![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương VII Nghị định 54/2017/NĐ-CP : Hồ sơ, trình tự thủ tục và thẩm quyền xác nhận nội dung thông tin, quảng cáo thuốc
Số hiệu: | 54/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 08/05/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 26/05/2017 | Số công báo: | Từ số 369 đến số 370 |
Lĩnh vực: | Thể thao - Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức giá bán lẻ tại nhà thuốc trong khuôn viên bệnh viện
Ngày 08/5/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 54/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược.
Theo đó, giá bán lẻ tại cơ sở bán lẻ thuốc trong khuôn viên cơ sở khám, chữa bệnh được tính như sau:
Giá bán lẻ = Giá mua vào + Mức thặng số bán lẻ (%) x Giá mua vào
Trong đó, mức thặng số bán lẻ không được cao hơn mức thặng số bán lẻ tối đa (MTTĐ) như sau:
- Thuốc có giá mua tính trên đơn vị gói nhỏ nhất nhỏ hơn hoặc bằng 1000 đồng thì MTTĐ là 15%;
- Thuốc có giá mua tính trên đơn vị gói nhỏ nhất từ trên 1000 đồng đến 5000 đồng thì MTTĐ là 10%;
- Thuốc có giá mua tính trên đơn vị gói nhỏ nhất từ trên 5000 đồng đến 100.000 đồng thì MTTĐ là 7%;
- Thuốc có giá mua tính trên đơn vị gói nhỏ nhất từ trên 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng thì MTTĐ là 5%;
- Thuốc có giá mua tính trên đơn vị gói nhỏ nhất từ trên 1.000.000 đồng thì MTTĐ là 2%.
Nghị định số 54/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 105. Các hình thức thông tin thuốc
Thông tin thuốc cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo các hình thức sau:
1. Thông tin thuốc thông qua “Người giới thiệu thuốc”.
2. Phát hành tài liệu thông tin thuốc.
3. Hội thảo giới thiệu thuốc.
Điều 106. Cơ sở đứng tên trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc1. Cơ sở được đứng tên trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc bao gồm:
a) Cơ sở đăng ký thuốc tại Việt Nam;
b) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của chính cơ sở nước ngoài đăng ký thuốc tại Việt Nam và được cơ sở này ủy quyền;
c) Cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam được cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này ủy quyền;
d) Cơ sở nhập khẩu thuốc của Việt Nam chỉ được thông tin thuốc theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều 105 của Nghị định này đối với thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành do chính cơ sở nhập khẩu.
2. Cơ sở đăng ký thuốc, kể cả trong trường hợp ủy quyền cho cơ sở quy định tại điểm b hoặc c khoản 1 Điều này đứng tên đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc, cơ sở nhập khẩu thuốc của Việt Nam đứng tên trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin thuốc.
Điều 107. Các trường hợp cấp, cấp lại giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc và điều chỉnh nội dung thông tin thuốc đã được cấp giấy xác nhận1. Cấp giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc trong các trường hợp sau:
a) Nội dung thông tin thuốc được đề nghị cấp giấy xác nhận lần đầu;
b) Nội dung thông tin thuốc đã được cấp Giấy xác nhận nhưng có thay đổi cơ sở đăng ký thuốc, tên thuốc, thành phần, nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng, sử dụng thuốc trên các đối tượng đặc biệt, các thông tin liên quan đến cảnh báo và an toàn thuốc.
2. Cấp lại Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc đã được xác nhận theo quy định tại Nghị định này và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc bị mất, hư hỏng;
b) Thông tin ghi trên Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp.
3. Điều chỉnh nội dung thông tin thuốc đã được cấp Giấy xác nhận có các thay đổi nội dung nhưng không thuộc các trường hợp thay đổi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 108. Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 105 của Nghị định này gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc theo Mẫu số 01 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Mẫu thiết kế nội dung thông tin thuốc;
c) Mẫu nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành đã được Bộ Y tế phê duyệt;
d) Tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung thông tin thuốc đề nghị xác nhận (nếu có);
đ) Giấy đăng ký lưu hành thuốc;
e) Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ sở nước ngoài đứng tên đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc;
g) Giấy ủy quyền của cơ sở đăng ký thuốc cho cơ sở đứng tên trên hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc trong trường hợp ủy quyền.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều 105 của Nghị định này gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc theo Mẫu số 02 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nội dung thông tin thuốc;
c) Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành đã được Bộ Y tế phê duyệt;
d) Tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung thông tin thuốc đề nghị xác nhận (nếu có);
đ) Giấy đăng ký lưu hành thuốc hoặc Giấy phép nhập khẩu thuốc;
e) Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ sở nước ngoài đứng tên đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc;
g) Giấy ủy quyền của cơ sở đăng ký thuốc cho cơ sở đứng tên trên hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc trong trường hợp ủy quyền;
h) Chương trình hội thảo giới thiệu thuốc.
Điều 109. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc1. Đơn đề nghị cấp lại Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc theo Mẫu số 03 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Mẫu thiết kế nội dung thông tin thuốc hoặc nội dung thông tin thuốc đề nghị cấp lại Giấy xác nhận.
3. Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 107 của Nghị định này.
Điều 110. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung thông tin thuốc đã được cấp Giấy xác nhận1. Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung thông tin thuốc đã được cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 04 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này, nêu rõ các nội dung cần điều chỉnh, lý do của việc điều chỉnh.
2. Tài liệu chứng minh việc điều chỉnh nội dung thông tin thuốc.
Điều 111. Yêu cầu đối với tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc và điều chỉnh nội dung thông tin thuốc đã được cấp Giấy xác nhận1. Tài liệu quy định tại các điểm c và đ khoản 1, điểm c và đ khoản 2 Điều 108 của Nghị định này là bản sao.
2. Tài liệu quy định tại các điểm d và e khoản 1, điểm d và e khoản 2 Điều 108 và khoản 2 Điều 110 của Nghị định này là bản sao có đóng dấu của cơ sở đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc đối với tài liệu do Bộ Y tế cấp hoặc bản sao có chứng thực đối với tài liệu không do Bộ Y tế cấp.
3. Tài liệu quy định tại điểm g khoản 1 và điểm g khoản 2 Điều 108 của Nghị định này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
4. Tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 109 của Nghị định này là bản chính.
5. Tài liệu quy định tại các điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 108 và khoản 2 Điều 109 của Nghị định này là bản chính và được làm thành 02 bản.
6. Mỗi hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc thực hiện theo quy định sau:
a) 01 mẫu thiết kế đối với hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Nghị định này hoặc 01 nội dung thông tin thuốc đối với hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Nghị định này cho một thuốc;
b) 01 mẫu thiết kế đối với hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Nghị định này hoặc 01 nội dung thông tin thuốc đối với hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Nghị định này cho 02 hay nhiều thuốc có cùng hoạt chất và đường dùng của cùng nhà sản xuất nhưng khác hàm lượng hoặc dạng bào chế.
7. Các tài liệu được in trên khổ giấy A4. Toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ phải có dấu giáp lai của cơ sở đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc.
Điều 112. Quy định về cách ghi nội dung thông tin thuốc1. Nội dung thông tin thuốc phải đáp ứng các quy định sau:
a) Có đầy đủ nội dung thông tin thuốc theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 76 của Luật dược; không được có các thông tin, hình ảnh không liên quan trực tiếp đến thuốc hoặc sử dụng thuốc và các thông tin, hình ảnh tương tự quy định tại Điều 126 của Nghị định này;
b) Nội dung thông tin thuốc phải ghi chú thích rõ ràng tài liệu chứng minh đồng thời phải chỉ rõ phần thông tin được trích dẫn trong tài liệu chứng minh. Việc trích dẫn phải đảm bảo truyền đạt chính xác thông tin, không suy diễn hoặc thêm bớt thông tin theo hướng gây hiểu sai về tính an toàn, hiệu quả của thuốc;
c) Nội dung thông tin thuốc phải thể hiện bằng tiếng Việt, trừ trường hợp các thông tin không thể dịch ra tiếng Việt hoặc dịch ra tiếng Việt không có nghĩa;
d) Cỡ chữ trong nội dung thông tin thuốc phải bảo đảm rõ ràng, dễ đọc nhưng không được nhỏ hơn cỡ chữ 12 của kiểu chữ VnTime hoặc Times New Roman trên khổ giấy A4.
2. Nội dung thông tin thuốc phải có dòng chữ "Tài liệu thông tin thuốc" ở trên đầu tất cả các trang. Đối với những tài liệu gồm nhiều trang phải đánh số trang, ở trang đầu phải ghi rõ phần thông tin chi tiết về sản phẩm xem ở trang nào (ghi số trang cụ thể) và in rõ: Số Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc của Bộ Y tế…/XNTT/…, ngày ... tháng ... năm ...
3. Trường hợp thông tin thuốc theo hình thức hội thảo giới thiệu thuốc, nội dung thông tin thuốc còn phải ghi rõ tên, chức danh khoa học của báo cáo viên là những người có trình độ chuyên môn y hoặc dược phù hợp với loại thuốc được giới thiệu.
Điều 113. Thủ tục cấp Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc1. Cơ sở đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 116 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 05 hoặc 06 Phụ lục VI của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy xác nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp.
3. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị cơ sở sửa đổi, bổ sung và thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung phải nêu cụ thể, chi tiết những tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 05 hoặc 06 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này hoặc trả lời không cấp giấy xác nhận bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Nếu quá thời hạn trên, hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
4. Trong thời gian giải quyết hồ sơ đã nộp, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ tạm ngừng xác nhận và có văn bản thông báo lý do khi phát hiện các thông tin an toàn, hiệu quả trong tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc chưa phù hợp, chưa cập nhật các thông tin đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoặc các tài liệu, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến thuốc do Bộ Y tế ban hành, công nhận. Thời gian tạm ngừng xác nhận cho đến khi cơ sở nộp lại nội dung thông tin thuốc đã được cập nhật, sửa đổi để đảm bảo an toàn cho người sử dụng thuốc.
5. Trước khi tiến hành thông tin thuốc theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều 105 của Nghị định này ít nhất 03 ngày làm việc, cơ sở đã được cấp Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc phải có văn bản thông báo cho Sở Y tế nơi tổ chức thông tin thuốc về thời gian và địa điểm kèm theo bản sao Giấy xác nhận nội dung thông tin đã được duyệt.
Trường hợp có thay đổi về địa điểm, thời gian tổ chức thông tin thuốc đã được xác nhận, cơ sở phải thông báo tới Sở Y tế địa phương nơi tổ chức trước khi tiến hành thông tin thuốc ít nhất 01 (một) ngày làm việc.
6. Tạm ngừng tiếp nhận hồ sơ mới và ngừng giải quyết hồ sơ đã nộp của cơ sở đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc kể cả cơ sở được ủy quyền quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 106 của Nghị định này khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sửa chữa, giả mạo giấy tờ pháp lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung thông tin, quảng cáo thuốc;
b) Thông tin thuốc, quảng cáo thuốc khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung hoặc không đúng với nội dung đã được xác nhận;
c) Sử dụng chứng nhận chưa được Bộ Y tế công nhận, sử dụng lợi ích vật chất, lợi dụng danh nghĩa của tổ chức, cá nhân, các loại biểu tượng, hình ảnh, địa vị, uy tín, thư tín, thư cảm ơn để thông tin, quảng cáo thuốc;
d) Sử dụng kết quả nghiên cứu lâm sàng, kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng, kết quả kiểm nghiệm, kết quả thử tương đương sinh học chưa được Bộ Y tế công nhận để thông tin, quảng cáo thuốc;
đ) Thông tin thuốc, quảng cáo thuốc sau khi đã có các thay đổi nội dung dẫn đến trường hợp phải cấp giấy xác nhận thông tin thuốc, quảng cáo thuốc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 107 hoặc điểm b khoản 1 Điều 120 của Nghị định này.
7. Thời hạn tạm ngừng nhận hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung thông tin thuốc, quảng cáo thuốc kể từ ngày ban hành văn bản thông báo hành vi vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện như sau:
a) Từ 01 năm đến 02 năm đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
b) Từ 06 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm b, c hoặc d khoản 6 Điều này;
c) Từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này.
Điều 114. Thủ tục cấp lại Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc1. Cơ sở đề nghị cấp lại Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 116 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp lại Giấy xác nhận theo Mẫu số 05 hoặc 06 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 115. Thủ tục điều chỉnh nội dung thông tin thuốc đã được cấp Giấy xác nhận1. Cơ sở đề nghị điều chỉnh nội dung thông tin thuốc đã được cấp Giấy xác nhận nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 116 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh, nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản trả lời, cơ sở được thực hiện điều chỉnh. Trường hợp không đồng ý để cơ sở điều chỉnh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có công văn trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 116. Thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc và điều chỉnh nội dung thông tin thuốc đã được cấp Giấy xác nhận1. Bộ Y tế cấp, cấp lại Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc và điều chỉnh nội dung thông tin thuốc đã được cấp giấy xác nhận đối với hình thức thông tin thuốc quy định tại khoản 2 Điều 105 của Nghị định này.
2. Sở Y tế cấp, cấp lại Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc và điều chỉnh nội dung thông tin thuốc đã được cấp Giấy xác nhận đối với hình thức thông tin thuốc quy định tại khoản 3 Điều 105 của Nghị định này.
Điều 117. Hiệu lực của Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc1. Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc có giá trị trong phạm vi cả nước.
2. Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc không ghi thời hạn hiệu lực và sẽ hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Thuốc bị thu hồi Giấy đăng ký lưu hành, giấy phép nhập khẩu thuốc;
b) Thay đổi thông tin dẫn đến trường hợp phải cấp Giấy xác nhận thông tin thuốc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 107 của Nghị định này.
Mục 2. XÁC NHẬN NỘI DUNG QUẢNG CÁO THUỐCĐiều 118. Các phương tiện quảng cáo thuốc
Thuốc được quảng cáo cho công chúng trên các phương tiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
Điều 119. Cơ sở đứng tên trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc1. Cơ sở được đứng tên trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bao gồm:
a) Cơ sở đăng ký thuốc tại Việt Nam;
b) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của chính cơ sở nước ngoài đăng ký thuốc tại Việt Nam và được cơ sở này ủy quyền;
c) Cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam được cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này ủy quyền.
2. Cơ sở đăng ký thuốc, kể cả trong trường hợp ủy quyền cho các cơ sở quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc phải chịu trách nhiệm về nội dung quảng cáo thuốc.
Điều 120. Các trường hợp cấp, cấp lại Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc và điều chỉnh nội dung quảng cáo thuốc đã được cấp Giấy xác nhận1. Cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung quảng cáo thuốc đề nghị cấp Giấy xác nhận lần đầu;
b) Nội dung quảng cáo thuốc đã được cấp Giấy xác nhận nhưng có thay đổi cơ sở đăng ký thuốc, tên thuốc, thành phần, nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng, sử dụng thuốc trên các đối tượng đặc biệt, các thông tin liên quan đến cảnh báo và an toàn thuốc.
2. Cấp lại Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bị mất, hư hỏng;
b) Thông tin ghi trên Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp.
3. Điều chỉnh nội dung quảng cáo thuốc đã được cấp Giấy xác nhận có các thay đổi nội dung nhưng không thuộc trường hợp thay đổi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 121. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc, trừ trường hợp quảng cáo thuốc theo phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện giới thiệu thuốc, gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc theo Mẫu số 01 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Mẫu thiết kế nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận; bản ghi âm, ghi hình nội dung quảng cáo trên phương tiện báo nói, báo hình hoặc thiết bị điện tử, màn hình chuyên quảng cáo và các phương tiện quảng cáo khác theo quy định pháp luật về quảng cáo có âm thanh, hình ảnh chuyển động;
c) Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành đã được Bộ Y tế phê duyệt;
d) Tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận (nếu có);
đ) Giấy đăng ký lưu hành thuốc;
e) Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ sở nước ngoài đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc;
g) Giấy ủy quyền của cơ sở đăng ký thuốc cho cơ sở đứng tên trên hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc trong trường hợp ủy quyền.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc theo Mẫu số 02 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nội dung quảng cáo thuốc;
c) Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành đã được Bộ Y tế phê duyệt;
d) Tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận (nếu có);
đ) Giấy đăng ký lưu hành thuốc;
e) Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ sở nước ngoài đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc;
g) Giấy ủy quyền của cơ sở đăng ký thuốc cho cơ sở đứng tên trên hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc trong trường hợp ủy quyền;
h) Chương trình dự kiến hội thảo, hội nghị, sự kiện giới thiệu thuốc.
Điều 122. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc1. Đơn đề nghị cấp lại giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc theo Mẫu số 03 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Mẫu thiết kế, bản ghi, ghi hình nội dung quảng cáo thuốc hoặc nội dung quảng cáo thuốc đề nghị cấp lại Giấy xác nhận.
3. Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 120 của Nghị định này.
Điều 123. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung quảng cáo thuốc đã được cấp Giấy xác nhận1. Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung quảng cáo thuốc đã được cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 04 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này, nêu rõ các nội dung cần điều chỉnh, lý do của việc điều chỉnh.
2. Tài liệu chứng minh việc điều chỉnh nội dung quảng cáo thuốc.
Điều 124. Yêu cầu đối với hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc, điều chỉnh nội dung quảng cáo thuốc đã được cấp giấy xác nhận1. Các tài liệu quy định tại điểm c và đ khoản 1, điểm c và đ khoản 2 Điều 121 của Nghị định này là bản sao.
2. Tài liệu quy định tại các điểm d và e khoản 1, điểm d và e khoản 2 Điều 121 và khoản 2 Điều 123 của Nghị định này là bản sao có đóng dấu của cơ sở đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc đối với tài liệu do Bộ Y tế cấp hoặc bản sao có chứng thực đối với tài liệu không do Bộ Y tế cấp.
3. Tài liệu quy định tại điểm g khoản 1 và điểm g khoản 2 Điều 121 của Nghị định này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
4. Tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 122 của Nghị định này là bản chính.
5. Tài liệu quy định tại các điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 121 và khoản 2 Điều 122 của Nghị định này là bản chính và được làm thành 02 bản.
6. Mỗi hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thực hiện theo quy định sau:
a) 01 mẫu thiết kế hoặc bản ghi âm, ghi hình nội dung quảng cáo thuốc đối với hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 121 của Nghị định này hoặc 01 nội dung quảng cáo thuốc đối với hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Nghị định này cho một thuốc;
b) 01 mẫu thiết kế hoặc bản ghi âm, ghi hình nội dung quảng cáo thuốc đối với hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 121 của Nghị định này hoặc 01 nội dung quảng cáo thuốc đối với hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Nghị định này cho hai hay nhiều thuốc có cùng hoạt chất và đường dùng của cùng nhà sản xuất nhưng khác hàm lượng hoặc dạng bào chế;
7. Tài liệu được in trên khổ A4. Đối với quảng cáo ngoài trời khổ lớn, nội dung quảng cáo thuốc có thể trình bày trên khổ giấy A3 và ghi rõ tỷ lệ kích thước so với kích thước thực tế. Toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ phải có dấu giáp lai của cơ sở đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc. Trường hợp thiết kế nội dung của vật thể quảng cáo có cấu trúc không gian, hồ sơ phải có bản mô tả trên khổ giấy A3 các nội dung bắt buộc sau:
a) Cấu trúc không gian;
b) Đánh số thứ tự các mặt, kích thước từng mặt;
c) Tỷ lệ kích thước của mẫu thiết kế so với mẫu thật.
Điều 125. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo thuốc1. Nội dung quảng cáo thuốc phải phù hợp với các tài liệu sau đây:
a) Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành được Bộ Y tế phê duyệt;
b) Chuyên luận về thuốc ghi trong Dược thư Quốc gia Việt Nam;
c) Tài liệu, hướng dẫn chuyên môn có liên quan đến thuốc do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận.
2. Nội dung quảng cáo thuốc phải có các thông tin bắt buộc sau:
a) Tên thuốc;
b) Thành phần dược chất hoặc dược liệu ghi trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được phê duyệt. Đối với dược liệu phải viết tên tiếng Việt, trường hợp không có tên tiếng Việt thì ghi tên La - tin;
c) Chỉ định;
d) Cách dùng;
đ) Liều dùng;
e) Chống chỉ định, những khuyến cáo cho đối tượng đặc biệt (phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em, người cao tuổi, người mắc bệnh mạn tính);
g) Thận trọng và những điều cần tránh, lưu ý khi sử dụng thuốc;
h) Tác dụng phụ và phản ứng có hại;
i) Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc;
k) Lời dặn "Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng";
l) Cuối trang đầu nội dung quảng cáo thuốc phải ghi rõ: Số Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc của Bộ Y tế: .../XNQC..., ngày ... tháng ... năm...;
m) Đối với những nội dung quảng cáo gồm nhiều trang phải đánh số trang, ở trang đầu phải ghi rõ tài liệu này có bao nhiêu trang, phần thông tin chi tiết về sản phẩm xem ở trang nào;
n) Nội dung quảng cáo thuốc phải ghi chú thích rõ ràng tài liệu chứng minh đồng thời phải chỉ rõ phần thông tin được trích dẫn trong tài liệu chứng minh. Việc trích dẫn phải đảm bảo truyền đạt chính xác thông tin, không suy diễn hoặc cắt xén thông tin theo hướng gây hiểu sai về tính an toàn, hiệu quả của thuốc.
3. Nội dung quảng cáo thuốc trên báo nói, báo hình phải có đầy đủ thông tin quy định tại điểm a, b, c, e, i và k khoản 2 Điều này, trong đó phải đọc to, rõ ràng các nội dung quy định tại điểm a, b, c, e và k khoản 2 Điều này. Trường hợp thành phần thuốc có từ 03 hoạt chất trở lên phải đọc từng hoạt chất hoặc đọc tên chung các nhóm vitamin, khoáng chất, dược liệu.
4. Nội dung quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, màn hình chuyên quảng cáo và các phương tiện quảng cáo khác theo quy định pháp luật về quảng cáo:
a) Nội dung quảng cáo có âm thanh phải trình bày nội dung quảng cáo như đối với báo nói, báo hình quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Nội dung quảng cáo không có âm thanh phải có đầy đủ thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp nội dung quảng cáo là bản ghi âm, ghi hình có nhiều trang hoặc phân cảnh quảng cáo, các trang hoặc phân cảnh quảng cáo phải xuất hiện liên tiếp, dừng đủ thời gian để người xem có thể đọc được hết các thông tin thể hiện; trang, phân cảnh có nội dung thông tin sản phẩm phải đứng yên, không chuyển động để người đọc tìm hiểu kỹ về thông tin sản phẩm. Kịch bản phải mô tả cách thức xuất hiện các trang nội dung đối với quảng cáo có nhiều trang.
Việc quảng cáo thuốc dưới hình thức này phải riêng biệt, không được quảng cáo chồng chéo hoặc xen kẽ nhiều thuốc cùng một thời điểm để tránh hiểu lầm.
5. Nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện quảng cáo ngoài trời chỉ thể hiện trên cùng 01 mặt của phương tiện quảng cáo và phải có các thông tin quy định tại các điểm a, b, i, k và l khoản 2 Điều này. Trường hợp nội dung quảng cáo đưa các thông tin liên quan đến công dụng, tác dụng, chỉ định của thuốc thì bắt buộc phải đưa đầy đủ thông tin như quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Tiếng nói, chữ viết trong nội dung quảng cáo thuốc phải đáp ứng quy định tại Luật quảng cáo.
7. Cỡ chữ trong nội dung quảng cáo thuốc phải bảo đảm rõ ràng, dễ đọc, dễ nhận nhưng không được nhỏ hơn cỡ chữ 12 của kiểu chữ VnTime hoặc Times New Roman trên khổ giấy A4.
8. Kịch bản quảng cáo phải mô tả rõ phần hình ảnh, phần lời đọc, phần chữ, phần nhạc.
9. Nội dung quảng cáo thuốc chỉ được cung cấp các thông tin về thuốc, không đưa những thông tin không liên quan đến thuốc.
Điều 126. Các thông tin, hình ảnh không được sử dụng trong nội dung quảng cáo thuốc1. Các thông tin, hình ảnh quy định tại Luật quảng cáo.
2. Các nội dung gây hiểu nhầm về thành phần, tác dụng, chỉ định, xuất xứ của thuốc.
3. Các nội dung tạo ra cách hiểu: Thuốc này là số một; thuốc này là tốt hơn tất cả; sử dụng thuốc này là biện pháp tốt nhất; sử dụng thuốc này không cần ý kiến của thầy thuốc; thuốc này hoàn toàn vô hại; thuốc không có chống chỉ định; thuốc không có tác dụng không mong muốn; thuốc không có tác dụng có hại.
4. Các câu, từ, hình ảnh mang tính suy diễn quá mức dẫn đến hiểu nhầm là tác dụng, chỉ định, hiệu quả của thuốc hoặc vượt quá tác dụng, chỉ định, hiệu quả của thuốc đã được phê duyệt.
5. Ghi tác dụng của từng thành phần có trong thuốc để quảng cáo quá công dụng của thuốc hoặc gây nhầm lẫn tác dụng của mỗi thành phần với tác dụng của thuốc.
6. Các từ, cụm từ: “điều trị tận gốc”, “tiệt trừ”, “chuyên trị”, “hàng đầu”, “đầu bảng”, “đầu tay”, “lựa chọn”, “chất lượng cao”, “đảm bảo 100%”, “an toàn”, “dứt”, “cắt đứt”, “chặn đứng”, “giảm ngay”, “giảm liền”, “giảm tức thì”, “khỏi ngay”, “khỏi hẳn”, “yên tâm”, “không lo”, “khỏi lo”, “khuyên dùng”, “hotline”, “điện thoại tư vấn” và các từ, cụm từ có ý nghĩa tương tự.
7. Các chỉ định không được đưa vào nội dung quảng cáo thuốc:
a) Chỉ định điều trị bệnh lao, bệnh phong;
b) Chỉ định điều trị bệnh lây qua đường tình dục;
c) Chỉ định điều trị chứng mất ngủ;
d) Chỉ định mang tính kích dục;
đ) Chỉ định điều trị bệnh ung thư, bệnh khối u;
e) Chỉ định điều trị cắt cơn cai nghiện ma túy;
g) Chỉ định điều trị bệnh đái tháo đường hoặc các bệnh rối loạn chuyển hóa tương tự khác;
h) Chỉ định điều trị bệnh viêm gan do vi rút, các bệnh nguy hiểm mới nổi.
8. Các kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
9. Kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng.
10. Kết quả nghiên cứu lâm sàng hoặc kết quả thử tương đương sinh học chưa được Bộ Y tế công nhận.
11. Sử dụng danh nghĩa, địa vị, uy tín, thư tín, thư cảm ơn của tổ chức, cá nhân để quảng cáo thuốc.
12. Lợi dụng xuất xứ của thuốc, nguyên liệu làm thuốc để quảng cáo thuốc.
13. Hình ảnh, tên, biểu tượng của cán bộ y tế.
14. Hình ảnh động vật, thực vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
15. Các câu, từ mang tính mách bảo, truyền miệng để khuyên dùng thuốc.
16. Sử dụng hình ảnh người bệnh để mô tả tình trạng bệnh lý hoặc công dụng của thuốc không phù hợp với tài liệu liên quan đến thuốc và các hướng dẫn chuyên môn do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận.
Điều 127. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc, điều chỉnh nội dung quảng cáo thuốc đã được cấp giấy xác nhận1. Cơ sở đề nghị cấp, cấp lại Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc, điều chỉnh nội dung quảng cáo thuốc đã được cấp Giấy xác nhận nộp hồ sơ tại Bộ Y tế.
2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc, điều chỉnh nội dung quảng cáo thuốc đã được cấp Giấy xác nhận thực hiện tương tự quy định tại các Điều 113, 114 và Điều 115 của Nghị định này.
Điều 128. Thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc, điều chỉnh nội dung quảng cáo thuốc đã được cấp giấy xác nhậnBộ Y tế cấp, cấp lại Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc, điều chỉnh nội dung quảng cáo thuốc đã được cấp Giấy xác nhận.
Điều 129. Hiệu lực của Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc1. Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc không ghi thời hạn hiệu lực và hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Giấy đăng ký lưu hành thuốc hết hiệu lực;
b) Thuốc bị thu hồi Giấy đăng ký lưu hành;
c) Thay đổi thông tin dẫn đến trường hợp phải cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 120 của Nghị định này;
d) Có khuyến cáo của cơ quan quản lý nhà nước về dược về việc hạn chế sử dụng hoặc sử dụng dưới sự giám sát của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Thuốc có chứa hoạt chất hoặc dược liệu bị đưa ra khỏi Danh mục thuốc không kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
2. Trường hợp Giấy đăng ký lưu hành thuốc được gia hạn hiệu lực, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc sẽ được tự động gia hạn hiệu lực đúng bằng thời gian gia hạn hiệu lực Giấy đăng ký lưu hành thuốc.
CERTIFICATION OF DRUG INFORMATION AND DRUG ADVERTISEMENTS
Section 1. CERTIFICATION OF DRUG INFORMATION
Article 105. Methods of provision of drug information
Information shall be provided for medical practitioners by using the following methods:
1. Provision of drug information via sale representatives.
2. Publishing of documents containing drug information.
3. Holding pharmaceutical conferences.
Article 106. Applicants for certification of drug information
1. The following entities may apply for certification of drug information:
a) Establishments applying for drug registration in Vietnam;
b) Representative offices in Vietnam authorized by the overseas establishments that apply for drug registration in Vietnam;
c) Vietnamese pharmacy business establishments authorized by the establishments mentioned in Clause 1a of this Article;
d) Vietnamese drug importers, which may only provide information about the drugs they import using the method specified in Clause 3 Article 105 of this Decree.
2. Applicants for drug registration, including those authorizing the entities mentioned in Clause 1b or 1c of this Article to apply for certification of drug information, and Vietnamese drug importers applying for certification of drug information shall take responsibility for the information provided.
Article 107. Issuance and reissuance of the certification of drug information and adjustment of certified drug information
1. The certification of drug information shall be issued in the following cases:
a) The certification of drug information is applied for the first time;
b) The certification of drug information was issued but the applicant for drug registration, drug name, ingredients, concentration, dosage form, indications, contraindications, dosage, uses for special cases, warnings or drug safety information is changed.
2. The certification of drug information shall be reissued in the following cases:
a) The certification of drug information is lost or damaged;
b) The issuer makes an error on the certification of drug information.
3. Certified drug information may be adjusted in case of changes other than those specified in Clause 1b of this Article.
Article 108. Application for the certification of drug information
1. An application for the certification of drug information which is provided using the method mentioned in Clause 2 Article 105 of this Decree consists of:
a) Form No. 01 in Appendix VI enclosed herewith;
b) A design of the document containing drug information;
c) Specimens of the label and package insert approved by the Ministry of Health;
d) Reference documents about the drug information to be certified (if any);
dd) The marketing authorization;
e) The license for establishment of a representative office in Vietnam if the applicant is a foreign establishment; the certificate of eligibility for drug business if the applicant is a Vietnamese pharmacy business establishment;
g) In case the applicant for certification of drug information is authorized by the applicant for drug registration, the authorization document.
2. An application for the certification of drug information which is provided using the method mentioned in Clause 3 Article 105 of this Decree consists of:
a) Form No. 02 in Appendix VI enclosed herewith;
b) Drug information;
c) Specimens of the label and package insert approved by the Ministry of Health;
d) Reference documents about the drug information to be certified (if any);
dd) the marketing authorization or the license for drug import;
e) The license for establishment of a representative office in Vietnam if the applicant is a foreign establishment; the certificate of eligibility for drug business if the applicant is a Vietnamese pharmacy business establishment;
g) In case the applicant for certification of drug information is authorized by the applicant for drug registration, the authorization document;
h) The agenda of the pharmaceutical conference.
Article 109. Composition of the application for reissuance of the certification of drug information
1. Form No. 03 in Appendix VI enclosed herewith.
2. A design of the drug information sheet or the drug information.
3. A confirmation that the error is made by the issuer in the case mentioned in Clause 2b Article 107 of this Decree.
Article 110. Composition of an application for adjustment to certified drug information
1. Form No. 04 in Appendix VI enclosed herewith which specifies the adjustment and reasons for adjustment.
2. Documents proving the adjustment.
Article 111. Documents in the applications for issuance and reissuance of the certification of drug information and application for adjustment of certified drug information
1. Documents mentioned in Clause 1c, Clause 1dd, Clause 2c and Clause 2dd of Article 108 shall be copies.
2. Documents mentioned in Clause 1d, Clause 1e, Clause 2d, Clause 2e of Article 108 and Clause 2 of Article 110 of this Decree shall be copies bearing the seal of the applicant if they are issued by the Ministry of Health or certified true copies if they are not issued by the Ministry of Health.
3. Documents mentioned in Clause 1g and Clause 2g of Article 108 of this Decree shall be original copies or certified true copies.
4. Documents mentioned in Clause 3 of Article 109 of this Decree shall be original copies.
5. Documents mentioned in Clause 1b and Clause 2b of Article 108 and Clause 2 of Article 109 of this Decree are 02 original copies.
6. Each application for issuance or reissuance of the certification of drug information shall contain:
a) 01 specimen of the design mentioned in Clause 1 Article 108 of this Decree or 01 sheet of drug information mentioned in Clause 2 Article 108 of this Decree for a drug;
b) 01 specimen of the design mentioned in Clause 1 Article 108 of this Decree or 01 sheet of drug information mentioned in Clause 2 Article 108 of this Decree for more than one drug that have the same active ingredients and route of administration, the same manufacturer but different concentrations or dosage forms.
7. Documents shall be printed on A4 paper sheets and bear fan stamping of the applicant for the certification of drug information.
Article 112. Presentation of drug information
1. Drug information shall satisfy the following requirements:
a) Information is sufficient according to Clause 5a Article 76 of the Law on Pharmacy; information and images not related to the drug or use of the drug and similar information and images specified in Article 126 of this Decree are not permitted;
b) Reference documents and extracts therefrom are specified. The extracts must be accurate without addition or removal of information which leads to misunderstanding of the safety and efficacy of the drug;
c) The drug information is written in Vietnamese language, except for untranslatable information;
d) Minimum font size: 12; Font: VnTime or Times New Roman; Page: A4.
2. The text “Tài liệu thông tin thuốc” (“Drug information”) must be displayed on the top of all pages. Pages of a multi-page document must be numbered. The first page must contain the table of content and the text “Số Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc của Bộ Y tế…/XNTT/…, ngày ... tháng ... năm ...” (“Number and date of the certification of drug information issued by the Ministry of Health: …”)
3. In case of a pharmaceutical conference, the drug information must include the names and academic ranks of the speakers, whose medical or pharmaceutical qualifications are suitable for the drug introduced.
Article 113. Procedures for issuance of the certification of drug information
1. The applicant shall submit the application for the certification of drug information to the competent authority specified in Article 116 of this Decree.
2. Within 15 days from the day on which the satisfactory application is received, the receiving authority shall give the applicant Form No. 05 or Form No. 06 in Appendix VI enclosed herewith. If the application is rejected, the receiving authority shall respond and provide explanation in writing.
3. If the application is not satisfactory, the receiving authority shall request the applicant in writing to complete the application. To be specific:
a) The written request shall specify necessary adjustments and/or additions;
b) Within 15 days from the day on which the supplemented application is received, the receiving authority shall give the applicant Form No. 05 or Form No. 06 in Appendix VI enclosed herewith or reject the application and provide explanation.
c) Within 90 months from the day on which additional documents are requested in writing by the receiving authority, the applicant shall submit additional documents as requested. Otherwise, the application will be rejected.
4. While the application is being processed, the receiving authority shall suspend granting the confirmation and issue a notification of the suspension if the information about drug safety and efficacy in the package insert is found unsatisfactory or not updated as requested by competent authority or according to instructions given or recognized by the Ministry of Health. The suspension will be lifted when the applicant submits adjusted or updated information that ensures safety of drug users.
5. At least working 03 days before providing drug information using the method mentioned in Clause 3 Article 105 of this Decree, the holder of the certification of drug information shall send a notification of the time and location and a copy of the certification of drug information to the Department of Health of the province where drug information is provided.
If the time or location is changed, the Department of Health shall be informed at least 01 working day before drug information is provided.
6. The application will be rejected if the applicant, including authorized applicants mentioned in Clause 1b and Clause 1c Article 106 of this Decree, commits any of the following violations:
a) Legal documents issued by regulatory authorities in the application for certification of drug information are falsified or forged;
b) The drug information is provided or the drug advertisement is run before its contents are certified by a competent authority or against the contents certified by a competent authority;
c) A certificate not recognized by the Ministry of Health, another organization’s or individual’s name, symbol, images, letters or reputation is included in the drug information or advertisement.
d) A clinical trial result, pre-clinical trial result, test result or bioequivalence study result not recognized by the Ministry of Health is included in the drug information or advertisement;
dd) Drug information is provided or drug advertisement is run despite the change in its contents that requires another certification of drug information or drug advertisement specified in Clause 1b Article 107 or Clause 1b Article 120 of this Decree.
7. From the day on which the violation is notified by a competent authority, the applicant shall be suspended from submitting the application for the certification of drug information or drug advertisement for:
a) 01 – 02 years in the cases specified in Clause 6a of this Article;
b) 06 – 12 months in the cases specified in Clause 6b, Clause 6c or Clause 6d of this Article;
c) 03 – 06 months in the cases specified in Clause 6dd of this Article.
Article 114. Procedures for reissuance of the certification of drug information
1. The applicant for reissuance of the certification of drug information shall submit an application to the competent authority in accordance with Article 116 of this Decree.
2. Within 10 working days from the day on which the satisfactory application is received, the receiving authority shall give the applicant Form No. 05 or Form No. 06 in Appendix VI enclosed herewith.
Article 115. Procedures for adjusting certified drug information
1. The applicant for adjustment to certified drug information shall submit an application to the competent authority in accordance with Article 116 of this Decree.
2. Within 07 working days from the day on which the application is received, the applicant may make the adjustment if no response is given by the receiving authority. If the adjustment is rejected, the receiving authority shall respond and provide explanation in writing.
Article 116. Power to issue, reissue the certification of drug information and adjust certified drug information
1. The Ministry of Health has the power to issue, reissue the certification of drug information and adjust information it confirms in the cases specified in Clause 2 Article 105 of this Decree.
2. Departments of Health of provinces have the power to issue, reissue the certification of drug information and adjust information they confirm in the cases specified in Clause 3 Article 105 of this Decree.
Article 117. Effect of the certification of drug information
1. The certification of drug information is effective nationwide.
2. The certification of drug information does not have a specific expiration date and shall be invalidated in the following cases:
a) The marketing authorization or the license for drug import is revoked;
b) A change to drug information is made that requires issuance of another certification of drug information according to Clause 1b Article 107 of this Decree.
Section 2. CONFIRMATION OF DRUG ADVERTISEMENT CONTENTS
Article 118. Means of advertising drugs
Drugs may be advertised through the means of advertising defined by advertising laws.
Article 119. Applicants for confirmation of drug advertisement contents
1. The following entities may apply for confirmation of drug advertisement contents:
a) Establishments applying for drug registration in Vietnam;
b) Representative offices in Vietnam authorized by the overseas establishments that apply for drug registration in Vietnam;
c) Vietnamese pharmacy business establishments authorized by the establishments mentioned in Clause 1a of this Article.
2. Applicants for drug registration, including those authorizing the entities mentioned in Clause 1b or 1c of this Article to apply for confirmation of drug advertisement contents, shall take responsibility for the drug advertisement contents.
Article 120. Issuance and reissuance of the certification of drug advertisement contents and adjustment thereto
1. The certification of drug advertisement contents shall be issued in the following cases:
a) The certification of drug advertisement contents is applied for the first time;
b) The certification of drug advertisement contents was issued but the applicant for drug registration, drug name, ingredients, concentration, dosage form, indications, contraindications, dosage, uses for special cases, warnings or drug safety information is changed.
2. The certification of drug advertisement contents shall be reissued in the following cases:
a) The certification of drug advertisement contents is lost or damaged;
b) The issuer makes an error on the confirmation of drug advertisement contents.
3. Certified drug advertisement contents may be adjusted in case of changes other than those specified in Clause 1b of this Article.
Article 121. Application for the certification of drug advertisement contents
1. An application for the certification of drug advertisement contents, except for advertisements in the form of conferences, conventions or events, consists of:
a) Form No. 01 in Appendix VI enclosed herewith;
b) The graphic design of the drug advertisement; the audio or video track of the advertisement on audio or video news and other means of audio and video advertisements defined by advertising laws;
c) Specimens of the label and package insert approved by the Ministry of Health;
d) Reference documents about the drug advertisement contents to be certified (if any);
dd) The marketing authorization;
e) The license for establishment of a representative office in Vietnam if the applicant is a foreign establishment; the certificate of eligibility for drug business if the applicant is a Vietnamese pharmacy business establishment;
g) In case the applicant for the confirmation of drug advertisement contents is authorized by the applicant for drug registration, the authorization document.
2. An application for the certification of contents of drug advertisement in the form of a conference, convention or event consists of:
a) Form No. 02 in Appendix VI enclosed herewith;
b) The drug advertisement contents;
c) Specimens of the label and package insert approved by the Ministry of Health;
d) Reference documents about the drug advertisement contents to be certified (if any);
dd) The marketing authorization;
e) The license for establishment of a representative office in Vietnam if the applicant is a foreign establishment; the certificate of eligibility for drug business if the applicant is a Vietnamese pharmacy business establishment;
g) In case the applicant for the confirmation of drug advertisement contents is authorized by the applicant for drug registration, the authorization document;
h) The expected agenda of the conference, convention or event.
Article 122. Application for reissuance of the certification of drug advertisement contents
1. Form No. 03 in Appendix VI enclosed herewith.
2. The graphic design, audio or video track of the advertisement or contents of the advertisement to be certified.
3. An confirmation that the error is made by the issuer in the case mentioned in Clause 2b Article 120 of this Decree.
Article 123. Composition of an application for adjustment to certified drug advertisement contents
1. Form No. 04 in Appendix VI enclosed herewith which specifies the adjustment and reasons for adjustment.
2. Documents proving the adjustment.
Article 124. Documents in the application for certification of drug advertisement contents and adjustment thereto
1. Documents mentioned in Clause 1c, Clause 1dd, Clause 2c and Clause 2dd of Article 121 shall be copies.
2. Documents mentioned in Clause 1d, Clause 1e, Clause 2d, Clause 2e of Article 121 and Clause 2 of Article 123 of this Decree shall be copies bearing the seal of the applicant if they are issued by the Ministry of Health or certified true copies if they are not issued by the Ministry of Health.
3. Documents mentioned in Clause 1g and Clause 2g of Article 121 of this Decree shall be original copies or certified true copies.
4. Documents mentioned in Clause 3 of Article 122 of this Decree shall be original copies.
5. Documents mentioned in Clause 1b and Clause 2b of Article 121 and Clause 2 of Article 122 of this Decree are 02 original copies.
6. Each application for issuance or reissuance of the confirmation of drug advertisement contents shall contain:
a) 01 specimen of the graphic design or audio track or video track of the advertisement mentioned in Clause 1 Article 121 of this Decree or 01 specimen of the drug advertisement mentioned in Clause 2 Article 121 of this Decree for a drug;
b) 01 specimen of the graphic design or audio track or video track of the advertisement mentioned in Clause 1 Article 121 of this Decree or 01 specimen of the drug advertisement mentioned in Clause 2 Article 121 of this Decree for more than one drug that have the same active ingredients and route of administration, the same manufacturer but different concentrations or dosage forms.
7. The documents shall be printed on A4 papers. In case of advertisements on billboards, the drug advertisement contents may be printed on an A3 paper with specific ratio. All documents in the application must bear the applicant’s seal. If the advertisement object is three-dimensional, a description on A3 paper with the following information shall be included:
a) The object;
b) Numbers and dimensions of the sides;
c) The ratio of the specimen to the real object.
Article 125. Requirements applied to drug advertisement contents
1. The drug advertisement contents shall comply with the following documents:
a) The label and package insert approved by the Ministry of Health;
b) The treatise on the drug in the National Pharmacopoeia of Vietnam;
c) Related instructions provided or recognized by the Ministry of Health.
2. The drug advertisement contents have the following compulsory information:
a) Drug name;
b) Active ingredients or herbal materials in the approved package insert. Names of herbal materials must be written in Vietnamese language. Names of untranslatable foreign herbal materials may be written in Latin language;
c) Indications;
d) Uses;
dd) Dosage;
e) Contraindications and warnings for special users (pregnant women, breast-feeding women, children, old people, people having chronic diseases);
g) Cautions and what to avoid when using the drug;
h) Side effects and adverse effects;
i) Name and address of the manufacturer;
k) The text “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng" (“Read the instructions carefully before use”);
l) The text “Số Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc của Bộ Y tế: .../XNQC..., ngày ... tháng ... năm...;” (“Number and date of the certification of drug advertisement contents issued by the Ministry of Health: …”) at the end of the first page;
m) Pages of a multi-page document must be numbered. The first page must specify the number of pages and contain the table of content;
n) Reference documents and extracts therefrom are specified. The extracts must be accurate without addition or removal of information which leads to misunderstanding of the safety and efficacy of the drug.
3. The contents of an audio or video advertisement must contains sufficient information specified in Points a, b, c, e, i, k Clause 2 of this Article. Information mentioned in Points a, b, c, e, k Clause 2 of this Article must be read aloud. If the drug consists of 03 or more active ingredients, each of them or the groups of vitamins, minerals and herbal materials must be read aloud.
4. Contents of advertisements on online newspapers, websites, electronic devices, advertising screens and other means of advertising defined by advertising laws:
a) The contents of an advertisement that has sounds shall comply with regulations of Clause 3 of this Article;
b) The contents of an advertisement without sounds shall comply with regulations of Clause 2 of this Article.
If the advertisement is an audio or video track that has multiple pages or footages, the pages or footages must be continuous and stay still for viewers to read all information; the page or footage that contains product information must be still for viewers to read such information. The script must specify how the pages of a multi-page advertisement are shown.
Such an advertisement must not advertise more than one drugs to avoid confusion.
5. The contents of an outdoor advertisement shall be shown on one side of the board and contains the information specified in Points .a, b, i, k, l Clause 2 of this Article. If the advertisement contains information about the effects and indications of the drug, sufficient information specified in Clause 2 of this Article must be provided.
6. Voice and text in a drug advertisement shall comply with the Law on Advertising.
7. Minimum font size: 12; Font: VnTime or Times New Roman; Page: A4.
8. The script must clearly describe the graphics, dialogues, text and music.
9. A drug advertisement may only provide information about the drug and may not provide information not related to the drug.
Article 126. Information and images banned from drug advertisements
1. Information and images prescribed in the Law on Advertising.
2. Information that causes misunderstanding about the ingredients, effects, indications or origin of the drug.
3. Information causing the viewers to believe that the drug is the best, the drug can be used without physician’s counsel, the drug is completely harmful, the drug has no contraindications or adverse effects.
4. Words or images that exaggerate the effects of the drug.
5. Information that equates effects of some ingredient of the drug with effects of the drug.
6. The following words and phrases: “điều trị tận gốc”, “tiệt trừ”, “chuyên trị” (“complete treatment"), “hàng đầu”, “đầu bảng”, “đầu tay” (“best”, “top”), “lựa chọn”, “chất lượng cao” (“high-quality”), “đảm bảo 100%” (“100% guarantee”), “an toàn” (“safe”), “dứt”, “cắt đứt”, “chặn đứng” (“stop”, “end”), “giảm ngay”, “giảm liền”, “giảm tức thì” (“relieve instantly”), “khỏi ngay”, “khỏi hẳn” (“treat instantly”), “yên tâm”, “không lo”, “khỏi lo” (”no worries”), “khuyên dùng” (“recommended”), “hotline”, “điện thoại tư vấn” (“hotline”).
7. The following indications:
a) Treatment of tuberculosis or leprosy;
b) Treatment of sexually transmitted diseases;
c) Treatment of insomnia;
d) Aphrodisiac indications;
dd) Treatment of cancers or tumors;
e) Drug detoxification;
g) Treatment of diabetes mellitus or similar metabolic disorders;
h) Treatment of viral hepatitis or new dangerous diseases.
8. Drug or medicinal material quality test results.
9. Pre-clinical study results.
10. Clinical study results or bioequivalence study results that have not been recognized by the Ministry of Health.
11. Names, positions, letters of other organizations or individuals used for advertising purposes.
12. Origin of the drug or medicinal material used for advertising purposes.
13. Image, name or symbol of a health worker.
14. Images of an animal or plant on the list of priority protected endangered, precious and rare species.
15. Words that are expressed as advice or tips that recommend the drug.
16. Images of patients used for description of symptoms or effects of the drug that are not conformable with relevant documents and instructions provided or recognized by the Ministry of Health.
Article 127. Procedures for issuance and reissuance of the certification of drug advertisement contents and adjustment to certified drug advertisement contents
1. The applicant for the certification of drug advertisement contents or adjustment to certified drug advertisement contents shall submit an application to the Ministry of Health.
2. Procedures for issuance and reissuance of the certification of drug advertisement contents or adjustment to certified drug advertisement contents are the same as the procedures specified in Article 113, Article 114 and Article 115 of this Decree.
Article 128. Power to issue, reissue the certification of drug advertisement contents and adjust certified drug advertisement contents
The Ministry of Health has the power to issue, reissue the certification of drug advertisement contents and adjust certified drug advertisement contents.
Article 129. Effect of certification of drug advertisement contents
1. The certification of drug advertisement contents does not have a specific expiration date and shall be invalidated in the following cases:
a) The marketing authorization expires;
b) The marketing authorization is revoked;
c) A change to drug information is made that requires issuance of another certification of drug advertisement contents according to Clause 1b Article 120 of this Decree;
d) A regulatory body recommends that the use of the drug should be restricted or supervised by medical practitioners;
dd) The drug contains an active ingredient or herbal material that has been removed from the list of OTC drugs promulgated by the Minister of Health.
2. When the marketing authorization is renewed, the certification of drug advertisement contents will be automatically renewed with the same duration as that of the marketing authorization.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực