for granting of permission to the foreign nuclear-powered ship or the ship that carries radioactive substances to arrive at a seaport, which is made using the Form No. 39 provided in the Appendix enclosed with this Circular, directly or by post, to the Ministry of Transport, enclosed with a copy of Ship Registration Certificate and copies of the certificates of maritime safety and security, and environmental safety.
b) Within 10 working days from the day on which all valid documents are received, the Ministry of Transport shall inform the Prime Minister for consideration and approval, and issue a written response to the granting of permission to the foreign nuclear-powered ship or the ship that carries radioactive substances to arrive at a seaport.
3. For the foreign ships that arrives at a seaport to carry out the activities, including scientific research, fishery, salvage, sunken property recovery, towage within seaport waters, training, culture, sports, installation and construction of maritime structures and underground structures in service of natural resource survey, exploration and extraction, ship building and repair services or other environment-related activities within Vietnamese territorial waters:
a) The declarant shall submit an application, directly or in other appropriate forms, to the Vietnam Maritime Administration. The application includes: a written request for consent to the arrival of the foreign ship at a seaport, which is made using the Form No. 40 in the Appendix to this Decree; copies of documents relating to the purposes and duration of the ship’s arrival at a seaport; copy of the Ship Registration Certificate.
b) The Vietnam Maritime Administration shall receive the application. If the application is invalid, within 02 working days from the day on which such application is received, the Vietnam Maritime Administration shall provide guidance on the completion of the application as prescribed in this Decree. If the application is valid, within 07 working days from the day on which such application is received, the Vietnam Maritime Administration shall submit a written response, directly or by post, to the declarant. In case of rejection, a written response specifying reasons thereof shall be given.
Article 76. Time for completion of procedures
The regulatory authorities at the seaport shall be available 24/24 hours a day and 7 days a week at the place where procedures are followed as prescribed in Article 77 of this Decree to fulfill their duties.
Article 77. Places where procedures for ships are followed
1. Places where procedures are followed: Headquarters or representative offices of the port authority, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
2. Places where procedures for ships that have a tonnage of 200 tonnes or below, flies the national flag of the country sharing its border with Vietnam arrive at the seaport in the border area between Vietnam and such country are followed:
a) For the ship that sails under the flag of China, when arriving at the Van Gia transshipment area (Mong Cai, Quang Ninh province) it shall undergo procedures at the headquarters or representative office of the port authority of Quang Ninh.
b) For the ship that sails under the flag of Cambodia, when arriving at Dong Thap seaport, it shall undergo procedures at the headquarters or representative office of the port authority of Dong Thap.
c) For the ship that sails under the flag of Cambodia, when arriving at the seaport in coastal border area of Kien Giang province, it shall undergo procedures at the headquarters or representative office of the port authority of Kien Giang.
3. The procedures shall be completed on board in the following cases:
a) Procedures are applied to passenger ships;
b) The ships arrive from the areas affected by human-, animal- or plant-related epidemics;
c) The violations of law are suspected or sufficient grounds for suspecting the truthfulness of declaration.
4. Relevant regulatory authorities shall inform the port authority and declarant when procedures are completed at the ship.
Article 78. Authorities that carry out procedures for foreign ships in transit through Vietnam to Cambodia and vice versa
1. The port authority of Vung Tau shall take charge and cooperate with relevant authorities in carrying out procedures for the foreign ship in transit through Vietnam to Cambodia via Tien river according to regulations of this Decree and relevant regulations of law.
2. The port authority of Can Tho shall take charge and cooperate with regulatory authorities at the seaport in carrying out procedures for the foreign ship in transit through Vietnam to Cambodia via Hau river according to regulations of this Decree and relevant regulations of law.
3. The port authority of Dong Thap shall take charge and cooperate with relevant authorities in carrying out procedures for the foreign ship in transit through Cambodia to Vietnam via Tien river according to regulations of this Decree and relevant regulations of law.
Article 79. Procedures for domestic watercraft in transit through Vietnam to Cambodia
Procedures for domestic watercraft in transit through Vietnam to Cambodia and vice versa shall be carried out under the Agreement on Waterway Transportation signed by Vietnam and Cambodia and relevant regulations of law.
Article 80. Responsibility for information processing and power to complete procedures for ships
1. The port authority shall inform relevant organizations of the ship that enters, exits, transits, arrives at or departs from a seaport and operates within Vietnamese territorial waters as prescribed to follow procedures and cooperate with each other in dispatching and receiving ships.
2. Other regulatory authorities shall, according to their tasks and information about the ship that enters, exits, transits, arrives at or departs from a seaport and operates within Vietnamese territorial waters to settle procedures for ships under their management and submit the results to the port authority. Regulatory authorities’ power to settle procedures for ships:
a) The port authority shall process ship documents and Certificate of Crew’s Competency, and shall be the last authority that allows ships to enter, exit, transit, arrive at or depart from a seaport;
b) The border checkpoint customs authority shall examine documents about cargoes, effects, raw materials and fuels on board.
c) The border guard shall process documents about crew, passengers, stowaways and persons boarding and disembarking ships;
d) The health quarantine authority shall process documents about human-related epidemics;
dd) The animal quarantine authority shall process documents about animals on board;
e) The plant quarantine authority shall process documents about plants carried on board.
3. The port authority shall, according to the information about ships and results of procedure settlement by other regulatory authorities, decide to settle procedures for the ship that enters, exits, transits, arrives at or departs from a seaport and operates within Vietnamese territorial waters.
Article 81. Form of declaration of procedures for ships’ entry, exit, transit, arrival at or departure from seaports and operation within Vietnamese territorial waters
Ship documents shall be submitted to a regulatory authority at a seaport via Fax, electronic declaration, directly or by post. In case the ship documents are submitted in the form of electronic database or other written forms according to regulations, the declarant only need to submit their copies and provide the address of the website of the competent authority that issued such documents for verification when necessary.
Article 82. Application of e-procedures
1. E-procedures shall be followed according to regulations of this Decree and relevant regulations of law on national single-window system.
2. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Transport and relevant ministries and central authorities in reviewing and completing the mechanism for e-procedures via the national single-window portal.
Article 83. Responsibilities of organizations for carrying out e-procedures
1. Procedures for ships’ entry, exit, transit, arrival at or departure from seaports and operation within Vietnamese territorial waters shall be carried out via the web portal. The declarant shall only declare and submit documents via the web portal and do not need to submit and present documents at the place where the procedures are followed as prescribed in this Decree. In case the declaration documents submitted via the web portal are not valid or there is not enough electronic database for examination and comparison, the port authority shall inform and request the declarant to submit and present valid and sufficient documents at the place where procedures are followed.
2. Regulatory authorities shall, within their competence, shall collect information and electronic documents submitted via the web portal to examine and carry out procedures.
3. The declarants and regulatory authorities shall pay and collect fees and charges for following e-procedures according to regulations.
4. Relevant organizations and individuals shall apply information technology to the completion of e-procedures for ships’ entry, exit, transit, arrival at or departure from seaports and operation within Vietnamese territorial waters.
5. Funding for investment in, establishment, management and operation of information technology system serving management of seaports and maritime operations shall be provided by the state capital and other legal capital sources.
6. In case the e-procedures are carried out, the port authority shall issue an electronic dispatch order to ships, electronic permission for transit, electronic Port Clearance Certificate or inform the reasons why the procedures are yet to be carried out via the web portal.
Article 84. E-documents, conversion from paper documents into e-documents and vice versa upon completion of procedures for ships
1. E-documents declared or shown to regulatory authorities at seaports through the web portal may be converted from paper documents if the following requirements are met:
a) Reflect all the information from paper documents;
b) Ensure availability of a digital signature registered with the web portal;
2. Paper documents may be converted from e-documents provided through the web portal if the following requirements are met:
a) Reflect all the information from e-documents;
b) Paper documents converted from e-documents should bear signs to notice that they are converted from e-documents and printed from the web portal. Such signs include information about the documents digitally signed by the licensing authority or web portal, name and email address and/or contact phone number of the signer, date of digital signature. The signs shall be published by web portal management authority;
c) Paper documents converted from e-documents should bear legal signature, full name and seal of the declarant.
3. E-documents shall have the same value as paper documents that are used to file procedures with regulatory authorities.
4. The declarant shall deposit e-documents and paper documents as prescribed.
Article 85. Use of digital signatures upon completion of e-procedures
1. The declarant shall use his/her digital signatures for declaration on the web portal.
2. Digital signatures used for declaration on the web portal shall be signatures corresponding to digital certificates issued by public or foreign authentication service providers recognized as prescribed by law.
3. The declarant shall register his/her digital signatures for declaration on the web portal.
Article 86. Receipt and resolution of difficulties facing declarant
1. Information concerning switchboards and electronic mailboxes shall be published on the web portal or websites of relevant ministries and central authorities.
2. Ministries and central authorities shall establish a division that is available 24 hours a day and 07 days a week for receipt and resolution of difficulties facing declarants.
Section 4. PROCEDURES FOR SHIPS’ ENTRY, EXIT, TRANSIT, ARRIVAL AT OR DEPARTURE FROM SEAPORTS AND OPERATION WITHIN VIETNAMESE TERRITORIAL WATER
Article 87. Notice of ship’s arrival at or departure from the seaport and notice of transit
1. Notice of ship’s arrival at the seaport and notice of transit:
Before a ship arrives at the seaport, the declarant shall submit the following documents to the port authority where the ship arrives:
a) A ship’s security notification made using the Form No. 41 provided in the Appendix enclosed herewith: For the cargo ship with a gross tonnage of 500 GT or more, passenger ship and mobile offshore drilling unit engaged in international voyages, within 24 hours before the ship arrives at the seaport;
b) Notice of ship’s arrival at the seaport made using the Form No. 42 provided in the Appendix enclosed herewith: Within 08 hours before the ship arrives at the seaport; within 02 hours before the ship arrives at a designated location at seaport in case the ship is moving among Vietnamese seaports or maritime area within 20 nautical miles. For the ship, military ship, nuclear-powered ship, the ship that carries radioactive substances or the ship that arrives at the invitation of the Government of the Socialist Republic of Vietnam, the notice shall be issued within 24 hours before such ships arrive at the seaports. Within 12 hours before since the ship is expected to arrive at an anchorage waiting for transit.
2. Notice of ship’s departure from the seaport:
Within 02 hours before the ship departs from the seaport, the declarant shall issue a notice of ship’s departure from the seaport made using the Form 57 provided in the Appendix enclosed herewith, directly or by other communications means, to the port authority.
Article 88. Confirmation of arrival of ship at the seaport
1. In case a ship arrives at the seaport earlier or later than 02 hours after the time specified in the notice of ship’s arrival, a confirmation of arrival of ship made using the Form 44 provided in the Appendix enclosed herewith shall be given to the port authority.
2. In case there is an ill person, dead person, rescued person or stowaway on board, a confirmation of arrival of vessel at the seaport, specifying his/her name, age, nationality, illness status or reasons of death and other relevant requirements and made using the Form No. 44 provided in the Appendix enclosed herewith, shall be given.
Article 89. Procedures for ships’ entry
1. The declarant shall issue the notice and confirmation of arrival of ship at the seaport as prescribed in Articles 87 and 88 of this Decree.
2. According to the notice and confirmation of arrival of ship at the seaport, within 02 hours before the ship arrives at the seaport, the Director of the port authority shall, according to the actual condition, technical specifications of the ship, types of cargoes, dispatching plan of the port authority, ship pilotage plan of the pilotage service provider and comments of the regulatory authorities, consider deciding to give consent to ship’s arrival through the pilotage plan made using the Form No. 46 provided in the Appendix enclosed herewith. In case of rejection, a written notice specifying reasons thereof shall be given to the declarant.
3. Within 02 hours since the ship anchored at the wharf or within 04 hours since the ship anchored at different locations within seaport waters according to the dispatching plan, the declarant shall submit and present the following documents:
a) The documents to be submitted (originals), 01 original per each, including (the Forms are specified in the Appendix enclosed herewith):
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list made using the Form No. 47, Passenger list (if any) made using the Form No. 48, Dangerous goods manifest made using the Form No. 49, Port Clearance Certificate - Submitted to port authorities;
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list made using the Form No. 47, Passenger list (if any) made using the Form No. 48, Declaration of arms and explosive materials (if any) made using the Form No. 36, Declaration of stowaway (if any) made using the Form No. 34 - Submitted to border guards;
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list made using the Form No. 47, Passenger list (if any) made using the Form No. 48, Cargo declaration (if any) made using the Form No. 43, House bill of lading declaration (if any) made using the Form No. 13, Dangerous goods manifest made (if any) using the Form No. 49, Ship’s stores declaration made using the Form No. 50, Declaration of the passenger and crew’s effects ineligible for relief from duties and taxes or subject to prohibitions or restrictions (if any) made using the Form No. 51 - Submitted to border checkpoint customs authorities;
- Maritime declaration of health made using the Form No. 52, Health quarantine declaration of corpse, bones, body, body ash (if any) made using the Form No. 33, Health quarantine declaration of microorganism sample, biological products, tissues, human body organs (if any) made using the Form No. 14 - Submitted to health quarantine authorities;
- Declaration for plant quarantine (if any) made using the Form No. 53 - Submitted to plant quarantine authorities;
- Declaration for animal quarantine (if any) made using the Form No. 54 - Submitted to animal quarantine authorities;
b) The documents to be presented (original), including:
- Ship Registration Certificate, Certificates of satisfaction of technical safety requirements, Certificate of Crew’s Competency, Seaman’s book, Certificate of insurance or other financial security in respect of civil liability for bunker oil pollution damage, Certificate of insurance for civil liability of shipowners for pollution caused by ships used to transport petroleum, petroleum products or other dangerous goods; Ship Security Certificate according to regulations, Written consent to foreign ships operating exclusively (if any) - Presented to port authorities;
- Passport or international laissez-passer of crew and passengers - Submitted to border guards;
- Crew’s International Certificate of Vaccination, Certificate of Health Quarantine, Ship’s Sanitation Control Exemption/Control Certificate (if any) - Presented to health quarantine authorities;
- Certificate of plant quarantine (if any) - Presented to plant quarantine authorities;
- The exporting country’s Certificate of animal quarantine (if any) - Presented to animal quarantine authorities;
- Passenger's passport and International Certificate of Vaccination (if any) - Presented at the request of the relevant regulatory authority.
4. Within 01 hour since the declarant submitted and presented all documents specified in Clause 3 of this Article, the regulatory authorities shall carry out procedures for ships under their management and immediately inform the port authorities of results and the port authorities shall complete procedures for ships’ entry. In case the procedures for ships are yet to be completed, a written notice specifying reasons thereof shall be given.
Article 90. Procedures for ships’ exit
1. The declarant shall issue notice of ship’s departure from the seaport as prescribed in Clause 2, Article 87 of this Decree.
2. Within 02 hours before the ship departs from the seaport; for the passenger ship and liner, not later than the time such ship or liner is going to depart, the declarant shall submit and present the following documents:
a) The documents to be submitted (originals), 01 original per each, including (the Forms are provided in the Appendix enclosed herewith):
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list (in case of changes versus the date of arrival) made using the Form No. 47, Passenger list (in case of changes versus the date of arrival) made using the Form No. 48, Dangerous goods manifest (if any) made using the Form No. 49 - Submitted to port authorities;
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list (in case of changes versus the date of arrival) made using the Form No. 47, Passenger list (in case of changes versus the date of arrival) made using the Form No. 48, Declaration of arms and explosive materials (if any) made using the Form No. 36 and Declaration of stowaway (if any) made using the Form No. 34 - Submitted to the border guards;
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list (in case of changes versus the date of arrival) made using the Form No. 47, Cargo declaration (if any) made using the Form No. 43, Dangerous goods manifest made (if any) using the Form No. 49, Ship’s stores declaration made using the Form No. 50, Declaration of the passenger and crew’s effects ineligible for relief from duties and taxes or subject to prohibitions or restrictions (if any) made using the Form No. 51- Submitted to the border checkpoint customs authorities;
Procedures for customs declaration shall not be applied to the effects of the passengers on board foreign passenger ships arriving at and departing from the port on the same voyage;
- Health quarantine declaration of corpse, bones, body, body ash (if any) made using the Form No. 33, Health quarantine declaration of microorganism sample, biological products, tissues, human body organs (if any) made using the Form No. 14 - Submitted to health quarantine authorities;
- Other documents already issued by a regulatory authority to the ship, crew and passenger, for revocation.
b) The documents to be presented (originals), including:
- The ship’s certificates (in case of changes versus the date of arrival), Certificate of Crew’s Competency (in case of changes versus the date of arrival), Seaman’s book (in case of change of a seaman), documents confirming the payment of fees, charges, fines or debts (if any) according to regulations of law - Presented to port authorities;
- Passport or international laissez-passer of crew and passengers - Presented to border guards;
- Crew and passenger’s International Certificate of Vaccination, Certificate of Health Quarantine (for people who depart from or transit through an area affected by an epidemic, are suspected of having an infection or carries a pathogen), Certificate of Health Quarantine (in case of changes) Ship’s Sanitation Control Exemption/Control Certificate (if any) - Submitted to health quarantine authorities;
- Certificate of animal quarantine of the exporting country (at the request of the next country the declarant enters) - Submitted to animal quarantine authorities.
3. Within 01 hour since the declarant submitted and presented all documents specified in Clause 2 of this Article, the regulatory authorities shall carry out procedures within their competence and immediately inform the port authorities of results and the port authorities shall issue the Port Clearance Certificate made using the Form No. 58 provided in the Appendix enclosed herewith. In case the Port Clearance Certificate is yet to be issued, a written notice specifying reasons thereof must be given.
4. In case a ship has been issued with a Port Clearance Certificate but it stays at the seaport for more than 24 hours since its departure is accepted, procedures for the ship’s exit shall be carried out again as prescribed in this Article.
Article 91. Procedures for ships’ entry, exit, arrival at or departure from the offshore oil port and operation within Vietnamese territorial waters
1. The notice and confirmation of arrival at and departure from ship at the seaport shall be made as prescribed in Articles 87 and 88 of this Decree.
2. Procedures shall be carried out as follows:
a) The declarant shall submit the documents, including: 01 copy of the General Declaration made using the Form No. 42 and 01Crew list made using the Form No. 47 (the Forms are provided in the Appendix enclosed herewith), directly or via Fax or email to the port authority. The port authority shall copy and submit such documents to relevant regulatory authorities for completion of procedures;
b) The port authority shall dispatch the ship to the port or issue a Port Clearance Certificate to the declarant after receipt of all documents specified in Point a of this Clause;
c) Within 12 hours after returning to shores, the declarant shall submit all documents specified in Articles 89, 90, 94, 95, 96 and 97 of this Decree. For the documents to be presented, the copies that bear the master’s signature and the seal of the ship shall be presented.
3. The time limit for completion of procedures for ships’ entry, exit, arrival at or departure from the offshore oil port and operation within Vietnamese territorial waters shall be deemed expired, when the agent of the shipowner submits all prescribed documents to the regulatory authorities at the premises of the port authority.
4. Regulations of this Article shall also apply to ships under the procedures for entry, exit, arrival at or departure from the seaport to operate within Vietnamese territorial waters.
Article 92. Procedures for ships in transit
1. The declarant shall issue notice and confirmation of arrival of the ship in transit as prescribed in Articles 87 and 88 of this Decree.
2. According to the notice and confirmation of the ship in transit, within 02 hours before the ship arrives at the anchorage waiting for transit, the Director of the port authority shall, according to the actual condition, technical specifications of the ship, types of cargoes, dispatching plan of the port authority, ship pilotage plan of the pilotage service provider and comments of the regulatory authorities, consider deciding to give consent to ship in transit through the dispatching plan made using the Form No. 46 provided in the Appendix enclosed herewith. In case of rejection, a written notice specifying reasons thereof shall be given to the declarant.
3. Within 02 hours before the ship transits, the declarant shall submit and present the following documents:
a) The documents to be submitted (originals), 01 original per each, including (The Forms are specified in the Appendix enclosed herewith):
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list made using the Form No. 47, Passenger list (if any) made using the Form No. 48 - Submitted to port authorities;
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list made using the Form No. 47, Passenger list (if any) made using the Form No. 48, Declaration of arms and explosive materials (if any) made using the Form No. 36, Declaration of stowaway (if any) made using the Form No. 34 - Submitted to border guards;
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list made using the Form No. 47, Cargo declaration (if any) made using the Form No. 43, Ship’s stores declaration made using the Form No. 50, House bill of lading declaration (if any) made using the Form No. 13 - Submitted to the border checkpoint customs authorities;
- Maritime declaration of health made using the Form No. 52, Health quarantine declaration of corpse, bones, body, body ash (if any) made using the Form No. 33, Health quarantine declaration of microorganism sample, biological products, tissues, human body organs (if any) made using the Form. No. 14 - Submitted to health quarantine authorities;
b) The documents to be presented (original), including:
- Port Clearance Certificate, Ship Registration Certificate, Certificates of satisfaction of technical safety requirements, Certificate of Crew’s Competency according to regulations, Certificate of insurance or other financial security in respect of civil liability for bunker oil pollution damage, Certificate of insurance for civil liability of shipowners for pollution in respect of ships used to transport petroleum, petroleum products or other dangerous goods - Presented to the port authorities;
- Passport or international laissez-passer of crew and passengers - Presented to border guards;
- Passenger's passport (if any) - Presented at the request of the relevant regulatory authority.
4. Within 01 hour since the declarant submitted and presented all documents specified in Clause 3 of this Article, the regulatory authority shall carry out procedures and immediately inform the port authorities of results and the port authority shall issue the Permission for Transit made using the Form No. 56 provided in the Appendix enclosed herewith. In case the Permission for Transit is yet to be issued, a written notice specifying the reasons thereof must be given.
Article 93. Procedures for ship that has a tonnage of 200 tonnes or below, flies the national flag of the country sharing its border with Vietnam enter and exit the seaport in the border area between Vietnam and such country
1. The declarant shall issue notice and confirmation of arrival and departure of ship at the seaport as prescribed in Articles 87 and 88 of this Decree.
2. According to the notice and confirmation of arrival and departure of ship at the seaport, within 02 hours before the ship arrives at the seaport, departs from the seaport or not later than the time the passenger ship and liner departs from the seaport, the declarant shall submit and present the following documents:
a) The documents to be submitted (originals), 01 original per each, including (the Forms are specified in the Appendix enclosed herewith):
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list made using the Form No. 47, Passenger list (if any) made using the Form No. 48, Dangerous goods manifest (if any) made using the Form No. 49 - Submitted to the port authorities;
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list made using the Form No. 47, Cargo declaration (if any) made using the Form No. 43, House bill of lading declaration (if any) made using the Form No. 13, Declaration of the passenger, crew and persons on board's effects ineligible for relief from duties and taxes or subject to prohibitions or restrictions (if any) made using the Form No. 51, Dangerous goods manifest (if any) made using the Form No. 49 - Submitted to the border checkpoint customs authorities;
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list made using the Form No. 47, Passenger list (if any) made using the Form No. 48, Declaration of arms and explosive materials (if any) made using the Form No. 36, Declaration of stowaway (if any) made using the Form No. 34 - Submitted to the border guards;
b) The documents to be presented (originals), including:
- Ship Registration Certificate, certificates of satisfaction of technical safety requirements or ship’s technical safety manual, Certificate of Master’s Competency, Certificate of Chief Engineer Officer’s Competency in case of ships with a tonnage of between 50 tonnes and 200 tonnes or with total main engine capacity of over 200 horsepower - Presented to the port authorities. The presentation of Certificate of Master’s Competency and Certificate of Chief Engineer Officer’s Competency is not required if the tonnage of the ship is below 50 tonnes;
- Passport or international laissez-passer or personal papers of crew and passengers according to regulations of the Agreement signed between Vietnam and bordering country - Presented to border guards;
3. Within 01 hour since the declarant submitted and presented all documents specified in Clause 2 of this Article, the regulatory authorities shall carry out procedures and immediately inform the port authorities of results and the port authorities shall complete procedures. In case the procedures are yet to be completed or the Port Clearance Certificate is yet to be issued, a written notice specifying reasons thereof shall be given.
4. If the ships specified in this Article stay at the seaport within 24 hours, they shall undergo the procedures for entry and exit at the same time.
Article 94. Procedures for inland waterway ship’s arrival at a seaport; procedures applied to Vietnamese ship that enters another seaport in Vietnam after being granted entry
1. The declarant shall issue the notice and confirmation of arrival of ship at the seaport as prescribed in Articles 87 and 88 of this Decree.
2. According to the notice and confirmation of arrival of ship at the seaport, within 02 hours before the ship arrives at the seaport, the Director of the port authority shall, according to the actual condition, technical specifications of the ship, types of cargoes, dispatching plan of the port authority, ship pilotage plan of the pilotage service provider and comments of the regulatory authorities, consider deciding to give consent to ship’s arrival at the seaport through the dispatching plan made using the Form No. 46 provided in the Appendix enclosed herewith. In case of rejection, a written notice specifying reasons thereof shall be given to the declarant.
3. Within 02 hours since the ship anchored at the wharf or within 04 hours since the ship anchored at different locations within seaport waters according to the dispatching plan, the declarant shall submit and present the following documents:
a) The documents to be submitted (originals), 01 original per each, including (the Forms are specified in the Appendix enclosed herewith):
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list made using the Form No. 47, Passenger list (if any) made using the Form No. 48, Port Clearance Certificate - Submitted to port authorities;
- Crew list made using the Form No. 47, Passenger list (if any) made using the Form No. 48 - Submitted to the border guards;
b) Documents to be presented to the port authorities (the original), including: Ship Registration Certificate, Certificates of satisfaction of technical safety requirements according to regulations, Seaman’s book, Certificate of Crew's Competency according to regulations.
4. Within 01 hour since the declarant submitted and presented all documents specified in Clause 3 of this Article, the regulatory authorities shall carry out procedures for ships under their management and immediately inform the port authorities of results and the port authorities shall complete procedures. In case the procedures are yet to be completed, a written notice specifying reasons thereof shall be given.
5. For the Vietnamese ship that enters another seaport in Vietnam after being granted entry and does not transport imports, transit cargoes or passengers or crew holding foreign nationality, the procedures prescribed in this Article shall be followed.
Article 95. Procedures for the arrival of the inland waterway ship that transports imports, transit cargoes or passengers or crew holding foreign nationality at a seaport; procedures applied to foreign ship that enters another seaport in Vietnam after being granted entry
1. The declarant shall issue notice of and confirmation of arrival of ship at the seaport as prescribed in Articles 87 and 88 of this Decree.
2. According to the notice and confirmation of arrival of ship at the seaport, within 02 hours before the ship arrives at the seaport, the Director of the port authority shall, according to the actual condition, technical specifications of the ship, types of cargoes, dispatching plan of the port authority, ship pilotage plan of the pilotage service provider and comments of the regulatory authorities, consider deciding to give consent to ship’s arrival at the seaport through the dispatching plan made using the Form No. 46 provided in the Appendix enclosed herewith. In case of rejection, a written notice specifying reasons thereof shall be given to the declarant.
3. Within 02 hours since the ship anchored at the wharf or within 04 hours since the ship anchored at different locations within seaport waters according to the dispatching plan, the declarant shall present the following documents:
a) The documents to be submitted (originals), 01 original per each, including (the Forms are specified in the Appendix enclosed herewith):
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list made using the Form No. 47, Passenger list (if any) made using the Form No. 48, Dangerous goods manifest (in case of transport of imports and transit cargoes) made using the Form No. 49, Port Clearance Certificate - Submitted to the port authorities;
- General Declaration (for the ship flying a foreign flag) made using the Form No. 42, Crew list made using the Form No. 47, Passenger list (if any) made using the Form No. 48, Declaration of arms and explosive materials (if any) made using the Form No. 36, Declaration of stowaway (if any) made using the Form No. 34 - Submitted to the border guards;
- General Declaration (in case of transport of imports and transit cargoes) made using the Form No. 42, Crew list (if there are crew holding foreign nationality) made using the Form No. 47, Cargo declaration (in case of transport of imports and transit cargoes) made using the Form No. 43, Dangerous goods manifest (in case of transport of imports and transit cargoes) made using the Form No. 49, Ship’s stores declaration (in case of transport of imports and transit cargoes) made using the Form No. 50, Declaration of the passenger, crew and persons on board's effects ineligible for relief from duties and taxes or subject to prohibitions or restrictions (if there are crew and passengers holding foreign nationality) made using the Form No. 51 - Submitted to the border checkpoint customs authorities.
b) The documents to be presented (originals), including:
- Ship Registration Certificate, Certificate of Crew's Competency according to regulations, Certificates of satisfaction of technical safety requirements according to regulations, Seaman’s book - Presented to port authorities;
- Passport of crew or international laissez-passer (if there are crew holding foreign nationality) - Presented to border guards;
- Passenger's passport and International Certificate of Vaccination (if there are passengers holding foreign nationality) - Presented at the request of the relevant regulatory authority.
4. Within 01 hour since the declarant submitted and presented all documents specified in Clause 3 of this Article, the regulatory authorities shall carry out procedures for ships under their management and immediately inform the port authorities of results and the port authorities shall complete procedures. In case the procedures are yet to be completed, a written notice specifying reasons thereof shall be given.
Article 96. Procedures for the inland waterway ship’s departure from seaports; procedures applied to ship that enters another seaport in Vietnam after being granted entry
1. The declarant shall issue the notice and confirmation of departure of ship from the seaport as prescribed in Articles 87 and 88 of this Decree.
2. According to the notice and confirmation of departure of ship from the seaport, within 02 hours before the ship departs from the seaport, the declarant shall submit and present the following documents:
a) The documents to be submitted (originals), 01 original per each, including (the Forms are specified in the Appendix enclosed herewith):
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list (in case of change of crew) made using the Form No. 47, Passenger list (in case of change of passengers) made using the Form No. 48 - Submitted to the port authorities;
- Crew list (in case of change of crew) made using the Form No. 47, Passenger list (in case of change of passengers) made using the Form No. 48 - Submitted to the border guards;
b) The documents to be presented to the port authorities (the original), including: the ship’s certificates, Certificate of Crew’s Competency (in case of changes versus the date of arrival), documents confirming the payment of fees, charges, fines or debts (if any) according to regulations of law.
3. Within 01 hour since the declarant submitted and presented all documents specified in Clause 2 of this Article, the regulatory authorities shall carry out procedures and immediately inform the port authorities of results and the port authorities shall issue the Port Clearance Certificate made using the Form No. 58 provided in the Appendix enclosed herewith. In case the procedures are yet to be completed, a written notice specifying the reasons and remedial measures thereof shall be given.
4. In case a ship has been issued with a Port Clearance Certificate but it stays at the seaport for more than 24 hours since its departure is accepted, procedures for the ship’s departure shall be carried out again as prescribed in this Article.
Article 97. Procedures for departure of the inland waterway ship that transports imports, transit cargoes or passengers or crew holding foreign nationality at seaports; procedures applied to ship that enters another seaport in Vietnam after being granted entry and transports imports, transit cargoes or passengers or crew holding foreign nationality
1. The declarant shall issue the notice and confirmation of departure of ship from the seaport as prescribed in Articles 87 and 88 of this Decree.
2. According to the notice and confirmation of departure of ship from the seaport, within 02 hours before the ship departs from the seaport, the declarant shall submit and present the following documents:
a) The documents to be submitted (originals), 01 original per each, including (the Forms are specified in the Appendix enclosed herewith):
- General Declaration made using the Form No. 42, Crew list (in case of change of crew) made using the Form No. 47, Passenger list (in case of change of passengers) made using the Form No. 48, Dangerous goods manifest (in case of transport of imports and transit cargoes) made using the Form No. 49 - Submitted to port authorities;
- General Declaration (if there are crew and passengers holding foreign nationality) made using the Form No. 42, Crew list (if there are crew holding foreign nationality) made using the Form No. 47, Passenger list (if there are passengers holding foreign nationality) made using the Form No. 48 - Submitted to border guards;
- General Declaration (in case of transport of imports and transit cargoes) made using the Form No. 42, Crew list (if there are crew holding foreign nationality) made using the Form No. 47, Cargo declaration (in case of transport of imports and transit cargoes) made using the Form No. 43, Dangerous goods manifest made (in case of transport of imports and transit cargoes) using the Form No. 49, Ship’s stores declaration (in case of transport of imports and transit cargoes) made using the Form No. 50, Declaration of the passenger and crew’s effects ineligible for relief from duties and taxes or subject to prohibitions or restrictions (if there are crew and passengers holding foreign nationality) made using the Form No. 51 - Submitted to border checkpoint customs authorities.
b) The documents to be presented (originals), including:
- The ship’s certificates, Certificate of Crew’s Competency (in case of changes versus the date of arrival); documents confirming the payment of fees, charges, fines or debts (if any) according to regulations of law - Presented to port authorities;
- Crew and passenger's passport or international laissez-passer (if there are crew and passengers holding foreign nationality) - Presented to border guards;
- Crew and passenger’s International Certificate of Vaccination (for people who depart from or transit through an area affected by an epidemic, are suspected of having an infection or carries a pathogen) - Submitted to health quarantine authorities.
3. Within 01 hour since the declarant submitted and presented all documents specified in Clause 2 of this Article, the regulatory authorities shall carry out procedures and immediately inform the port authorities of results and the port authorities shall issue the Port Clearance Certificate made using the Form No. 58 provided in the Appendix enclosed herewith. In case the procedures are yet to be completed, a written notice specifying the reasons and remedial measures thereof shall be given.
4. In case a ship has been issued with a Port Clearance Certificate but it stays at the seaport for more than 24 hours since its departure is accepted, procedures for the ship’s departure shall be carried out again as prescribed in this Article.
Article 98. Procedures for shakedown testing of ships that are under construction or repair or have undergone modification
1. Within 02 hours before the ship is constructed, repaired, undergoes shakedown testing or modification, the declarant shall submit and present the following documents to the port authority:
a) The documents to be submitted (originals), 01 original per each, including: An application form for permission for shakedown testing specifying reasons for movement, place of arrival and testing time; Crew list; Passenger list (if any);
b) The documents to be presented: Certificate of Crew’s Competence; towage plan in case the ship that undergoes the shakedown testing does not use its own engine.
2. Within 01 hour since the declarant submitted and presented all documents specified in Clause 1 of this Article, the port authority shall issue the Permission for Shakedown Testing made using the Form No. 55 provided in the Appendix enclosed herewith. In case the procedures are yet to be completed, a written notice specifying the reasons and remedial measures thereof shall be given.
3. In case a ship has been issued with a Permission for Shakedown Testing but it fails to undergo a shakedown testing within 24 hours, procedures for the ship’s shakedown testing shall be carried out again as prescribed in this Article.
4. In case the ship undergo a shakedown testing by going from one seaport to another, the Permission for Shakedown Testing shall be replaced by the Port Clearance Certificate.
Section 5. PROCEDURES FOR DOMESTIC WATERCRAFT’S ARRIVAL AT AND DEPARTURE FROM SEAPORTS
Article 99. Procedures for domestic watercraft’s arrival at seaports
Procedures for domestic watercraft’s arrival at the seaport, except for the VR-SB domestic watercraft shall be completed as follows:
1. Places where procedures are followed: Headquarters or representative offices or stations of the port authority, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
2. Before the ship arrives at the seaport or after it is safely anchored, the declarant shall submit and present the following documents to the port authority:
a) The documents to be submitted (originals), 01 original for each, including (the Forms are specified in the Appendix enclosed herewith): General Declaration (for the domestic watercraft) made using the Form No. 59, Passenger List (for the passenger watercraft) made using the Form No. 61, Port Clearance Certificate;
b) Documents to be presented (originals), including: Domestic Watercraft Registration Certificate; Certificates of satisfaction of technical safety and environmental safety requirements, Seaman’s book; Certificate of Crew and Vehicle Operator's Competency; the delivery contract or delivery note (if any).
3. Within 30 minutes since the declarant submitted and presented all documents specified in Clause 2 of this Article, the port authority shall complete the procedures. In case of failure to complete the procedures, a written notice specifying the reasons thereof shall be given.
Article 100. Procedures for domestic watercraft’s departure from seaports
Procedures for domestic watercraft’s departure from the seaport, except for the VR-SB domestic watercraft shall be completed as follows:
1. Places where procedures are completed: Headquarters or representative offices or stations of the port authority, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
2. Before the ship departs from the seaport, the declarant shall submit and present the following documents to the port authority: (the Forms are specified in the Appendix enclosed herewith):
a) General Declaration (for the domestic watercraft) made using the Form No. 59;
b) Passenger list (if there is any change) made using the Form No. 61;
c) Documents relating to the changes to the documents specified in Point b, Clause 2, Article 99 of this Decree (if any);
d) Documents confirming the payment of fees, charges, fines or debts (if any) according to regulations of law.
3. Within 30 minutes since the declarant submitted and presented all documents specified in Clause 2 of this Article, the port authority shall issue the Port Clearance Certificate made using the Form No. 62 provided in the Appendix enclosed herewith.
4. In case a domestic watercraft arrives at a seaport, stays there for not more than 72 hours and does not handle cargoes or embark or disembark passengers and no changes have been made to documents since the watercraft arrived, arrival and departure procedures may be carried out when it departs.
5. In case a domestic watercraft has been issued with a Port Clearance Certificate but it stays within seaport waters for more than 24 hours since its departure is accepted, procedures for the domestic watercraft’s departure shall be carried out again as prescribed in this Article.
Article 101. Rules for announcement of ship navigation routes and organizational structure and operation of pilotage service providers
The navigation routes in the compulsory pilotage areas shall be announced by a competent authority in the areas posing risk to maritime security and safety and environmental safety. The ships operating on the navigation routes shall employ maritime pilots unless maritime pilotage is exempted as prescribed.
Article 102. Suspension or change of maritime pilots
In case of suspension or change of a maritime pilot, the master of the piloted ship shall promptly inform relevant pilotage service provider and port authorities thereof.
Article 103. Provision of maritime pilotage services
1. The declarant shall submit a written request for provision of maritime pilotage services within 06 hours before the expected time of pilot boarding. The written request may be submitted earlier if it is necessary for prevention of maritime accidents.
2. In case of change of time for pilot boarding or cancellation of provision of pilotage services, the declarant shall inform the pilotage service provider thereof within 03 hours before the expected time of pilot boarding.
3. The pilotage service provider shall prepare daily pilotage plans according to the written request specified in Clauses 1 and 2 of this Article. The daily pilotage plan includes from the following contents: name, nationality, basic technical characteristics, anchorage, time of pilot boarding, the wharf or place where the ship is expected to be anchored, name of the pilot and other necessary contents.
4. Before 16:00 every day, the pilotage service provider shall submit the pilotage plan of the next day in order for the port authority to prepare the plan for dispatching ships that arrive, depart, transit through the seaport or move within seaport waters. Changes or other requests that arise shall be immediately reported to the port authority for prompt adjustments to the daily dispatching plan. The port authority shall prepare and submit the daily dispatching plan to the pilotage service providers, port enterprises and relevant organizations and individuals before 17:00.
5. Pilotage service providers, port enterprises, masters, pilots and relevant organizations and individuals shall implement the dispatching plan submitted by the port authority.
6. The pilot shall wait at the pilot boarding area within 04 hours since the expected time of pilot boarding unless the declarant requests the change of the time of pilotage, which is approved by the port authority. After 04 hours, the request for provision of pilotage services shall be invalidated and the declarant shall pay for the waiting time as prescribed.
7. Within 01 hour since the dispatching plan submitted by the port authority is received, the pilotage service provider shall confirm the expected place and time of pilot boarding. If a pilot is on board the ship late or a place other than the confirmed one, thereby keeping the ship waiting or causing it to move to another place, the pilotage service provider shall pay for the waiting time as prescribed. The declarant shall immediately inform such to the port authority and the pilotage service provider for prompt remedial measures according to regulations.
8. The master of the piloted ship may select or suspend a pilot and request the change of pilot in case the pilot fails to satisfy professional requirements or conditions prescribed by law. In case of suspension or change of a maritime pilot, the master of the piloted ship shall promptly inform relevant maritime pilotage service provider and port authorities.
9. The pilotage service provider shall designate the pilots that are qualified for piloting the ship.
Article 104. Responsibilities of a pilot
1. A pilot has the following responsibilities:
a) Exercise his/her rights and fulfill his/her obligations prescribed in the Vietnam Maritime Code and other relevant regulations of law.
b) Strictly stick to the dispatching plan of the port authority. In case of refusal to pilot a ship, a notice specifying reasons thereof shall be immediately issued to the port authority and pilotage service provider for remedial measures;
c) Immediately inform the port authority of maritime accidents or emergencies, provision of tugboats and safety conditions for landing and departure from the wharf, change of the condition of aids to navigation, safety conditions for navigational channels and other events that fail to satisfy safety conditions that occurred or are discovered during pilotage;
d) Request the master to comply with regulations of law on maritime safety and security assurance and environmental safety. In case the master fails to comply with the request, promptly inform the port authority and pilotage service provider;
dd) Strictly comply with the designation of pilot by the head of the pilotage service provider at the request of the master. In case of refusal to pilot the ship for legitimate reasons, the master shall report such to the head of the pilotage service provider and port authority for remedial measures;
e) Discuss with the master about the information about actual condition of the navigation routes, characteristics of ship dispatching and other information relating to maritime operations carried out on navigation routes before dispatching ships.
g) Embark and disembark the ship at the prescribed place and time.
2. When piloting the ship himself, the master shall comply with the regulations prescribed in Points a, b and c, Clause 1 of this Article.
Article 105. Obligations of a pilot upon navigation of a ship
A pilot has the following obligations upon navigation of a ship:
1. Fulfill the obligations prescribed in Article 251 of the Vietnam Maritime Code.
2. Provide accurate information about actual condition of the navigation routes, characteristics of ship dispatching and other information relating to maritime operations carried out on navigation routes.
3. Strictly and accurately execute the dispatch order of the Director of the port authority.
4. Do not harass or cause difficulty or commit other acts of misconduct towards enterprises or ships requiring pilots.
5. Do not use alcoholic drinks or stimulants that are prohibited during navigation of a ship.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực