Chương I Nghị định 50/2020/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 50/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 20/04/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/06/2020 |
Ngày công báo: | 01/05/2020 | Số công báo: | Từ số 571 đến số 572 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Bên viện trợ là Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức được Chính phủ nước ngoài ủy quyền, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức và cá nhân nước ngoài khác cung cấp trực tiếp viện trợ khẩn cấp không hoàn lại nhằm cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Bên tiếp nhận viện trợ là các tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam; có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ gồm:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
c) Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
3. Đối tượng thụ hưởng viện trợ.
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ” là các khoản viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên viện trợ để thực hiện các hoạt động cứu trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Phòng chống thiên tai, được phê duyệt và thực hiện trong thời gian 03 tháng kể từ khi thiên tai xảy ra.
2. “Viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai” là các khoản viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên viện trợ để thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Phòng chống thiên tai, được phê duyệt và thực hiện trong thời gian 09 tháng kể từ khi thiên tai xảy ra.
3. “Cơ quan chủ quản” là các cơ quan nêu tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
4. “Chủ khoản viện trợ” là các tổ chức được cơ quan chủ quản giao tiếp nhận, quản lý khoản viện trợ.
5. “Đơn vị sử dụng viện trợ” là các cơ quan, tổ chức được cấp có thẩm quyền giao sử dụng các khoản viện trợ.
6. “Quyết định tiếp nhận viện trợ khẩn cấp để cứu trợ” là văn bản quyết định của cơ quan có thẩm quyền về tiếp nhận các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ, bao gồm những nội dung chính: Tên khoản viện trợ; bên viện trợ; cơ quan chủ quản; chủ khoản viện trợ; mục tiêu của khoản viện trợ; tổng giá trị viện trợ; phương án phân bổ; trách nhiệm thực hiện.
7. “Quyết định chủ trương tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai” là văn bản quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương tiếp nhận các khoản viện trợ quốc tế để khắc phục hậu quả thiên tai bao gồm những nội dung chính: Tên khoản viện trợ; bên viện trợ; bên tiếp nhận viện trợ; mục tiêu của khoản viện trợ; tổng giá trị viện trợ; phương án phân bổ viện trợ.
8. “Văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai” là tài liệu trình bày: bối cảnh; sự cần thiết; mục tiêu; nội dung chủ yếu của khoản viện trợ; kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường; tổng vốn viện trợ, cơ cấu vốn; phương thức viện trợ; điều kiện của bên viện trợ (nếu có); hình thức tổ chức quản lý thực hiện khoản viện trợ.
9. Viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước là các khoản viện trợ bằng hàng, bằng tiền do phía Việt Nam quản lý và chi tiêu theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ1. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phải công khai, minh bạch, đúng mục đích, kịp thời, hiệu quả, đúng đối tượng; có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Không tiếp nhận những hàng hóa không được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật, các khoản viện trợ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, sức khỏe cộng đồng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước và của Nhân dân.
3. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ phải thực hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết với Bên viện trợ.
Điều 5. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận viện trợ1. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho các hoạt động thuê kho, bến bãi tiếp nhận và các chi phí liên quan khác theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Nguồn kinh phí và trách nhiệm bố trí kinh phí phải được thể hiện trong quyết định tiếp nhận viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do các đơn vị tiếp nhận viện trợ tự thu xếp.
This Decree provides for receipt, management and use of international emergency aid for disaster recovery and relief in Vietnam (hereinafter collectively referred to as “aid”).
1. Aid providers being governments of other countries, international organizations, organizations authorized by governments of other countries, non-governmental organizations and other foreign organizations and individuals directly providing emergency grants for disaster recovery and relief.
2. Aid recipients being organizations established under Vietnamese law whose functions, duties and operations align with the objectives and contents of the aid received, including:
a) Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies and People’s Committees of provinces and central-affiliated cities;
b) Central bodies of socio-political organizations;
c) Vietnam Red Cross Society.
3. Aid beneficiaries.
Aid beneficiaries consist of regulatory bodies, organizations, households, individuals and enterprises affected by natural disasters.
4. Other regulatory bodies, organizations and individuals involved in receipt, management and use of international emergency aid for disaster recovery and relief in Vietnam.
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. “international emergency aid for relief” (hereinafter referred to as “relief aid”) means a not-for-profit grant from an aid provider that is approved and used for the relief activities prescribed in Clause 1 Article 32 of the Law on Natural Disaster Prevention and Control within 03 months after a natural disaster happens.
2. “international emergency aid for disaster recovery” (hereinafter referred to as “disaster recovery aid”) means a not-for-profit grant from an aid provider that is approved and used for the recovery activities prescribed in Clause 1 Article 30 of the Law on Natural Disaster Prevention and Control within 09 months after a natural disaster happens.
3. “supervisory authority” refers to any of the entities mentioned in Clause 2 Article 2 of this Decree.
4. “aid manager” means an organization assigned to receive and manage the aid by a supervisory authority.
5. “aid user” means a regulatory body or an organization authorized to use the aid by the competent authority.
6. "decision on receipt of emergency relief aid” (hereinafter referred to as “relief aid receipt decision”) means a written decision from the competent authority on receipt of relief aid that consists of information on the aid's name; aid provider; supervisory authority; aid manager; aid objectives; total aid value; aid distribution plan and implementing responsibilities.
7. “decision on guidelines for receipt of international emergency aid for disaster recovery” (hereinafter referred to as “guidelines decision”) refers to a written decision from the Prime Minister on guidelines for receipt of disaster recovery aid that consists of information on the aid’s name; aid provider; aid recipient; aid objectives; total aid value; and aid distribution plan.
8. “disaster recovery aid document” means a document presenting the background; necessity; objectives and main contents of the disaster recovery aid; economic, social and environmental effects; total amount and structure of the aid; aid form; conditions of the aid provider (if any) and aid management method.
9. “aid recorded as state budget revenue” means in kind or in cash aid managed and used by the Vietnamese side in compliance with regulations of laws on state budget and relevant documents.
Article 4. Rules of receipt, management and use of aid
1. Aid must be received, managed and used in a transparent, timely and efficient manner, for its intended purposes and beneficiaries and in close and consistent cooperation between relevant ministries, local governments, organizations and individuals.
2. Do not receive goods banned from import according to regulations of laws or aid posing danger to the environment, community’s health, political security, social safety and order or interest of the State and the people.
3. Aid must be received, managed and used in compliance with regulations of Vietnamese laws and commitments to aid providers.
Article 5. Funding for aid receipt
1. State budget shall cover rent for warehouses and yards for aid receipt and other relevant costs according to regulations of laws on state budget and within the allocated amount. Funding sources and responsibility for funding allocation must be stated in the aid receipt decision that is approved by the competent authority.
2. Aid recipients may make arrangements for aid not recorded as state budget revenue by themselves.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực