Nghị định 52/2008/NĐ-CP về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Số hiệu: | 52/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/04/2008 | Ngày hiệu lực: | 17/05/2008 |
Ngày công báo: | 02/05/2008 | Số công báo: | Từ số 249 đến số 250 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2008/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2008 |
VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Để thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, nhằm đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH :
1. Nghị định này quy định về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ trong các lĩnh vực:
a) Dịch vụ bảo vệ con người;
b) Dịch vụ bảo vệ tài sản, hàng hóa; bảo vệ nhà cửa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức;
c) Dịch vụ bảo vệ an ninh, trật tự các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí, lễ hội.
2. Những hoạt động bảo vệ các đối tượng, mục tiêu thuộc danh mục nhà nước quy định do lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác, bảo vệ và những hoạt động bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 73/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
1. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
1. Việc thành lập, đăng ký kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tên gọi của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp và trong đó phải có cụm từ "dịch vụ bảo vệ".
2. Chỉ những doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và có Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định của Nghị định này mới được tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ không được kinh doanh các ngành, nghề và dịch vụ khác ngoài dịch vụ bảo vệ theo quy định của Nghị định này.
4. Mọi hoạt động dịch vụ bảo vệ đều phải có hợp đồng bằng văn bản, trong đó phải ghi cụ thể mức phí dịch vụ bảo vệ.
5. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ trong nước chỉ được hợp tác đầu tư với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài trong trường hợp đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật, công nghệ cao mà phía Việt Nam chưa đáp ứng được và chỉ thực hiện dưới hình thức liên doanh góp vốn, đầu tư trang bị kỹ thuật, nghiệp vụ bảo vệ, trong đó phần vốn góp của doanh nghiệp nước ngoài chỉ được dưới 50% vốn pháp định và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp liên doanh. Không sử dụng người nước ngoài làm nhân viên bảo vệ.
1. Tổ chức, cá nhân mà Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp.
2. Người đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, bị phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách hoặc bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
3. Người có tiền án về các tội do lỗi cố ý hoặc người đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính; người nghiện ma tuý.
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
2. Phải duy trì đúng, đủ các điều kiện về an ninh, trật tự trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Cấp biển hiệu, Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ cho người có đủ tiêu chuẩn và đã được tuyển chọn, đào tạo làm nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ, trang phục, biển hiệu khi nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động hoặc bị buộc thôi việc.
4. Thực hiện đúng nội dung đã ký kết trong hợp đồng dịch vụ bảo vệ.
5. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng hoặc do lỗi của doanh nghiệp, của nhân viên dịch vụ bảo vệ gây ra.
6. Mua bảo hiểm xã hội và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật cho người lao động trong doanh nghiệp.
7. Thực hiện đúng chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê và nộp thuế theo quy định của pháp luật; chế độ báo cáo định kỳ về tình hình an ninh, trật tự trong hoạt động dịch vụ bảo vệ với cơ quan Công an có thẩm quyền.
8. Phải từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật trong khi thực hiện dịch vụ bảo vệ và báo cáo cơ quan chức năng biết để xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Chấp hành sự huy động của cơ quan Công an có thẩm quyền trong trường hợp cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
10.Chấp hành nghiêm chỉnh sự hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
2. Khi thực hiện các hoạt động dịch vụ bảo vệ phải mặc trang phục, đeo biển hiệu theo quy định và phải có Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ do Giám đốc doanh nghiệp cấp.
3. Chỉ thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động hợp pháp của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ và có nghĩa vụ từ chối thực hiện các hoạt động trái pháp luật trong khi thực hiện dịch vụ bảo vệ.
4. Trong khi tiến hành hoạt động dịch vụ bảo vệ, nếu phát hiện các vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra trong khu vực bảo vệ như: cháy, nổ, tai nạn gây thương tích hoặc chết người; gây rối trật tự hoặc những hành vi khác có dấu hiệu tội phạm, thì nhân viên bảo vệ đang thực hiện nhiệm vụ tại nơi đó có trách nhiệm cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại xảy ra, đồng thời phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất để có biện pháp xử lý kịp thời.
5. Chấp hành nghiêm chỉnh sự kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được trang bị công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
2. Bộ Công an hướng dẫn cụ thể về số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ; thủ tục, thẩm quyền trang bị, quản lý và sử dụng công cụ hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
1. Tổ chức, hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ trái với quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Cho người khác mượn tên tổ chức, cá nhân để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ để cho người khác kinh doanh.
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ và nhân viên của doanh nghiệp:
a) Tiến hành các hoạt động vũ trang, hoạt động điều tra, thám tử tư dưới mọi hình thức;
b) Thực hiện hoặc thông qua người khác thực hiện các hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền tự do cá nhân và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân;
c) Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa qua đào tạo, chưa được cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
d) Sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
đ) Thực hiện các hành vi vượt quá giới hạn cho phép của pháp luật hoặc vượt quá nội dung hợp pháp đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ bảo vệ;
e) Trang bị, sử dụng trái phép các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;
g) Sử dụng trang phục, phù hiệu có hình thức, màu sắc tương tự trang phục, phù hiệu của các lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; trang phục, phù hiệu không phù hợp với nếp sống văn minh, truyền thống văn hoá của dân tộc;
h) Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ khi chưa có Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp hoặc có giấy xác nhận này nhưng đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
4. Đối với tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ bảo vệ:
a) Thuê dịch vụ bảo vệ nhằm mục đích đe dọa, cản trở hoặc gây khó khăn cho hoạt động bình thường, hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
b) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
1. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước:
Mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ là 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định nêu trên trong suốt quá trình hoạt động.
2. Hồ sơ chứng minh điều kiện về vốn quy định tại khoản 1 nêu trên bao gồm:
a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên; quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức; bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân;
b) Đối với số vốn được góp bằng tiền, phải có xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập;
c) Đối với số vốn góp bằng tài sản, phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá ở Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
3. Đối với doanh nghiệp nước ngoài liên doanh với doanh nghiệp trong nước:
Doanh nghiệp nước ngoài phải là doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ bảo vệ, có số vốn và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp từ 500.000 USD trở lên; đã có thời gian hoạt động kinh doanh liên tục từ năm năm trở lên; có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại chứng nhận doanh nghiệp và người đại diện cho phần vốn góp của doanh nghiệp trong liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam chưa có hành vi vi phạm pháp luật nước sở tại hoặc pháp luật của nước có liên quan.
1. Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải ổn định ít nhất từ một năm trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh thì trong hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ một năm trở lên.
2. Trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ thì người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Công an cấp tỉnh nơi đi và nơi đến chậm nhất là mười lăm ngày trước khi thực hiện việc di chuyển địa điểm.
1. Người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và những người trong Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và các sáng lập viên tham gia thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Có trình độ học vấn từ cao đẳng, đại học trở lên thuộc một trong các ngành kinh tế, luật.
2. Những người đã làm việc cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ khác đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn phải thoả mãn thêm điều kiện: trong ba năm trước liền kề không làm quản lý hoặc giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp;
b) Bản khai lý lịch (có dán ảnh và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú), bản sao bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng (có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền), bản sao quyết định nghỉ hưu, xuất ngũ hoặc quyết định nghỉ việc (nếu có), phiếu lý lịch tư pháp của những người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nêu tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan Công an có thẩm quyền theo quy định của Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Khi thay đổi người quản lý và các chức vụ chủ chốt của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ, thay đổi mức vốn điều lệ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký kinh doanh và phải đáp ứng đủ các điều kiện về an ninh, trật tự, về vốn theo quy định tại Nghị định này và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan Công an có thẩm quyền trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có sự thay đổi đó.
1. Có hợp đồng lao động hợp pháp với với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
2. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ (giấy khám sức khoẻ của trung tâm y tế, bệnh viện từ cấp huyện trở lên), có đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng (có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú), có trình độ học vấn từ phổ thông trung học hoặc bổ túc trung học trở lên và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Công an.
1. Chậm nhất là mười ngày trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, người đứng đầu doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Công an cấp tỉnh biết nơi đặt trụ sở, địa bàn và thời gian bắt đầu hoạt động, đồng thời phải sao gửi kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và danh sách những người trong ban lãnh đạo, người quản lý và người giữ các chức vụ chủ chốt của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
2. Trường hợp chuyển trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ đăng ký kinh doanh ở tỉnh này mà mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thường xuyên tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ ở tỉnh khác thì chậm nhất là mười ngày trước khi tiến hành hoạt động, người đứng đầu doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản và gửi kèm theo danh sách và trích ngang lý lịch của những người sẽ đến làm việc tại tỉnh đó cho Công an cấp tỉnh nơi đến biết.
Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo Công an các cấp kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về an ninh, trật tự trong hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ; quy định mẫu trang phục, phù hiệu của nhân viên dịch vụ bảo vệ; quy định chương trình, nội dung, thời gian và cơ quan có trách nhiệm huấn luyện, cấp chứng chỉ nghiệp vụ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ; tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về an ninh, trật tự trong hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với Chính phủ ban hành, sửa đổi các văn bản pháp luật có liên quan đến việc bảo đảm an ninh, trật tự trong hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an để quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức, hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo thẩm quyền và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
1. Cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại về các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ và quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ có thành tích trong kinh doanh, có đóng góp tích cực vào việc bảo vệ an ninh, trật tự thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Mọi hành vi vi phạm quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp doanh nghiệp hoặc nhân viên dịch vụ bảo vệ vi phạm các quy định của Nghị định này hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật có liên quan thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn bị tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, bị thu hồi có thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng hoặc thu hồi không thời hạn Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận nhân viên dịch vụ bảo vệ, Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải chấm dứt hoạt động và chỉ được tiến hành hoạt động trở lại sau khi đã thực hiện đầy đủ các điều kiện về an ninh, trật tự và được cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 14/2001/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2001 về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
1. Đối với doanh nghiệp đã và đang tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2001 về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ nhưng chưa đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định của Nghị định này thì trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, phải thực hiện đúng các điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo vệ và gửi hồ sơ chứng minh các điều kiện đó cho cơ quan Công an và cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề, trong đó có kinh doanh dịch vụ bảo vệ thì trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định này.
3. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ không chấp hành đúng quy định nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì sẽ bị đình chỉ hoạt động và bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 52/2008/ND-CP |
Hanoi, April 22, 2008 |
ON MANAGEMENT OF SECURITY SERVICE BUSINESS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the November 29,2005 Enterprise Law;
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
In order to perform the unified state management of security service business activities, to meet socio-economic development requirements and ensure national security, social order and safety;
At the proposal of the Minister of Public Security,
DECREES:
1. This Decree provides for the management of security service business in the following domains:
a/ Body-guard services;
b/ Services on protection of property, commodities; protection of houses, production or business establishments, offices of agencies or organizations;
c/ Services on maintenance of security and order for sport, entertainment or recreation activities, festivals.
2. Activities of protecting subjects or targets on the state-prescribed lists, which are undertaken by people's police or people's army forces and activities of protecting agencies or enterprises under Decree No. 73/2001/ND-CP of October 5, 2001. on the operation and organization of forces protecting agencies or enterprises, are not governed by this Decree.
Article 2.- Subjects of application
1. Security service enterprises of all economic sectors.
2. Organizations and individuals involved in the security service business establishment, management and activities.
Article 3.- Principles for security service business organization and operation
1. The security service business establishment and registration must strictly comply with the provisions of this Decree and relevant laws. The appellations of security service enterprises must strictly comply with the provisions of enterprise law and must comprise the word group of "dich vu bao ve" (security service).
2. Only enterprises which are established and make business registration according to law and possess certificates of full satisfaction of conditions on security and order for security service business according to this Decree may conduct security service business activities.
3. Security service enterprises may not deal in branches, trades or services other than the security services prescribed by this Decree.
4. All security service activities must be carried out under written contracts, which clearly state specific service charge rates.
5. Domestic security service enterprises may enter into investment cooperation with foreign security service enterprises only in cases in which high techniques and technologies which cannot be met by the Vietnamese party are required, and such cooperation can be effected only in form of joint-venture capital contribution, investment in technical facilities and security operations, of which the foreign enterprise's contributed capital only represents under 50% of the legal capital and the total asset value of the joint- venture enterprise. Foreigners shall not be employed as security personnel.
Article 4.- Organizations and individuals not entitled to set up or manage security service enterprises and to directly perform security service activities
1. Organizations and individuals banned by the Enterprise Law and other legal documents from setting up and managing enterprises.
2. Persons being subject to other administrative handling measures under the Ordinance on Handling of Administrative Violations; serving their penalties of non-custody reform, residence ban, probation or suspended sentence in the probationary duration or being banned by courts from practice of security service business.
3. Persons with criminal records for intentionally committed crimes or persons subject to other administrative handling measures, who still fail to beat the deadlines for being considered not yet handled for administrative violations; drug addicts.
Article 5.- Responsibilities of security service enterprises
1. To strictly abide by the provisions of law and bear responsibility before law for their security service activities.
2. To properly and fully maintain the conditions on security and order throughout their operations.
3. To grant security personnel plaques and certificates to persons who fully satisfy the criteria and have been recruited and trained to be their security personnel; to withdraw security personnel certificates, uniforms and placards from their security personnel who terminate the labor contracts or are sacked.
4. To strictly observe contents of the concluded security service contracts.
5. To pay compensations for damage caused by their contractual breaches, or by enterprises or their personnel that are at fault.
6. To buy social insurance and fully implement other regimes and policies prescribed by law for their employees.
7. To strictly observe the book-keeping, auditing and statistical regimes and pay taxes according to law; the regime of periodical report on security and order in their security service activities to competent police offices.
8. To refuse to satisfy illegal requirements while providing security services and reporting thereon to functional bodies for handling according to law.
9. To abide by the mobilization of competent police offices in case of necessity for the performance of tasks of maintaining security, social order and safety.
10. To strictly abide by the guidance, inspection, examination and handling of violations by competent state bodies.
Article 6.- Responsibilities of security personnel
1. To strictly observe the provisions of law in security service activities.
2. When conducting security service activities, to wear uniforms and plaques according to regulations and carry along their security personnel certificates granted by enterprise directors.
3. To perform tasks only within the scope of lawful operations of their security service enterprises and to obligation refuse to perform illegal acts while providing security services.
4. While conducting security service activities, if detecting security- or order-related incidents in the protection areas such as fires, explosions, accidents causing injuries or deaths, public disturbances or other acts with criminal signs, the security personnel performing their tasks in those areas shall rescue the victims, protect the scenes and take necessary measures to minimize damage and simultaneously report such to the nearest police offices for timely handling measures.
5. To strictly abide by the inspection and handling of violations by competent state bodies.
Article 7.- Equipment of support instruments for security service enterprises
1. Security service enterprises are equipped with support instruments for task performance according to regulations.
2. The Ministry of Public Security shall guide in detail the quantity and types of support instruments; procedures and competence to equip, manage and use support instruments for security service enterprises.
1. Organizing and conducting security service activities in contravention of the provisions of this Decree and relevant legal provisions.
2. Letting others borrow the names of organizations or individuals to set up security service enterprises or setting up security service enterprises for business activities to be conducted by others.
3. For security service enterprises and their personnel:
a/ Conducting armed activities, investigative activities or private detective activities in any form;
b/ Performing directly or via other persons acts infringing upon the lives, health, honor, dignity, personal freedoms and other legitimate rights and interests of organizations or individuals;
c/ Employing security personnel who have not yet been trained or granted security operation certificates;
d/ Using force or threatening to use force in order to jeopardize, hinder or cause difficulties to routine activities of organizations or individuals, or to infringe upon lawful rights and interests of organizations or individuals;
e/ Performing acts beyond limits permitted by law or beyond the lawful contents agreed in security service contracts;
f/ Illegally equipping or using assorted weapons, support instruments;
g/ Using uniforms, badges with forms and colors similar to those of people's army or people's police forces; uniforms or badges not suitable to civilized lifestyles or the nation's cultural traditions;
h/ Conducting security service business activities without certificates of full satisfaction of conditions on security and order, issued by competent police offices or with such certificates withdrawn by competent bodies.
4. For organizations and individuals hiring security services:
a/ Hiring security services for purposes of jeopardizing, hindering or causing difficulties to routine and lawful activities of organizations or individuals;
b/ Requesting security service enterprises to use force, threaten to use force or to perform illegal acts, infringing upon legitimate rights and interests of organizations or individuals.
CONDITIONS FOR SECURITY SERVICE BUSINESS ESTABLISHMENT, REGISTRATION AND ACTIVITIES
Article 9.- Conditions for security service business establishment and registration
1. For domestic organizations and individuals:
The legal capital for security service business is VND 2,000,000,000 (two billion dong).
Security service enterprises must maintain their charter capital at a level not lower than the above capital level throughout their operations.
2. The dossiers evidencing the conditions on capital prescribed in Clause 1 above comprise:
a/ The minutes on capital contribution by founding shareholders, for joint-stock companies, or founding members, for limited liability companies with two or more members; the owner's decision on capital allocation, for one-member limited liability companies, with owner being an organization; the written registration of investment capital of enterprise owners, for private enterprises and one-member limited liability companies with owners being individuals;
b/ For capital amounts contributed in cash, there must be certification by commercial banks licensed to operate in Vietnam of the collateral security of founding members;
c/ For capital amounts contributed in assets, there must be certificates of organizations with valuation function in Vietnam, regarding the results of valuation of assets contributed as capital. The certificates must be valid until the date of submission of dossiers at competent business registration offices.
3. For foreign enterprises in joint ventures with domestic enterprises
Foreign enterprises must be the ones specialized in security service business, having capital amounts and total asset value of USD 500,000 or more, having operated for five consecutive years or more, possessing the certification by competent bodies of the host countries that the enterprises and the persons representing the contributed capital amounts of the enterprises in the joint ventures with Vietnamese enterprises have not yet committed acts of violating the laws of the host or relevant countries.
Article 10.- Locations of headquarters, branches, representative offices of security service enterprises
1. The locations of headquarters, branches and representative offices of security service enterprises must be stable for at least one year; if they are houses owned by the business registrants, the business registration dossiers must contain valid papers; if they are rented houses, there must be house-renting contracts of one year or longer terms.
2. In case of relocation of headquarters, branches or representative offices of security service enterprises, the heads of such branches or representative offices must notify such in writing to the provincial-level police offices of the localities of departure and arrival at least 15 days before the relocation.
Article 11.- Conditions on, and criteria for, heads of security service enterprises and procedures for grant of certificates of full satisfaction of conditions on security and order
1. Heads of enterprises, branches or representative offices, members of Members' Councils or Management Boards; general directors, deputy general directors, directors, deputy directors and founding members participating in the founding of security service enterprises must fully satisfy the following conditions:
a/ Having full civil act capacity, good morality, clear biography and not falling into one of the cases specified in Article 4 of this Decree;
b/ Possessing collegial, university or higher degree in economics or law.
2. Those who have worked for other security service enterprises whose business registration certificates were withdrawn must satisfy an additional condition: during three previous consecutive years, they were not managers or did not hold any key position of the enterprises whose business registration certificates were withdrawn.
3. A dossier of request for the grant of certificates of full satisfaction of conditions on security and order to a security service enterprise:
a/The business registration certificate and logo of the enterprise;
b/ Resumes (affixed with photos and certified by People's Committees of communes, wards or townships of residence), copies of university or college diplomas (authenticated by competent bodies), copies of decisions on retirement, demobilization or decisions on relief from work (if any), judiciary record cards of enterprise leaders, managers defined in Clause 1 of this Article.
4. Competent police offices defined by the Ministry of Public Security shall consider and grant certificates of full satisfaction of security and order conditions to security service enterprises within seven working days after receiving complete and valid dossiers.
Article 12.- Replacement of leaders, managers and change of charter capital of security service enterprises
Upon replacement of their managers or key position holders or change of their charter capital, security service enterprises shall comply with current legal provisions on business registration and fully satisfy the conditions on security, order and capital as provided for in this Decree and notify such in writing to business registration offices and competent police offices within ten days from the date such change is effected.
Article 13.- Conditions on criteria for security service personnel
1. Having lawful labor contracts with security service enterprises.
2. Having full civil act capacity, being physically fit (health certificates of health centers or hospitals of district or higher levels), having good morality, clear biography (with certification of police offices of communes, wards or townships of residence), possessing upper secondary education or higher degree and not falling in one of the cases defined in Clauses 2 and 3, Article 4 of this Decree.
3. Possessing security operation certificates issued by competent police offices under regulations of the Ministry of Public Security.
Article 14.- Notices on the time of commencement of operations of security service enterprises
1. At least ten days before commencing security service business activities, enterprise heads must send written notices to provincial-level police offices on the locations of their headquarters, geographical areas and time for commencement of operations, together with copies of their business registration certificates and lists of their leadership members, managers and persons holding key positions.
2. In case of relocation of headquarters, branches or representative offices or when a security service enterprise registers its business in one province while opening its branch or representative office or regularly conducting its security service business activities in another province, at least ten days before starting the operations, the enterprise heads must send written notices together with the lists and extracted biographies of persons who will go to work in that province to the provincial-level police office of the arrival locality.
RESPONSIBILITIES OF MINISTRIES, MINISTERIAL-LEVEL AGENCIES AND PROVINCIAL/MUNICIPAL PEOPLE'S COMMITTEES IN MANAGEMENT OF SECURITY SERVICE BUSINESS
Article 15.- Responsibilities of the Ministry of Public Security
To be answerable to the Government for the performance of security and order-related state management of security service business activities, having the following tasks and powers:
1. To direct police offices at all levels to inspect and guide the implementation of this Decree and other legal provisions on security and order in security service business activities; to prescribe models of uniforms and badges of security service personnel; stipulate programs, contents, times and responsible bodies for training, grant of operation certificates for security service personnel; organize inspection and handle according to competence acts violating the regulations on security and order in security service business activities.
2. To promulgate according to competence or to propose the Government to promulgate or amend, legal documents concerning the maintenance of security and order in security service business activities.
Article 16.- Responsibilities of ministries, branches
Ministries, ministerial-level agencies and government-attached bodies shall, within the ambit of their respective functions, tasks and powers, coordinate with the Ministry of Public Security in managing, directing and guiding the organization and operation of security service enterprises according to law.
Article 17.- Responsibilities of provincial/ municipal People's Committees
To perform the state management of security service business activities according to their competence and under the direction and guidance of the Ministry of Public Security according to the provisions of this Decree and relevant laws.
COMPLAINT, DENUNCIATION, COMMENDATION, AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 18.- Complaint, denunciation
1. Individuals and organizations involved in security service business activities or their lawful representatives may complain about decisions of competent state bodies in the management of security service business activities.
2. Agencies, organizations and individuals may denounce law-breaking acts in security service business activities and management thereof.
3. The complaint, denunciation, and settlement of complaints and denunciations comply with the provisions of law on complaint and denunciation.
Individuals and organizations engaged in security service business activities, that have recorded achievements in business or positively contributed to the maintenance of security and order, will be considered for commendation according to law.
Article 20.- Handling of violations
All acts violating the provisions of this Decree and other legal provisions on security service business organization and activities shall, depending on their nature and severity, be administratively sanctioned or examined for penal liability; if material damage is caused, compensations must be paid in accordance with law.
In case security service enterprises or personnel violate provisions of this Decree or seriously violate relevant legal provisions, they shall, apart from being handled according to law, be suspended from business activities, have their certificates of full satisfaction of conditions on security and order, business registration certificates or security service personnel certificates, security service operation certificates withdrawn for between 3 and 6 months or indefinitely.
Enterprises that have certificates of full satisfaction of conditions on security and order withdrawn must terminate their operations and can resume their operations only after they fully satisfy the conditions on security and order and are re-granted certificates of full satisfaction of conditions on security and order.
Article 21.- Implementation effect
This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO' and replaces Decree No. 14/2001/ND-CP of April 25, 2001, on management of security service business activities.
Article 22.- Law application to enterprises set up and having registered their business before this Decree takes effect
1. Enterprises which have been conducting security service business activities under Decree No. 14/2001/ND-CP of November 25, 2001, on management of security service business activities, but have not yet satisfied the security service business conditions under the provisions of this Decree shall, within 12 months from the effective date of this Decree, strictly comply with the security service business conditions and send dossiers evidencing those conditions to competent police and business registration offices.
2. Enterprises involved in various business lines, including security services, shall, within 12 months from the effective date of this Decree, strictly comply with the provisions of this Decree.
3. If security service enterprises fail to comply with the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article, they shall be suspended from operations and have their certificates of full satisfaction of conditions on security and order, business registration certificates withdrawn.
Article 23.- Implementation guidance and responsibilities
1. The Minister of Public Security shall detail the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực