Chương III Nghị định 58/2017/NĐ-CP: Quản lý báo hiệu hàng hải và thông báo hàng hải
Số hiệu: | 58/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/05/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 28/05/2017 | Số công báo: | Từ số 377 đến số 378 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Việc đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải phải thực hiện theo các quy định Nghị định này, pháp luật về đầu tư, xây dựng. Các báo hiệu hàng hải phải được bố trí tại các vị trí cần thiết nhằm bảo đảm an toàn hàng hải.
2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước về báo hiệu hàng hải.
3. Cảng vụ hàng hải chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý.
4. Các doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải được giao quản lý vận hành, chịu trách nhiệm về an toàn hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác luồng hàng hải công cộng, luồng hàng hải chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng hoặc tiến hành khảo sát, xây dựng, khai thác công trình trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ thiết lập, quản lý, vận hành, chịu trách nhiệm về an toàn hoạt động của báo hiệu hàng hải trên các luồng và vùng nước đó theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được công bố.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải.
1. Căn cứ vào quy mô, tính chất và đặc điểm của dự án đầu tư báo hiệu hàng hải từ nguồn vốn nhà nước, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền cho Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định đầu tư.
2. Doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm thiết lập kịp thời báo hiệu hàng hải phục vụ đột xuất bảo đảm an toàn hàng hải, đồng thời báo cáo ngay cho Cục Hàng hải Việt Nam và Cảng vụ hàng hải khu vực.
3. Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thiết lập báo hiệu hàng hải khi quản lý khai thác luồng hàng hải chuyên dùng hoặc sử dụng các vùng nước sau đây:
a) Vùng khoan thăm dò địa chất, khai thác dầu mỏ, khí đốt;
b) Vùng đánh bắt, nuôi trồng hải sản;
c) Vùng công trình đang thi công, trục vớt cứu hộ;
d) Vùng đặt đường cáp hoặc đường ống ngầm, công trình ngầm, thiết bị ngầm có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải;
đ) Vùng diễn tập: Quân sự, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ, ứng cứu khắc phục sự cố tràn dầu;
e) Vùng đặt hệ thống thu thập dữ liệu hải dương;
g) Vùng giải trí, du lịch và thể thao.
4. Các tổ chức, cá nhân khi xây dựng các công trình ngầm, công trình vượt qua luồng hàng hải hoặc các công trình có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải nhu cầu, đường dây điện, cáp treo, các công trình ngầm, giàn khoan, phong điện, thủy điện, nhiệt điện và các công trình tương tự khác có nghĩa vụ thiết lập báo hiệu hàng hải, bảo đảm an toàn hàng hải.
5. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này trước khi tiến hành thiết lập báo hiệu hàng hải phải được sự chấp thuận của Cục Hàng hải Việt Nam về vị trí, quy mô, loại báo hiệu hàng hải theo quy định tại Điều 40 Nghị định này.
6. Việc thiết lập báo hiệu hàng hải phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải.
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thiết kế kỹ thuật của báo hiệu hàng hải;
c) Sơ đồ, tọa độ vị trí thiết lập báo hiệu hàng hải.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Chủ đầu tư gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng theo Mẫu số 16 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu bàn giao;
c) Bình đồ khảo sát và rà quét chướng ngại vật luồng hàng hải đối với báo hiệu hàng hải trên các tuyến luồng hàng hải mới xây dựng do đơn vị có chức năng đo đạc, khảo sát thực hiện và cùng với chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ khảo sát;
d) Thông báo hàng hải về việc thiết lập mới báo hiệu hàng hải.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản ra quyết định về việc đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Lập kế hoạch định kỳ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp báo hiệu hàng hải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng báo hiệu hàng hải để các thông số kỹ thuật của báo hiệu luôn phù hợp với thông báo hàng hải đã công bố.
3. Khi báo hiệu hàng hải bị hư hỏng, mất hoặc sai lệch phải khẩn trương tiến hành sửa chữa, khắc phục kịp thời.
4. Kịp thời lập hồ sơ xác định mức độ hư hỏng, mất hoặc sai lệch của báo hiệu hàng hải gửi về cơ quan chức năng để điều tra, xử lý khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hàng quý, báo cáo bằng văn bản tình trạng hoạt động của báo hiệu hàng hải về Cục Hàng hải Việt Nam theo Mẫu số 17 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Khi có thay đổi về đặc tính của báo hiệu hàng hải so với thông báo hàng hải đã công bố, phải thông báo về tổ chức có thẩm quyền để công bố thông báo hàng hải kịp thời.
1. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc quản lý nhà nước về thông báo hàng hải theo quy định.
2. Các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quy định cụ thể việc lập và công bố các thông báo, thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, y tế, dịch bệnh và các thông tin chuyên ngành khác có liên quan đến hoạt động của người và tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển Việt Nam.
3. Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam thực hiện việc truyền phát các bản tin thông báo, thông tin hàng hải theo quy định tại Điều 59 Nghị định này.
4. Thông báo hàng hải phải được tổ chức có thẩm quyền công bố kịp thời tới các cơ quan, tổ chức liên quan.
5. Thông báo hàng hải đồng thời được truyền phát trên hệ thống đài thông tin duyên hải và trên phương tiện thông tin phù hợp khác.
6. Việc công bố thông báo hàng hải được cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, thông báo hàng hải được phân loại như sau:
1. Thông báo hàng hải về hoạt động của báo hiệu hàng hải:
a) Thông báo hàng hải về thiết lập mới báo hiệu hàng hải: Các báo hiệu hàng hải thị giác, vô tuyến điện, âm thanh sau khi được thiết lập phải được công bố thông báo hàng hải về vị trí, tác dụng, đặc tính hoạt động của báo hiệu đó theo Mẫu số 18 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thông báo hàng hải về thay đổi đặc tính hoạt động của báo hiệu hàng hải: Khi báo hiệu hàng hải được thay đổi đặc tính hoạt động so với đặc tính đã được thông báo thì phải công bố thông báo hàng hải về các thay đổi đó theo Mẫu số 19 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Thông báo hàng hải về tạm ngừng hoạt động của báo hiệu hàng hải: Khi báo hiệu hàng hải không còn khả năng hoạt động theo đúng đặc tính đã được thông báo thì phải công bố thông báo hàng hải về việc tạm ngừng hoạt động của báo hiệu hàng hải đó theo Mẫu số 20 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Thông báo hàng hải về phục hồi hoạt động của báo hiệu hàng hải: Sau khi đã sửa chữa xong sự cố của báo hiệu hàng hải thì phải công bố thông báo hàng hải về việc phục hồi hoạt động của báo hiệu hàng hải đó theo Mẫu số 21 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Thông báo hàng hải về chấm dứt hoạt động của báo hiệu hàng hải: Sau khi báo hiệu hàng hải không còn tác dụng, được thu hồi thì phải công bố thông báo hàng hải về việc chấm dứt hoạt động của báo hiệu hàng hải đó theo Mẫu số 22 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thông báo hàng hải về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải, vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước:
a) Luồng hàng hải, vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước khác sau khi xây dựng, nạo vét duy tu, cải tạo, nâng cấp phải được khảo sát độ sâu để công bố thông báo hàng hải và được định kỳ khảo sát, công bố thông báo hàng hải;
b) Doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm khảo sát độ sâu luồng hàng hải công cộng, khu nước, vùng nước (trừ khu chuyển tải chuyên dùng) để công bố thông báo hàng hải;
c) Việc khảo sát độ sâu và rà quét chướng ngại vật của luồng hàng hải chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng và khu chuyển tải chuyên dùng do tổ chức có chức năng đo đạc, khảo sát thực hiện. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác luồng hàng hải chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng và khu chuyên tải chuyên dùng chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đo đạc, khảo sát đã cung cấp để công bố thông báo hàng hải và phải chịu toàn bộ trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra liên quan đến tính chính xác của số liệu đo đạc, khảo sát đó;
d) Việc khảo sát độ sâu và rà quét chướng ngại vật quy định tại điểm b và điểm c khoản này phải thực hiện theo đúng phương pháp, quy trình kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải quy định;
đ) Các thông báo hàng hải quy định tại khoản này theo Mẫu số 23 và Mẫu số 24 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thông báo hàng hải về chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện: Khi có tai nạn, sự cố hàng hải gây chìm đắm tàu hoặc khi phát hiện có chướng ngại vật gây mất an toàn hàng hải thì phải công bố thông báo hàng hải về các chướng ngại vật đó theo Mẫu số 25 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thông báo hàng hải về khu vực thi công công trình trên biển hoặc trên luồng hàng hải: Khu vực thi công công trình, trên biển hoặc luồng hàng hải gây ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải, phải công bố thông báo hàng hải về công trình đó theo Mẫu số 26 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Thông báo hàng hải về công trình ngầm, công trình vượt qua luồng hàng hải:
a) Các công trình ngầm đi qua luồng hàng hải phải được công bố thông báo hàng hải về vị trí, độ sâu công trình và các điều kiện an toàn khác;
b) Các công trình vượt qua luồng hàng hải phải được công bố thông báo hàng hải về khoang thông thuyền, tĩnh không khoang thông thuyền và các điều kiện an toàn khác.
Thông báo hàng hải quy định tại khoản này theo Mẫu số 27 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Thông báo hàng hải về phân luồng giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm ngừng hoạt động của luồng hàng hải: Trong trường hợp đặc biệt cần yêu cầu tàu thuyền, phương tiện chuyển hướng khỏi tuyến hành trình, hạn chế lưu thông hoặc tạm ngừng hoạt động của luồng hàng hải phải công bố thông báo hàng hải về phân luồng giao thông hàng hải, hạn chế lưu thông hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến luồng hàng hải theo Mẫu số 28 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Thông báo hàng hải về khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải: Trong trường hợp một khu vực biển được sử dụng cho hoạt động diễn tập quân sự, khu vực đổ chất thải, khu vực cấm neo đậu, diễn tập tìm kiếm cứu nạn, khu vực xảy ra sự cố tràn dầu hoặc chất độc hại, khu vực đổ đất, nghiên cứu khoa học, đánh bắt, nuôi trồng hải sản, giải trí, du lịch, thể thao, vùng đặt hệ thống thu thập dữ liệu hải dương hay các hoạt động dân sự khác, do tính chất công việc có thể gây nguy hiểm cho tàu thuyền qua lại trong khu vực biển đó phải công bố thông báo hàng hải về khu vực nêu trên theo Mẫu số 29 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Thông báo hàng hải về các thông tin truyền phát lại, thông tin chỉ dẫn hàng hải liên quan đến hoạt động hàng hải: Các thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, y tế, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn và các thông tin chuyên ngành khác có liên quan đến hoạt động của người và tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và trên vùng biển Việt Nam phải được công bố thông báo hàng hải.
9. Thông báo hàng hải về công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam: Khi thực hiện công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam phải công bố thông báo hàng hải theo Mẫu số 30 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện công bố các thông báo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 44 Nghị định này.
2. Cảng vụ hàng hải thực hiện công bố thông báo hàng hải quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 44 Nghị định này.
3. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện công bố thông báo hàng hải quy định tại khoản 9 Điều 44 Nghị định này.
1. Nội dung của thông báo hàng hải phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các thông tin cần cung cấp.
2. Yêu cầu của thông báo hàng hải:
a) Vị trí trong thông báo hàng hải được xác định theo hệ tọa độ VN-2000 và hệ tọa độ WGS-84, độ chính xác đến 1/10 giây;
b) Độ sâu trong thông báo hàng hải là độ sâu của điểm cạn nhất trong khu vực cần được thông báo, tính bằng mét đến mực nước “số 0 hải đồ”, độ chính xác đến 1/10 mét;
c) Địa danh trong thông báo hàng hải được xác định theo địa danh đã được ghi trên hải đồ hoặc trong các tài liệu hàng hải khác đã xuất bản. Trường hợp địa danh chưa được ghi trong các tài liệu nói trên thì sử dụng tên thường dùng của địa phương;
d) Ngôn ngữ sử dụng trong thông báo hàng hải là tiếng Việt, khi cần thiết có thể được dịch sang tiếng Anh;
đ) Thời điểm có hiệu lực và hết hiệu lực của thông báo hàng hải (nếu có).
1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức kiểm tra, giám sát việc công bố thông báo hàng hải.
2. Trách nhiệm của tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải:
a) Công bố đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin cần cung cấp;
b) Kịp thời hiệu chỉnh và công bố lại thông báo hàng hải khi phát hiện có sai sót hoặc thay đổi về nội dung trong thông báo hàng hải.
3. Tổ chức cung cấp số liệu, thông tin phục vụ việc công bố thông báo hàng hải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của số liệu, thông tin do mình cung cấp.
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định tại Điều 45 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền về việc thiết lập báo hiệu hàng hải;
c) Bản sao thiết kế kỹ thuật;
d) Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
b) Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng hải; trường hợp không công bố phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Đơn vị quản lý vận hành báo hiệu hàng hải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố thông báo hàng hải về hoạt động của báo hiệu hàng hải theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản xác định tình trạng của báo hiệu hàng hải.
2. Chậm nhất 24 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ theo quy định cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng hải; trường hợp không công bố phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Đối với luồng hàng hải chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng và khu chuyển tải chuyên dùng được công bố định kỳ: Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát;
c) Bình đồ khảo sát độ sâu được thực hiện trong thời hạn tối đa 15 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ, báo cáo khảo sát và các tài liệu liên quan thu thập tại hiện trường.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Đối với thông báo hàng hải về thông số kỹ thuật của luồng hàng hải công cộng, khu nước, vùng nước (trừ khu chuyển tải chuyên dùng) được công bố định kỳ do tổ chức có thẩm quyền thông báo hàng hải thực hiện công bố thông báo hàng hải sau khi có biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát, bình đồ khảo sát độ sâu, báo cáo khảo sát và các tài liệu liên quan thu thập tại hiện trường.
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản trả lời của cấp có thẩm quyền về sự phù hợp với quy hoạch cảng biển;
c) Bản sao thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Bản sao bản vẽ hoàn công;
đ) Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
e) Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát và rà quét chướng ngại vật;
g) Bình đồ khảo sát độ sâu được thực hiện trong thời hạn tối đa 15 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ, báo cáo khảo sát và các tài liệu liên quan thu thập tại hiện trường;
h) Bình đồ tuyến rà quét chướng ngại vật.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bản sao văn bản chấp thuận cho phép hoạt động thi công của cấp có thẩm quyền;
d) Bản sao sơ đồ hoặc bản vẽ mặt bằng thi công;
đ) Bản sao phương án bảo đảm an toàn giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Các thông số kỹ thuật chủ yếu của các phương tiện thi công.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định đề nghị công bố thông báo hàng hải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bản sao bản vẽ hoàn công;
d) Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
đ) Biên bản nghiệm thu kết quả rà quét chướng ngại vật;
e) Các thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định đề nghị công bố thông báo hàng hải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bình đồ hoặc hải đồ thể hiện khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải;
c) Bản sao văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Các tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải (nếu có).
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Ngay sau khi nhận được thông tin có tai nạn, sự cố hàng hải gây chìm đắm tàu thuyền hoặc khi phát hiện có chướng ngại vật gây mất an toàn hàng hải, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra, khảo sát và công bố thông báo hàng hải về chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện.
Ngay sau khi nhận được Quyết định phân luồng giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm ngừng hoạt động của luồng hàng hải tại khu vực, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm công bố thông báo hàng hải.
Ngay sau khi nhận được các thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, y tế, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn và các thông tin chuyên ngành khác có liên quan đến hoạt động của người và tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và trên vùng biển Việt Nam, các Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm công bố thông báo hàng hải về các thông tin nói trên.
Ngay khi quyết định hoặc nhận được Quyết định về việc công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm công bố thông báo hàng hải.
1. Thông báo hàng hải sau khi được công bố phải gửi ngay đến Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải có liên quan, tổ chức hoa tiêu hàng hải có liên quan, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam và các tổ chức, cá nhân liên quan bằng văn bản hoặc bằng phương thức điện tử phù hợp.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam có trách nhiệm truyền phát trên hệ thống các đài Thông tin duyên hải Việt Nam các thông báo hàng hải bằng tiếng Việt và tiếng Anh theo các phương thức thông tin phù hợp. Việc truyền phát thông báo hàng hải theo Mẫu số 32 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc truyền phát thông báo hàng hải được thực hiện như sau:
a) Thông báo hàng hải quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 9 Điều 44 Nghị định này được phát tối thiểu 02 lần trong một ngày và phát trong 03 ngày liên tục;
b) Thông báo hàng hải quy định tại các khoản 3, 6, 7 và 8 Điều 44 Nghị định này được phát liên tục 04 lần trong một ngày cho đến khi có thông báo hàng hải mới thay thế thông báo hàng hải đó;
c) Căn cứ tình hình thực tế, Cục Hàng hải Việt Nam xem xét tăng, giảm tần suất hoặc ngừng truyền phát thông báo hàng hải quy định tại điểm b khoản này theo đề nghị của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam có trách nhiệm đưa nguyên văn nội dung thông báo hàng hải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
5. Kinh phí thực hiện công bố thông báo hàng hải và truyền phát thông báo hàng hải được sử dụng từ kinh phí hoạt động hàng năm của cơ quan, đơn vị.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cung cấp thông báo hàng hải.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và vùng biển của Việt Nam có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, chính xác cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải các thông tin sau đây, nếu phát hiện được:
a) Sai lệch về vị trí hoặc đặc tính hoạt động của báo hiệu hàng hải so với nội dung của thông báo hàng hải đã công bố;
b) Các chướng ngại vật mới phát hiện chưa được công bố thông báo hàng hải hoặc chưa được đánh dấu trên hải đồ;
c) Các thông tin khác có liên quan đến an toàn hàng hải.
3. Các tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra các số liệu, thông tin quy định tại khoản 2 Điều này để công bố thông báo hàng hải theo quy định.
MANAGEMENT OF AIDS TO NAVIGATION AND NOTICES TO MARINERS
Article 38. General regulations on aids to navigation
1. The investment and construction of aids to navigation must comply with regulations of this Decree and the law on investment and construction. The aids to navigation shall be arranged at necessary locations to ensure the maritime safety.
2. The Ministry of Transport shall organize state management of aids to navigation.
3. Every local port authority shall inspect the operations of the aids to navigation within seaport waters and areas under its management.
4. Maritime safety enterprises shall be assigned to manage and operate and take responsibility for operational safety of the aids to navigation.
5. An organization or individual that manages and operates public navigational channel, specialized navigational channel, area of water facing against the wharf or conducts survey, constructs and operates the structures within seaport waters and Vietnamese territorial waters should establish, manage, operate and take responsibility for operational safety of the aids to navigation on such channel and waters according to the announced technical standards and regulations.
6. The Minister of Transport shall elaborate the management and operations of aids to navigation system; and issue national technical regulations on aids to navigation.
Article 39. Investment in and construction of aids to navigation
1. Based on the scale, nature and features of state-funded investment project on aids to navigation, the Minister of Transport shall consider making decision on investment or authorize the Director General of the Vietnam Maritime Administration to consider making decision on investment.
2. The maritime safety enterprises shall establish the aids to navigation for irregular maritime safety services and immediately report such to the Vietnam Maritime Administration and the local port authority.
3. Organizations and individuals have an obligation to establish the aids to navigation upon management and operation of specialized navigational channels or utilization of the following areas:
a) Areas where boring geology investigations, and oil and gas extraction are carried out;
b) Fishing and aquaculture areas;
c) Construction and salvage areas;
d) Areas where cables or underground pipes, underground structures and equipment are installed and affect maritime operations;
dd) Areas where military exercise, search and rescue, fire, and oil spill response drills are carried out;
e) Areas where oceanographical data collection system is installed;
g) Areas where entertainment, tourism and sports activities are carried out.
4. Organizations and individuals when building structures that pass the navigational channels or that affects maritime operations, such as: bridges, power lines, cable cars, underground structures, and other similar structures, drilling rig, wind power, hydropower, thermal power and other similar structures shall establish the aids to navigation to ensure maritime safety.
5. Before establishing the aids to navigation, the organizations and individuals specified in Clause 3 of this Article must obtain the consent of the Vietnam Maritime Administration to the location, scale and type of aids to navigation as prescribed in Article 40 of this Decree.
6. The establishment of aids to navigation must comply with the national technical regulations on aids to navigation.
Article 40. Procedures for granting permission for establishment of aids to navigation
1. An organization or individual shall submit 01 application, directly or in other appropriate forms, to the Vietnam Maritime Administration. The application includes:
a) A written form made using the Form No. 15 provided in the Appendix enclosed herewith;
b) Technical design of the maritime signaling devices;
c) Chart and coordinates of the aids to navigation.
2. The Vietnam Maritime Administration shall receive the application. If the application is invalid, within 02 working days from the day on which such application is received, the Vietnam Maritime Administration shall provide guidance on the completion of the application as prescribed in this Decree. If the application is valid, within 05 working days from the day on which such application is received, the Vietnam Maritime Administration shall grant a written permission to the establishment of aids to navigation. In case of rejection, explanation shall be provided in writing.
Article 41. Procedures for putting aids to navigation into operation
1. The investor shall submit 01 application, directly or in other appropriate forms, to the Vietnam Maritime Administration. The application includes:
a) A written request putting the aids to navigation into operation according to the Form No. 16 provided in the Appendix enclosed herewith;
b) Record on commissioning and transfer;
c) A contour map of obstacles found on the newly constructed navigational channel route that is carried out by a unit licensed to measure and survey. Such unit and the investor shall be responsible for the legality of the survey document;
d) Notice to mariners about the establishment of new aids to navigation.
2. The Vietnam Maritime Administration shall receive the application. If the application is invalid, within 02 working days from the day on which such application is received, the Vietnam Maritime Administration shall provide guidance on the completion of the application as prescribed in this Decree. If the application is valid, within 05 working days from the day on which such application is received, the Vietnam Maritime Administration shall issue the decision to put aids to navigation into operation. In case of rejection, explanation shall be provided in writing.
Article 42. Responsibilities of the unit charged with managing and operating aids to navigation
1. Prepare a plan for periodic repair, improvement and upgrade of aids to navigation and submit it to a competent authority.
2. Regularly maintain the aids to navigation so that the technical specifications of aids to navigation are always consistent with the issued notices to mariners.
3. Repair the aids to navigation in a timely manner when the aids to navigation are damaged, lost or deviated.
4. Promptly compile a dossier on the extent of damage, loss or deviation of the aids to navigation and submit it to a relevant authority to for investigation and handling when necessary or at the request of the competent authorities.
5. Submit quarterly reports on actual operation of aids to navigation to the Vietnam Maritime Administration according to the Form No. 17 provided in the Appendix enclosed herewith.
6. Inform a competent organization upon change of features of aids to navigation compared with the issued notices to mariners to promptly issue notices to mariners.
Section 2. NOTICES TO MARINERS
Article 43. General regulations on issuance of notices to mariners
1. The Ministry of Transport shall perform the state management of notices to mariners as prescribed.
2. Ministries, central authorities and relevant organizations shall, within their competence, specify the establishment and disclosure of notices and information about security, meteorological and hydrological conditions, earthquake, tsunami, health, epidemics and other specialized information relating to the activities of people and ships within seaport waters and Vietnamese territorial waters.
3. The Vietnam Maritime Communication and Electronics Company shall transmit notices to mariners and maritime information as prescribed in Article 59 of this Decree.
4. Notices to mariners shall be promptly issued to relevant organizations by a competent organization.
5. Notices to mariners shall be simultaneously transmitted through the coastal communication system and other appropriate means of communication.
6. The issuance of notices to mariners shall comply with relevant regulations of law.
Article 44. Classification of notices to mariners
Based on their purposes, the notices to mariners are classified as follows:
1. The notices to mariners about operations of aids to navigation:
a) The notices to mariners about new establishment of aids to navigation: the location, effect and operational features of visual, audio and radio aids that are established must be included in the notices to mariners according to the Form No. 18 provided in the Appendix enclosed herewith;
b) The notices to mariners about change of operational features of aids to navigation: when the operational features of the aids to navigation are changed, such changes must be issued using the Form No. 19 provided in the Appendix enclosed herewith;
c) The notices to mariners about suspension of operations of aids to navigation: when the aids to navigation are no longer capable of operating in accordance with the announced features, the operational suspension of such aids to navigation must be issued using the Form No. 20 provided in the Appendix enclosed herewith;
d) The notices to mariners about restoration of operations of aids to navigation: after the breakdown of aids to navigation is completely handled, the restoration of such aids to navigation must be issued using the Form No. 21 provided in the Appendix enclosed herewith;
dd) The notices to mariners about cessation of operations of aids to navigation: after the aids to navigation are no longer effective and recovered, the notice to mariners about cessation of operations of such aids to navigation must be issued using the Form No. 22 provided in the Appendix enclosed herewith;
2. The notices to mariners about technical specifications of navigational channels, areas of water facing against wharves, berth pockets and water areas:
a) The navigational channels and areas of water facing against wharves and other berth pockets and water areas, after being constructed, dredged, maintained, improved and upgraded, must have their depth surveyed in order to issue the notices to mariners and periodically surveyed and included in the notices to mariners;
b) Maritime safety enterprises shall survey the depth of public navigational channels berth pockets and water areas (except for the specialized transshipment areas) to include it in the notices to mariners;
c) The survey of depth and scan of obstacles of the specialized navigational channels, areas of water facing against wharves and specialized transshipment area shall be carried out by the organizations licensed to carry out measurement and survey. The organization or individual that manages and operates a specialized navigational channel and within an area of water facing against the wharf and specialized transshipment area shall take responsibility for the accuracy of the measurement and survey data provided for issuance of notices to mariners and also take responsibility for losses related to the accuracy of such measurement and survey data;
d) The depth survey and obstacle scanning specified in Points b and c of this Clause must be carried out in line with the method and technical procedures specified by the Ministry of Transport.
dd) The notices to mariners specified in this Clause are made using the Forms No. 23 and No. 24 provided in the Appendix enclosed herewith.
3. The notices to mariners about newly-found dangerous obstacles: if there is any maritime accident or emergency resulting in ship sinking or obstacles threatening maritime safety are found, the notice to mariners about such obstacles shall be made using the Form No. 25 provided in the Appendix enclosed herewith.
4. The notices to mariners about construction sites at sea or on navigational channels: the construction sites at sea or on navigational channels affecting the maritime operations shall be included in the notice to mariners about such structures, made using the Form No. 26 provided in the Appendix enclosed herewith.
5. The notices to mariners about underground structures or structures passing the navigational channels:
a) The location, depth of and other safety conditions for underground structures passing the navigational channels must be included in the notices to mariners;
b) The navigational space and clearance of and other safety conditions for structures passing the navigational channel must be included in the notices to mariners.
The notices to mariners specified in this Clause are made using the Form No. 27 provided in the Appendix enclosed herewith.
6. The notices to mariners about the traffic separation, restrictions or suspension of navigational channels: in special case, ships and vehicles must change their route, be restricted or operations of navigational must shall be suspended, a notice to mariners about the traffic separation, restrictions or suspension of navigational channels shall be made using the Form No. 28 provided in the Appendix enclosed herewith.
7. The notices to mariners about sea areas where maritime operations are restricted or prohibited: in case a sea area is used for, military exercise waste dumping area, prohibited anchorage, search and rescue drill area, areas where oil or toxic substance spills occur, land dumping area, scientific research area, fishery, aquaculture, entertainment, tourism and sports area, area with installation of oceanographical data collection system or other civil activities that, by nature, may endanger ships in such sea area. Therefore, those areas must be included in the notice to mariners, which is made using Form No. 29 provided in the Appendix enclosed herewith.
8. The notices to mariners about retransmitted information and maritime instructions relating to the maritime operations: information about security, meteorological and hydrological conditions, earthquake, tsunami, health, epidemics and other specialized information relating to the activities of people and ships within seaport waters and Vietnamese territorial waters.
9. The notices to mariners about announcement of maritime route and traffic separation within Vietnamese territorial waters: upon announcement of maritime route and traffic separation within Vietnamese territorial waters, the notice to mariners shall be issued using the Form No. 30 provided in the Appendix enclosed herewith.
Article 45. Power to issue notices to mariners
1. Every maritime safety enterprises shall issue the notices to mariners specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5, Article 44 of this Decree.
2. Every port authority shall issue the notices to mariners specified in Clauses 6, 7 and 8, Article 44 of this Decree.
3. The Vietnam Maritime Administration shall issue the notices to mariners specified in Clause 9 Article 44 of this Decree.
Article 46. Contents and requirements of notices to mariners
1. The contents of notices to mariners must be clear, concise, easy to understand and fully and correctly reflect the required information.
2. Requirements of notices to mariners
a) The location specified in a notice to mariners is taken according to the VN-2000 and WGS-84 coordinate system with 1/10-second accuracy;
b) The depth specified in a notice to mariners is the depth of the shallowest point in the area to be announced and is calculated in meter up to the water level “Chart datum” with 1/10-meter accuracy;
c) The geographical name specified in a notice to mariners is taken by the geographical name specified in the nautical chart or in other published nautical materials. In case the geographical name has not been specified in the abovementioned documents, the local common name shall be used;
d) The language used in the notice to mariners is the Vietnamese; it may be translated into English when necessary;
dd) Effective and expiry date of a notice to mariners (if any).
Article 47. Responsibilities of organizations for issuance of notices to mariners
1. The Vietnam Maritime Administration shall inspect and supervise the issuance of notices to mariners.
2. Responsibilities of the issuing organization:
a) Publish the required information in an adequate, accurate and timely manner;
b) Promptly correct and re-issue the notices to mariners upon detection of errors or change of contents.
3. The data and information provider shall be responsible to law for the accuracy of the provided data and information.
Article 48. Procedures for issuance of notices to mariners about the establishment of new aids to navigation
1. The investor or operator shall submit an application for issuance of the notice to mariners, directly or in other appropriate forms, to the issuing organization as prescribed in Article 45 of this Decree. The application includes:
a) A written form made using the Form No. 31 provided in the Appendix enclosed herewith;
b) A copy of a competent authority’s written consent to the establishment of aids to navigation;
c) A copy of technical design;
d) Record on commissioning and transfer of the structure.
2. Procedures for receipt and processing of applications:
a) If the application is invalid, within 02 working days from the day on which such application is received, the competent authority shall provide guidance on the completion of the application as prescribed in this Decree;
b) If the application is valid, within 05 working days from the day on which such application is received, the competent authority shall examine the application and issue the notice to mariners. In case of rejection, a written response specifying reasons thereof shall be given.
Article 49. Procedures for issuance of notices to mariners about change of features, suspension, restoration and cessation of operations of aids to navigation
1. The unit charged with managing and operating aids to navigation shall submit 01 application for issuance of the notice to mariners, directly or in other appropriate forms, to the issuing organization according to regulations. The application includes:
a) A written form for issuance of the notice to mariners about operations of aids to navigation, made using the Form No. 31 provided in the Appendix enclosed herewith;
b) A record on condition of aids to navigation.
2. Within 24 hours since receipt of the prescribed application, the issuing organization shall examine the application and issue the notice to mariners. In case of rejection, a written response specifying reasons thereof shall be given.
Article 50. Procedures for periodic issuance of the notices to mariners about technical specifications of navigational channels, areas of water facing against wharves, berth pockets and water areas
1. For the specialized navigational channels, areas of water facing against wharves and specialized transshipment areas that are specified in the periodic notice to mariners: the investor or operator shall submit 01 application for issuance of a notice to mariners, directly or by post or in other appropriate forms, to the issuing organization according to regulations. The application includes:
a) A written form made using the Form No. 31 provided in the Appendix enclosed herewith;
b) A record on commissioning of survey results;
c) A contour map of depth survey carried out within 15 days by the time the application is submitted, a survey report and other relevant documents collected at the site.
2. Procedures for receipt and processing of applications:
a) If the application is invalid, within 02 working days from the day on which such application is received, the competent authority shall provide guidance on the completion of the application as prescribed in this Decree;
b) Within 05 working days from the day on which a valid application is received, the competent authority shall examine the application and issue the notice to mariners, submit a written consent to the establishment of aids to navigation. In case of rejection, a written response specifying reasons thereof shall be given.
3. The notices to mariners about technical specifications of public navigational channels berth pockets and water areas (except for specialized transshipment areas) which are specified in the periodic notices to mariners by the issuing organization shall be issued after the record on commissioning of survey results, contour map of depth survey, survey report and other relevant documents collected at the site are received.
Article 51. Procedures for first issuance of the notices to mariners about technical specifications of navigational channels, areas of water facing against wharves, berth pockets and water areas after being built, dredged, maintained, improved and upgraded
1. The investor or operator shall submit an application for the issuance of notices to mariners, directly or in other appropriate forms, to the issuing organization according to regulations. The application includes:
a) A written form made using the Form No. 31 provided in the Appendix enclosed herewith;
b) A copy of a competent authority’s written response to the conformity to the master for seaport development;
c) A copy of the technical design approved by a competent authority;
d) A copy of as-built drawing;
dd) Record on commissioning and transfer of the structure;
e) Record on commissioning of results of the survey and obstacle scan;
g) A contour map of depth survey, which has to be carried out within 15 days before submission of the application, the survey report and other relevant documents collected at the site;
h) A contour map of the scanning route.
2. Procedures for receipt and processing of applications shall be completed as follows:
a) If the application is invalid, within 02 working days from the day on which such application is received, the competent authority shall provide guidance on the completion of the application as prescribed in this Decree;
b) If the application is valid, within 05 working days from the day on which such application is received, the competent authority shall examine the application and issue the notice to mariners. In case of rejection, explanation shall be provided in writing.
Article 52. Procedures for issuance of notices to mariners about the construction sites at sea or on navigational channels
1. The investor or operator shall submit an application, directly or in other appropriate forms, to the issuing organization according to regulations. The application includes:
a) A written form made using the Form No. 31 provided in the Appendix enclosed herewith;
b) A copy of the technical design approved by a competent authority;
c) A copy of a competent authority’s written consent to the construction;
d) A copy of construction plan or drawing;
dd) A copy of the traffic safety plan approved by a competent authority;
e) Main technical specifications of the construction equipment.
2. Procedures for receipt and processing of applications shall be completed as follows:
a) If the application is invalid, within 02 working days from the day on which such application is received, the competent authority shall provide guidance on the completion of the application as prescribed in this Decree;
b) If the application is valid, within 05 working days from the day on which such application is received, the competent authority shall examine the application and issue the notice to mariners. In case of rejection, a written response specifying reasons thereof shall be given.
Article 53. Procedures for issuance of the notices to mariners about underground structures or structures passing navigational channels
1. The investor or operator shall submit an application for the issuance of notices to mariners, directly or in other appropriate forms, to the issuing organization according to regulations. The application includes:
a) A written form made using the Form No. 31 provided in the Appendix enclosed herewith;
b) A copy of the technical design approved by a competent authority;
c) A copy of as-built drawing;
d) Records on commissioning and transfer of the structures;
dd) Records on commissioning of results of obstacle scan;
e) Main technical specifications of the structures.
2. Procedures for receipt and processing of applications shall be completed as follows:
a) If the application is invalid, within 02 working days from the day on which such application is received, the competent authority shall provide guidance on the completion of the application as prescribed in this Decree;
b) If the application is valid, within 05 working days from the day on which such application is received, the competent authority shall examine the application and issue the notice to mariners. In case of rejection, a written response specifying reasons thereof shall be given.
Article 54. Procedures for issuance of notices to mariners about the sea areas where maritime operations are restricted or prohibited
1. The investor or operator shall submit an application for the issuance of notices to mariners, directly or in other appropriate forms, to the issuing organization according to regulations. The application includes:
a) A written form made using the Form No. 31 provided in the Appendix enclosed herewith;
b) A contour map or nautical chart showing the sea areas where maritime operations are restricted or prohibited;
c) A copy of a competent authority’s written consent according to regulations of law (if any);
d) Necessary documents and information relating to the sea areas where maritime operations are restricted or prohibited (if any).
2. Procedures for receipt and processing of applications:
a) If the application is invalid, within 02 working days from the day on which such application is received, the issuing authority shall provide guidance on the completion of the application as prescribed in this Decree;
b) If the application is valid, within 03 working days from the day on which such application is received, the issuing authority shall examine the application and issue the notice to mariners. In case of rejection, a written response specifying reasons thereof shall be given.
Article 55. Issuance of notices to mariners about the newly-found dangerous obstacle
After receipt of information about a maritime accident or emergency resulting in ship sinking or upon detection of obstacles threatening maritime safety, the issuing organization shall immediately carry out inspection, survey and issue a notice to mariners about the newly-found dangerous obstacle.
Article 56. Issuance of notices to mariners about traffic separation, restrictions or suspension of navigational channels
After receipt of the decision on traffic separation, restrictions or suspension of navigational channels within its area, the issuing organization shall immediately issue a notice to mariners.
Article 57. Issuance of notices to mariners about retransmitted information and maritime instructions relating to the maritime operations
After receipt of the information about security, meteorological and hydrological conditions, earthquake, tsunami, health, epidemics and other specialized information relating to the activities of people and ships within seaport waters and Vietnamese territorial waters, port authorities shall issue notices to mariners about such information.
Article 58. Issuance of notices to mariners about announcement of maritime routes and traffic separation within Vietnamese territorial waters
After making a decision or receiving the decision on announcement of maritime routes and traffic separation within Vietnamese territorial waters, the issuing organization shall immediately issue a notice to mariners.
Article 59. Transmission of notices to mariners
1. After being issued, the physical or electronic notice to mariners must be immediately sent to the Vietnam Maritime Administration, the relevant port authorities, relevant pilotage service providers and the Vietnam Maritime Communication and Electronics LLC and other relevant organizations and individuals.
2. The Vietnam Maritime Communication and Electronics LLC shall transmit the notices to mariners through the Vietnamese coastal communication system in Vietnamese and English language by appropriate communication modes. The notices to mariners shall be transmitted using the Form No. 32 provided in the Appendix enclosed herewith.
3. The notices to mariners shall be transmitted as follows:
a) The notices to mariners specified in Clauses 1, 2, 4, 5 and 9, Article 44 of this Decree shall be transmitted at least 02 times a day and in 03 consecutive days;
b) The notices to mariners specified in Clauses 3, 6, 7 and 8, Article 44 of this Decree shall be transmitted 04 times a day in a row until a new notice to mariners is transmitted;
c) Based on the actual condition, the Vietnam Maritime Administration shall consider increasing or reducing frequency or stopping transmitting notices to mariners specified in Point b of this Clause at the request of the Vietnam Maritime Communication and Electronics LLC.
4. Issuing organizations and the Vietnam Maritime Communication and Electronics LLC shall publish all contents of notices to mariners on their websites.
5. Funding for announcement and transmission of notices to mariners are granted by the annual operational funding of authorities and units.
Article 60. Provision of information for notices to mariners
1. Organizations and individuals have the right to request the provision of notices to mariners.
2. Organizations and individuals engaged in maritime operations within seaport waters, navigational channels and Vietnamese territorial waters shall promptly and accurately provide the issuing organizations with the following information if they discover:
a) Deviations from location or operational features of aids to navigation compared with the contents of announced notices to mariners;
b) New obstacles that are yet to be included in the notices to mariners or marked on the nautical chart;
c) Other information relating to maritime safety.
3. Issuing organizations shall receive and examine data and information specified in Clause 2 of this Article to issue notices to mariners.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực