Chương XV Luật bảo vệ môi trường 2020: Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Số hiệu: | 49/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 29/07/2022 | Ngày hiệu lực: | 12/09/2022 |
Ngày công báo: | 07/08/2022 | Số công báo: | Từ số 653 đến số 654 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT
Chính phủ ban hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế GTGT. Theo đó, các trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT quy định như sau:
- Được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp NSNN và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
(So với hiện hành, bỏ quy định “không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm”).
- Đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất trúng đấu giá.
- Thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT là tiền thuê đất phải nộp NSNN và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
(Bỏ quy định “không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm”).
- Cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.
(Hiện hành bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có)).
- Cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá ghi trong hợp đồng góp vốn.
- Cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT.
Nghị định 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/9/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
RESPONSIBILITY FOR STATE MANAGEMENT OF ENVIRONMENTAL PROTECTION
Article 164. Contents of state management of environmental protection
1. Promulgating and organizing the implementation of policies and laws; standards, technical regulations and technical guidance; strategies, planning and plans; programs, schemes and projects on environmental protection.
2. Appraising EIARs and approving EIAR appraisal results; issuing, renewing, adjusting, re-issuing and revoking environmental licenses; carrying out environmental registration; issuing, re-issuing and revoking environmental certificates.
3. Controlling sources of pollution; managing waste and environmental quality; improving and remediating environment; protecting environment at natural heritage sites, conserving nature and biodiversity; preventing and responding to environmental emergencies.
4. Building and managing environmental monitoring systems; organizing environmental monitoring.
5. Building and updating environmental information and reporting systems and database.
6. Building and operating systems for supervising and assessing activities aimed at climate change adaptation; systems for measuring, reporting and appraising reduction of GHG emissions.
7. Developing GHG inventory; building and updating climate change, sea level rise and urban inundation scenarios and database; assessing national climate; providing guidelines for using climate change information and data and integrating contents of adaptation to climate change with strategies and planning.
8. Organizing development of the domestic carbon market; implementation of the credit exchange mechanisms and fulfillment of international commitments to GHG emissions reduction.
9. Carrying out inspections; handling complaints and denunciations; imposing penalties for violations against the law on environmental protection; assessing damage and claiming compensation for environmental damage.
10. Environmental communication and education, increasing awareness of environmental protection; provide professional training in environmental protection.
11. Scientific research into, development, application and transfer of environmental protection technologies, international integration and cooperation in environmental protection.
12. Providing state funding for performing environmental protection tasks within the current budget; statistically reporting, monitoring and publishing expenditures on environmental protection.
Article 165. Responsibility of the Government for state management of environmental protection
1. Perform uniform state management of environmental protection nationwide; promulgate or propose the promulgation of legislative documents, mechanisms and policies on environmental protection.
2. Decide on policies on environmental protection, improvement and preservation; direct the remediation of environmental pollution and degradation and improvement of environmental quality in key areas; control of pollution and response to environmental emergencies; development of clean energy, sustainable production and consumption; development of environmental industry and services.
3. Consolidate environmental protection authorities to satisfy managerial requirements; assign authorities to perform state management of environmental protection; provide resources for environmental protection; direct research into and application of technological and scientific advances; boost international integration and cooperation in environmental protection.
4. Submit annual environmental protection reports to the National Assembly.
Article 166. Responsibility of the Ministry of Natural Resources and Environment for state management of environmental protection
The Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible to the Government for performing uniform state management of environmental protection and has the responsibility to:
1. Preside over formulating, promulgate, propose the promulgation and organize the implementation of legislative documents on environmental protection; national environmental standards and technical regulations; strategies, planning and plans; programs, schemes and projects on environmental protection;
2. Comment on EIA contents; organize appraisal of EIARs; issue, renew, adjust, re-issue and revoke environmental licenses; issue, renew and re-issue environmental certificates within its power;
3. Direct, providing guidance on, inspect and organize the control of sources of pollution; management of waste and environmental quality; environmental improvement and remediation; protection of environment at natural heritage sites, nature and biodiversity conservation; environmental emergency prevention and response as prescribed by law;
4. Organize the establishment and management of the national environmental monitoring network; approve and organize the execution of environmental monitoring programs; provide information and warnings about environmental pollution as prescribed by law;
5. Organize the development of environmental protection contents to be included in regional planning; provide guidelines for developing environmental protection contents to be included in provincial planning and special administrative-economic unit planning;
6. Organize the statistical reporting, building, maintenance and operation of environmental information and reporting systems and database as prescribed by law;
7. Communicating and disseminating knowledge and law relating to environmental protection, increase awareness of environmental protection; provide professional training in environmental protection as prescribed by law;
8. Propose policies on environmental protection taxes and fees, issuance of green bonds and other economic instruments to mobilize and use resources for environmental protection as prescribed by law;
9. Organize the establishment and operation of the national system for supervising and assessing activities aimed at climate change adaptation; national system for measuring, reporting and appraising reduction of GHG emissions;
10. Organize the development of national GHG inventory; build and update the national climate change scenario and database; assessing national climate; provide guidelines for using climate change information and data and integrating contents of adaptation to climate change with strategies and planning;
11. Consolidate proposals for allocation of state budget estimates for environmental protection activities from Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees and provide guidelines for implementing the law on state budget; provide guidelines for statistically reporting, monitoring and publishing expenditures on environmental protection;
12. Request the Government to grant approval for participation in international organizations and signature of international environmental treaties and agreements; international integration and cooperation in environmental in the fields under its management;
13. Carry out inspections of compliance with the law on environmental protection and assumption of responsibility for state management of environmental protection; handle environmental complaints and denunciations; assess damage and claim compensation for environmental damage; impose penalties for violations against the law on environmental protection;
14. Organize scientific researches into, development, application and transfer of environmental protection technologies as prescribed by law;
15. Cooperate with the Vietnamese Fatherland Front and central government authorities of socio-political organizations in organizing the implementation of the State’s policies and law on environmental protection and supervising environmental protection activities;
16. Perform other environmental protection tasks assigned by the Government and the Prime Minister.
Article 167. Responsibility of Ministries and ministerial agencies for state management of environmental protection
1. The Ministry of National Defense shall organize the implementation of the law on environmental protection in the field of national defense; form and assign forces and vehicles in response to environmental emergencies; participate in transboundary environmental monitoring and offshore water monitoring as prescribed by law.
2. The Ministry of Public Security shall organize the implementation of the law on environmental protection in activities of the People’s Public Security Force; direct and organize the prevention of crimes and violations against the law in relation to environmental crimes; maintain security, social order and safety in the field of environment as prescribed by law; mobilize resources for response to environmental emergencies as prescribed by law.
3. Ministries and ministerial agencies shall, within their jurisdiction, cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in performing state management of environmental protection.
4. The Government shall elaborate on responsibilities of Ministries and ministerial agencies for performing state management of environmental protection as prescribed by this Law.
Article 168. Responsibility of People's Committees at all levels for state management of environmental protection
1. Provincial People’s Committees shall, within their jurisdiction, have the following responsibilities:
a) Formulate, promulgate or request provincial People's Councils to promulgate and organize the implementation of legislative documents on environmental protection; local standards and technical regulations on environment; local strategies, planning and plans; programs, schemes and projects on environmental protection; environmental protection contents in provincial planning;
b) Organize appraisal of EIARs and approve EIAR appraisal results; issue, renew, adjust and re-issue environmental licenses within their power;
c) Direct, provide guidance on, inspect and organize the control of sources of pollution and environmental emergencies prevention and control within their provinces as prescribed by law; organize the management of waste sources within their provinces as assigned; be responsible to the Government for environmental pollution occurring within their provinces;
d) Organize the monitoring, supervision, warning and management of environmental quality, and waste management in their provinces within their power and under the guidance of the Ministry of Natural Resources and Environment; environmental improvement and remediation; protection of environment at natural heritage sites, nature and biodiversity conservation;
dd) Invest in building, managing and operating environmental monitoring networks according to the comprehensive planning for national environmental monitoring; formulate, approve and organize the execution of local environmental monitoring programs; provide information and warnings about environmental pollution as prescribed by law;
e) Organize the investigation, statistical reporting and updating of environmental information and reporting systems and database as prescribed by law;
g) Communicate and disseminate knowledge and law relating to environmental protection; increase awareness of environmental protection; provide professional training in environmental protection as prescribed by law;
h) Carry out inspections of compliance with the law on environmental protection and assumption of responsibility for state management of environmental protection; handle environmental complaints and denunciations; assess damage and claim compensation for environmental damage; impose penalties for violations against the law on environmental protection as prescribed by law;
i) Mobilize and use resources for environmental protection as prescribed by law; request provincial People’s Councils to providing funding for performance of environmental protection tasks within the current budget; provide guidelines for, allocate and inspect the enactment of state budget expenditures for local environmental protection activities;
k) Organize research into and application of technological and scientific advances; participate in international cooperation in environmental protection as prescribed by law;
l) Perform other environmental protection tasks assigned by the Government and the Prime Minister.
2. District-level People’s Committees shall, within their jurisdiction, have the following responsibilities:
a) Formulate, promulgate or request competent authorities to promulgate legislative documents on environmental protection, local environmental protection plans, programs, schemes and projects;
b) Issue, renew, adjust, re-issue and revoke environmental licenses within their power;
c) Direct, provide guidance on, inspect and organize the control of sources of pollution and environmental emergencies prevention and control within their districts as prescribed by law; organize the management of waste sources within their provinces as assigned; be responsible to the Government for environmental pollution occurring within their districts;
d) Organize the monitoring, supervision, warning and management of environmental quality, and waste management in their provinces within their power and under the guidance of the Ministry of Natural Resources and Environment; environmental improvement and remediation; nature and biodiversity conservation;
dd) Carry out inspections and impose penalties for violations against the law on environmental protection within their power or transfer violation cases to competent persons as prescribed by law; handle environmental complaints, denunciations and propositions;
e) Communicate and disseminate knowledge and law relating to environmental protection; raise public awareness of environmental protection;
g) Provide environmental information and carry out environmental reporting as prescribed by law;
h) Mobilize and use resources for environmental protection as prescribed by law; request district-level People’s Councils or competent authorities to provide funding for performing environmental protection tasks within the current budget;
i) Perform other environmental protection tasks assigned by provincial People’s Committees.
3. Communal People’s Committees shall, within their jurisdiction, have the following responsibilities:
a) Formulate, promulgate and organize the implementation of legislative documents, regulations and conventions on environmental hygiene maintenance and environmental protection; set up and organize the execution of environmental protection projects and tasks;
b) Direct, provide guidance on, inspect and organize the control of sources of pollution; receipt of environmental registration forms; environmental emergencies prevention and control within their communes as prescribed by law; organize the management of waste sources within their communes as assigned; be responsible to district-level People’s Committees for environmental pollution occurring within their communes;
c) Organize the monitoring, supervision, warning and management of environmental quality, and waste management in their communes within their power or as assigned by district-level People's Committees; environmental improvement and remediation; nature and biodiversity conservation;
d) Build and increase public awareness of environmental protection; encourage the people to participate in maintaining environmental hygiene and protecting the environment; instruct residential communities within their communes to incorporate environmental protection contents into village regulations and conventions and development of new rural areas and courteous families;
dd) Carry out inspections and impose penalties for violations against the law on environmental protection within their power or transfer violation cases to competent persons as prescribed by law; handle environmental complaints, denunciations and propositions within their power;
e) Mobilize and use resources for environmental protection as prescribed by law;
g) Organize the collection of environmental information and carry out environmental reporting as prescribed by law;
h) Perform other environmental protection tasks assigned by district-level People’s Committees.
4. Responsibility of a local government in a special administrative-economic unit for environmental protection shall be defined by the National Assembly upon establishing such special administrative-economic unit, unless otherwise prescribed by the law on special administrative-economic units.
1. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường.
2. Thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường; đăng ký môi trường; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận về môi trường.
3. Kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải, chất lượng môi trường; cải tạo và phục hồi môi trường; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
4. Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường; tổ chức quan trắc môi trường.
5. Xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, báo cáo về môi trường.
6. Xây dựng và triển khai hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
7. Kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và cập nhật kịch bản, cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu, nước biển dâng và ngập lụt đô thị; đánh giá khí hậu quốc gia; hướng dẫn việc sử dụng thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu và lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch.
8. Tổ chức thực hiện thị trường các-bon trong nước; thực hiện cơ chế trao đổi tín chỉ, cam kết quốc tế về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
9. Thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường.
10. Truyền thông, giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi trường.
11. Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ, hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
12. Bố trí kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành; thống kê, theo dõi và công bố các nguồn chi cho bảo vệ môi trường.
1. Thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường.
2. Quyết định chính sách về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ đạo tập trung giải quyết, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường ở các khu vực trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; phát triển năng lượng sạch, sản xuất và tiêu dùng bền vững; phát triển ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ môi trường.
3. Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý; phân công, phân cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; bố trí nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi trường; chỉ đạo nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ; hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
4. Hằng năm, báo cáo Quốc hội về công tác bảo vệ môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm sau đây:
1. Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường;
2. Có ý kiến về nội dung đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường; cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận về môi trường theo thẩm quyền;
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải, chất lượng môi trường; cải tạo và phục hồi môi trường; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường; thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
6. Tổ chức thống kê, xây dựng, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật;
7. Truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
8. Đề xuất chính sách về thuế, phí bảo vệ môi trường, phát hành trái phiếu xanh và các công cụ kinh tế khác để huy động, sử dụng nguồn lực cho bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
9. Tổ chức xây dựng và triển khai hệ thống giám sát, đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia;
10. Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia, kịch bản biến đổi khí hậu; hướng dẫn việc sử dụng thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu và lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch;
11. Tổng hợp để đề xuất phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn việc thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc thống kê, theo dõi và công bố nguồn chi cho bảo vệ môi trường;
12. Trình Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về môi trường; thực hiện hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
13. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường; xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
14. Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
15. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường, giám sát hoạt động về bảo vệ môi trường;
16. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quốc phòng; xây dựng, tổ chức lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; tham gia quan trắc môi trường xuyên biên giới, nước biển xa bờ theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của lực lượng Công an nhân dân; chỉ đạo, tổ chức hoạt động phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm về môi trường; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực môi trường theo quy định của pháp luật; huy động lực lượng tham gia ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
4. Chính phủ quy định chi tiết trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương; chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường của địa phương; nội dung về bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại thu hồi giấy phép môi trường theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý các nguồn thải trên địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn;
d) Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo thẩm quyền và theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
đ) Đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành mạng lưới quan trắc môi trường theo quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường của địa phương; thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức điều tra, thống kê, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật;
g) Truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
h) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường; đánh giá, yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Huy động và sử dụng nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn, phân bổ, kiểm tra việc thực hiện chi ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương;
k) Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường của địa phương;
b) Cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý các nguồn thải trên địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn;
d) Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cải tạo, phục hồi môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc chuyển người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường;
e) Truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng;
g) Thông tin về môi trường, báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật;
h) Huy động và sử dụng nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành;
i) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy ước về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; xây dựng và tổ chức thực hiện dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; tiếp nhận đăng ký môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý các nguồn thải trên địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn;
c) Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện; cải tạo, phục hồi môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
d) Truyền thông nâng cao nhận thức, xây dựng ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng; vận động người dân tham gia giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; hướng dẫn cộng đồng dân cư trên địa bàn đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hương ước, quy ước, xây dựng nông thôn mới, gia đình văn hóa;
đ) Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc chuyển người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
e) Huy động và sử dụng nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức thu thập thông tin về môi trường, báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
4. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó, trừ trường hợp pháp luật về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đã quy định.
THE GOVERNMENT OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 49/2022/ND-CP |
Hanoi, July 29, 2022 |
AMENDMENTS TO DECREE NO. 209/2013/ND-CP DATED DECEMBER 18, 2013 OF THE GOVERNMENT OF VIETNAM ELABORATING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF CERTAIN ARTICLES OF THE LAW ON VALUE-ADDED TAX AMENDED BY DECREE NO. 12/2015/ND-CP, DECREE NO. 100/2016/ND-CP, AND DECREE NO. 146/2017/ND-CP
Pursuant to the Law on Organization of the Government of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Organization of the Government of Vietnam and the Law on Organization of the Local Government of Vietnam dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Value-Added Tax dated June 3, 2008; the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax dated June 19, 2013;
Pursuant to the Law on Amendments to laws on taxation dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax, Law on Excise Tax, and Law on Tax Administration dated April 6, 2016;
At the request of the Minister of Finance of Vietnam;
The Government of Vietnam hereby promulgates the Decree on Amendments to Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 of the Government of Vietnam elaborating and guiding the implementation of certain Articles of the Law on Value-Added Tax amended by Decree No. 12/2015/ND-CP, Decree No. 100/2016/ND-CP, and Decree No. 146/2017/ND-CP.
Article 1 Amendments to Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 of the Government of Vietnam elaborating and guiding the implementation of certain Articles of the Law on Value-Added Tax amended by Decree No. 12/2015/ND-CP, Decree No. 100/2016/ND-CP, and Decree No. 146/2017/ND-CP
1. Amendments to Clause 3 and Clause 4 of Article 4:
“3. Regarding real estate transfer, the value-added taxable price is the real-estate transfer price minus (-) the land price deducted for value-added tax calculation.
a) The land price deducted for value-added tax calculation is specified as follows:
a.1) In the case of receiving land assigned by the State to invest in the infrastructure and construct houses for selling, the land price that is deducted for value-added tax calculation, including the land use fees subject to transfer to the state budget according to regulations of laws on the collection of the land use fee, compensation, and site clearance amount (if any).
a.2) In the case of auctions for land use rights, the land price deducted for value-added tax calculation is the auction-winning land price.
a.3) In the case of renting land for the construction of infrastructure and houses for selling, the land price deducted for value-added tax calculation is the rental subject to transfer to the state budget according to laws on the collection of the land rental, water surface rental, compensation, and site clearance amount (if any)
The compensation and site clearance amount prescribed in Point a.1 and Pont a.3 of this Clause is the compensation and site clearance amount according to the plan approved by the competent state agency and deducted in the land use price or land rental subject to payment according to regulations on the collection of the land use price, land rental, and water surface rental.
a.4) In case business establishments receive the transferred land use rights from organizations and individuals, the land price deducted for value-added tax calculation is the land price at the time of receiving such transferred land use rights, excluding the infrastructure value. Business establishments may declare and deduct the input value-added tax of infrastructure (if any). In case of inability to determine the land price at the time of receiving the transfer, the land deducted for value-added tax calculation is the land price imposed by the People's Committee of the province or centrally affiliated city at the time of concluding the transfer contract.
In case business establishments that receive the transferred real estate of organizations and individuals have determined the land price including the infrastructure value according to regulations prescribed in Clause 3 Article 4 of Decree No. 209/2013/ND-CP (amended by Clause 3 Article 3 of Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015), the land price deducted for value-added tax calculation is the land price at the time of receiving the transfer, excluding the infrastructure.
In case of inability to separate the infrastructure value at the time of receiving the transfer, the land price deducted for value-added tax calculation is the land price imposed by the People's Committee of the province or centrally affiliated city at the time of concluding the transfer contract.
a.5) In case business establishments receive land use rights from organizations and individuals as capital, the land price deducted for value-added tax calculation is the price prescribed in the capital contribution contract. In case the transfer price of land use right is lower than the capital contribution price, the land price deducted shall follow the transfer price.
a.6) In case real estate business establishments implement according to the form of building-transfer (BT) and pay by the value of land use right, the land price deducted for value-added tax calculation is the price at the time of concluding the BT contract according to the law; if the price is undetermined at the time of concluding the BT contract, the deductible land price is the land price imposed by the People’s Committee of the province or centrally affiliated city for payment of works.
b) In the case of constructing or trading infrastructure and constructing houses for sale, transfer, or lease, the value-added taxable price is the sum collected according to the project execution or the collection schedule prescribed in the contract minus (-) the land price deducted corresponding to the % of the sum collected over the total value of the contract.
4. Taxable prices for electricity production of the Vietnam Electricity:
a) Regarding electricity of hydroelectric companies that are keep-business-account units dependent on the Vietnam Electricity or Power Generation Corporations, the value-added taxable price for determining the value-added tax amount to be paid in the locality where the hydropower plant is located is 35% of the average retail price of electricity, excluding value-added tax, according to regulations of laws on hydroelectricity and laws on price.
b) Regarding electricity of thermoelectric companies that are keep-business-account units dependent on the Vietnam Electricity or Power Generation Corporations, the value-added taxable price for determining the value-added tax amount to be paid in the locality where the thermal power station is located is the selling price of electricity to customers stated on invoices according to contracts of purchase and sale of electricity applicable to each thermal power station.
If there are no contracts of purchase and sale of electricity applicable to each thermal power station, the value-added taxable price is the average retail price of electricity, excluding value-added tax, according to regulations of laws on electricity, and laws on price.
c) Regarding electricity of electricity production companies (excluding hydroelectricity and thermoelectricity) that are keep-business-account units dependent on the Vietnam Electricity or Power Generation Corporations, the value-added taxable price for determining the value-added tax amount to be paid in the locality where the electricity production plant is located is the selling price of electricity, excluding value-added tax, imposed by competent state agencies on each type of power generation.
If the selling price of electricity is yet to be imposed by competent state agencies on each type of power generation prescribed in this Point, the value-added taxable price is the average retail price of electricity, excluding value-added tax, according to regulations of laws on electricity and laws on price."
2. Amendments to Clause 3 Article 8:
“3. Business activities and business households that fail to implement or insufficiently implement regulations on accounting, invoices, and receipts according to regulations of the law shall pay value-added tax according to regulations on flat tax prescribed in Article 51 of the Law on Tax Administration."
3. Amendments to Clause 2 Article 10:
“2. Business establishments eligible for tax refund regarding investment projects:
a) Business establishments that have registered for business and value-added tax payment according to the tax credit method (including newly established business establishments from investment projects), have new investment projects (including investment projects divided into several investment phases or investment categories) according to regulations of the Law on Investment in areas of the same or different provinces and cities where their headquarters are located (except for cases prescribed in Point c of this Clause, investment projects on construction of houses for sale, and investment projects that do not create fixed assets) that are in the investment phase or projects on prospection and projects to search, prospect, and develop oil and gas fields that are in the investment phase, and have the input value-added tax of goods and services incurred during the cumulative investment phase that have not been fully deducted from at least 300 million VND, shall be eligible for the value-added tax refund.
Business establishments that declare separate value-added tax for investment projects and have to compensate for the input value-added tax of investment projects with the value-added tax subject to payment of current business production activities (if any). After the compensation, if the cumulative input value-added tax of investment projects has not been deducted for at least 300 million VND, such business establishments shall be eligible for the value-added tax refund.
In case investment projects of business establishments have been inspected and audited by competent state agencies, tax agencies may use the results of such inspection or audit to decide on the value-added tax refund.
b) Business establishments of conditional business lines shall be eligible for the value-added tax refund for investment projects as prescribed in Point a of this Clause if their investment projects fall into the following cases:
b.1) Investment projects in the investment stage and have been granted licenses to engage in conditional business lines by competent state agencies according to regulations of laws on investment and specialized laws under one of the following forms: Licenses, certificates, or documents on verification and approval.
b.2) Investment projects in the investment stage that are yet to be required to apply for licenses to engage in conditional business lines issued by competent state agencies according to regulations of laws on investment and specialized laws under one of the following forms: Licenses, certificates, or documents on verification and approval.
b.3) Investment projects that are not subject to licenses to engage in conditional business lines according to laws on investment and specialized laws under one of the following forms: Licenses, certificates, or documents on verification and approval.
c) Business establishments that are ineligible for the value-added tax refund may be permitted to transfer the tax that has yet to be deducted from investment projects according to laws on investment to the next period in the following cases:
c.1) Investment projects that do not satisfy the business criteria according to the Law on Investment, regulations prescribed in Point a Clause 1 Article 13 of the Law on Value-Added Tax amended by the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax, the Law on Excise Tax, and the Law on Tax Administration of business establishments of conditional business lines that have not been granted licenses to engage in conditional business lines by competent state agencies by one of the following forms: Licenses, certificates, or documents on verification and approval or such business establishments have yet to satisfy the criteria for engaging in conditional business lines without the requirements for written verification or approval according to laws on investment (except for cases prescribed in Point b of this Clause).
Investment projects that do not satisfy the business criteria during their operation according to regulations prescribed in Point a Clause 1 Article 13 of the Law on Value-Added Tax amended by the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax, the Law on Excise Tax, and the Law on Tax Administration of business establishments of conditional business lines that have one of their licenses to engage in conditional business lines revoked during operation such as licenses, certificates, or documents on verification and approval; or during their operation, if such business establishments fail to satisfy the criteria for investment in conditional business lines according to laws on investment, the time of non-refundable value-added tax shall be from the time such business establishments have one of the mentioned documents revoked or the time when competent state agencies inspect and detect such business establishments fail to satisfy the criteria for investment in conditional business lines.
c.2) Investment projects on the utilization of natural resources and minerals licensed from July 1, 2016 or investment projects on the production of goods and products with the total value of natural resources and minerals plus energy costs account for 51% of the finished product price according to the investment project, except for projects to search and prospect oil and gas fields as prescribed in Point a of this Clause.
The identification of natural resources, minerals, and their values and the time of determination of the prices of natural resources, minerals, and energy costs shall comply with Clause 11 Article 3 of this Decree."
Article 2. Entry into force and implementation responsibilities
1. This Decree comes into force as of September 12, 2022.
2. Regulations on the value-added tax refund for investment projects of business establishments of conditional business lines prescribed in Clause 3 Article 1 of this Decree shall be applicable from the effective date of Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government of Vietnam.
In case business establishments have their value-added tax of investment projects revoked according to Point c Clause 2 Article 10 of Decree No. 209/2013/ND-CP (amended by Clause 6 Article 1 of Decree No. 100/2016/ND-CP), tax agencies shall adjust the value-added tax, deferral amount, and fines for administrative violations of tax (if any). The offsetting and refund of overpayment shall comply with regulations of laws on tax administration.
3. Regulations prescribed in Article 2 of Decree No. 10/2017/ND-CP dated February 9, 2017 of the Government of Vietnam promulgating Regulations on Financial Management of the Vietnam Electricity are annulled and Clause 4 Article 4 of Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 of the government of Vietnam is amended.
4. The Minister of Finance shall guide the implementation of this Decree.
5. Ministers, Directors of ministerial agencies, Directors of Government’s affiliates, Chairmen of the People’s Committees of provinces, centrally affiliated cities, and relevant organizations, individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
Điều 13. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng môi trường không khí
Điều 21. Nội dung bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
Điều 23. Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
Điều 24. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
Điều 25. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
Điều 28. Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư
Điều 33. Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường
Điều 43. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường
Điều 44. Cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường
Điều 51. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
Điều 52. Bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp
Điều 53. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Điều 54. Trách nhiệm tái chế của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
Điều 55. Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
Điều 56. Bảo vệ môi trường làng nghề
Điều 59. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
Điều 61. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
Điều 63. Bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng
Điều 65. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
Điều 70. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh hàng hóa
Điều 71. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài
Điều 105. Áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất
Điều 110. Điều kiện hoạt động quan trắc môi trường
Điều 112. Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp
Điều 114. Thông tin về môi trường
Điều 115. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
Điều 116. Dịch vụ công trực tuyến về môi trường
Điều 121. Quy định chung về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
Điều 131. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại về môi trường
Điều 132. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
Điều 135. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
Điều 137. Ký quỹ bảo vệ môi trường
Điều 138. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
Điều 140. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường
Điều 141. Ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường
Điều 143. Phát triển ngành công nghiệp môi trường
Điều 144. Phát triển dịch vụ môi trường
Điều 145. Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường
Điều 148. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường
Điều 151. Quỹ bảo vệ môi trường
Điều 160. Kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, kiểm toán trong lĩnh vực môi trường
Điều 167. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ
Điều 171. Điều khoản chuyển tiếp
Điều 72. Yêu cầu về quản lý chất thải
Điều 78. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 79. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 80. Xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
Điều 85. Trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại
Điều 8. Hoạt động bảo vệ môi trường nước mặt
Điều 10. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
Điều 19. Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất
Điều 24. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
Điều 27. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
Điều 32. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 34. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 40. Nội dung giấy phép môi trường
Điều 115. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
Điều 118. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
Điều 119. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Điều 120. Báo cáo hiện trạng môi trường
Điều 126. Phục hồi môi trường sau sự cố môi trường
Điều 148. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường
Điều 72. Yêu cầu về quản lý chất thải
Điều 76. Điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt
Điều 78. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 79. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 80. Xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
Điều 81. Phân loại, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
Điều 83. Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại