Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 146/2017/NĐ-CP
Số hiệu: | 49/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 29/07/2022 | Ngày hiệu lực: | 12/09/2022 |
Ngày công báo: | 07/08/2022 | Số công báo: | Từ số 653 đến số 654 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT
Chính phủ ban hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế GTGT. Theo đó, các trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT quy định như sau:
- Được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp NSNN và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
(So với hiện hành, bỏ quy định “không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm”).
- Đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất trúng đấu giá.
- Thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT là tiền thuê đất phải nộp NSNN và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
(Bỏ quy định “không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm”).
- Cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.
(Hiện hành bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có)).
- Cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá ghi trong hợp đồng góp vốn.
- Cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT.
Nghị định 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/9/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2022 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 209/2013/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP, NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2016/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 146/2017/NĐ-CP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 4 như sau:
“3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.
Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
a.6) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
4. Giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn điện lực Việt Nam như sau:
a) Đối với điện của các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện được tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
b) Đối với điện của các công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy nhiệt điện là giá bán điện cho khách hàng ghi trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện.
Trường hợp chưa có hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
c) Đối với điện của các công ty sản xuất điện (trừ thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy sản xuất điện là giá bán điện chưa có thuế giá trị gia tăng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện.
Trường hợp chưa có giá bán điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện nêu tại điểm này thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng.
b) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này:
b.1) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
b.2) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
b.3) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này).
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.2) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư, trừ dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm a khoản này.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này.”
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 9 năm 2022.
2. Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã bị thu hồi số thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP) thì cơ quan thuế điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có). Việc bù trừ, hoàn nộp thừa thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Bãi bỏ quy định tại Điều 2 Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 49/2022/ND-CP |
Hanoi, July 29, 2022 |
AMENDMENTS TO DECREE NO. 209/2013/ND-CP DATED DECEMBER 18, 2013 OF THE GOVERNMENT OF VIETNAM ELABORATING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF CERTAIN ARTICLES OF THE LAW ON VALUE-ADDED TAX AMENDED BY DECREE NO. 12/2015/ND-CP, DECREE NO. 100/2016/ND-CP, AND DECREE NO. 146/2017/ND-CP
Pursuant to the Law on Organization of the Government of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Organization of the Government of Vietnam and the Law on Organization of the Local Government of Vietnam dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Value-Added Tax dated June 3, 2008; the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax dated June 19, 2013;
Pursuant to the Law on Amendments to laws on taxation dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax, Law on Excise Tax, and Law on Tax Administration dated April 6, 2016;
At the request of the Minister of Finance of Vietnam;
The Government of Vietnam hereby promulgates the Decree on Amendments to Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 of the Government of Vietnam elaborating and guiding the implementation of certain Articles of the Law on Value-Added Tax amended by Decree No. 12/2015/ND-CP, Decree No. 100/2016/ND-CP, and Decree No. 146/2017/ND-CP.
Article 1 Amendments to Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 of the Government of Vietnam elaborating and guiding the implementation of certain Articles of the Law on Value-Added Tax amended by Decree No. 12/2015/ND-CP, Decree No. 100/2016/ND-CP, and Decree No. 146/2017/ND-CP
1. Amendments to Clause 3 and Clause 4 of Article 4:
“3. Regarding real estate transfer, the value-added taxable price is the real-estate transfer price minus (-) the land price deducted for value-added tax calculation.
a) The land price deducted for value-added tax calculation is specified as follows:
a.1) In the case of receiving land assigned by the State to invest in the infrastructure and construct houses for selling, the land price that is deducted for value-added tax calculation, including the land use fees subject to transfer to the state budget according to regulations of laws on the collection of the land use fee, compensation, and site clearance amount (if any).
a.2) In the case of auctions for land use rights, the land price deducted for value-added tax calculation is the auction-winning land price.
a.3) In the case of renting land for the construction of infrastructure and houses for selling, the land price deducted for value-added tax calculation is the rental subject to transfer to the state budget according to laws on the collection of the land rental, water surface rental, compensation, and site clearance amount (if any)
The compensation and site clearance amount prescribed in Point a.1 and Pont a.3 of this Clause is the compensation and site clearance amount according to the plan approved by the competent state agency and deducted in the land use price or land rental subject to payment according to regulations on the collection of the land use price, land rental, and water surface rental.
a.4) In case business establishments receive the transferred land use rights from organizations and individuals, the land price deducted for value-added tax calculation is the land price at the time of receiving such transferred land use rights, excluding the infrastructure value. Business establishments may declare and deduct the input value-added tax of infrastructure (if any). In case of inability to determine the land price at the time of receiving the transfer, the land deducted for value-added tax calculation is the land price imposed by the People's Committee of the province or centrally affiliated city at the time of concluding the transfer contract.
In case business establishments that receive the transferred real estate of organizations and individuals have determined the land price including the infrastructure value according to regulations prescribed in Clause 3 Article 4 of Decree No. 209/2013/ND-CP (amended by Clause 3 Article 3 of Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015), the land price deducted for value-added tax calculation is the land price at the time of receiving the transfer, excluding the infrastructure.
In case of inability to separate the infrastructure value at the time of receiving the transfer, the land price deducted for value-added tax calculation is the land price imposed by the People's Committee of the province or centrally affiliated city at the time of concluding the transfer contract.
a.5) In case business establishments receive land use rights from organizations and individuals as capital, the land price deducted for value-added tax calculation is the price prescribed in the capital contribution contract. In case the transfer price of land use right is lower than the capital contribution price, the land price deducted shall follow the transfer price.
a.6) In case real estate business establishments implement according to the form of building-transfer (BT) and pay by the value of land use right, the land price deducted for value-added tax calculation is the price at the time of concluding the BT contract according to the law; if the price is undetermined at the time of concluding the BT contract, the deductible land price is the land price imposed by the People’s Committee of the province or centrally affiliated city for payment of works.
b) In the case of constructing or trading infrastructure and constructing houses for sale, transfer, or lease, the value-added taxable price is the sum collected according to the project execution or the collection schedule prescribed in the contract minus (-) the land price deducted corresponding to the % of the sum collected over the total value of the contract.
4. Taxable prices for electricity production of the Vietnam Electricity:
a) Regarding electricity of hydroelectric companies that are keep-business-account units dependent on the Vietnam Electricity or Power Generation Corporations, the value-added taxable price for determining the value-added tax amount to be paid in the locality where the hydropower plant is located is 35% of the average retail price of electricity, excluding value-added tax, according to regulations of laws on hydroelectricity and laws on price.
b) Regarding electricity of thermoelectric companies that are keep-business-account units dependent on the Vietnam Electricity or Power Generation Corporations, the value-added taxable price for determining the value-added tax amount to be paid in the locality where the thermal power station is located is the selling price of electricity to customers stated on invoices according to contracts of purchase and sale of electricity applicable to each thermal power station.
If there are no contracts of purchase and sale of electricity applicable to each thermal power station, the value-added taxable price is the average retail price of electricity, excluding value-added tax, according to regulations of laws on electricity, and laws on price.
c) Regarding electricity of electricity production companies (excluding hydroelectricity and thermoelectricity) that are keep-business-account units dependent on the Vietnam Electricity or Power Generation Corporations, the value-added taxable price for determining the value-added tax amount to be paid in the locality where the electricity production plant is located is the selling price of electricity, excluding value-added tax, imposed by competent state agencies on each type of power generation.
If the selling price of electricity is yet to be imposed by competent state agencies on each type of power generation prescribed in this Point, the value-added taxable price is the average retail price of electricity, excluding value-added tax, according to regulations of laws on electricity and laws on price."
2. Amendments to Clause 3 Article 8:
“3. Business activities and business households that fail to implement or insufficiently implement regulations on accounting, invoices, and receipts according to regulations of the law shall pay value-added tax according to regulations on flat tax prescribed in Article 51 of the Law on Tax Administration."
3. Amendments to Clause 2 Article 10:
“2. Business establishments eligible for tax refund regarding investment projects:
a) Business establishments that have registered for business and value-added tax payment according to the tax credit method (including newly established business establishments from investment projects), have new investment projects (including investment projects divided into several investment phases or investment categories) according to regulations of the Law on Investment in areas of the same or different provinces and cities where their headquarters are located (except for cases prescribed in Point c of this Clause, investment projects on construction of houses for sale, and investment projects that do not create fixed assets) that are in the investment phase or projects on prospection and projects to search, prospect, and develop oil and gas fields that are in the investment phase, and have the input value-added tax of goods and services incurred during the cumulative investment phase that have not been fully deducted from at least 300 million VND, shall be eligible for the value-added tax refund.
Business establishments that declare separate value-added tax for investment projects and have to compensate for the input value-added tax of investment projects with the value-added tax subject to payment of current business production activities (if any). After the compensation, if the cumulative input value-added tax of investment projects has not been deducted for at least 300 million VND, such business establishments shall be eligible for the value-added tax refund.
In case investment projects of business establishments have been inspected and audited by competent state agencies, tax agencies may use the results of such inspection or audit to decide on the value-added tax refund.
b) Business establishments of conditional business lines shall be eligible for the value-added tax refund for investment projects as prescribed in Point a of this Clause if their investment projects fall into the following cases:
b.1) Investment projects in the investment stage and have been granted licenses to engage in conditional business lines by competent state agencies according to regulations of laws on investment and specialized laws under one of the following forms: Licenses, certificates, or documents on verification and approval.
b.2) Investment projects in the investment stage that are yet to be required to apply for licenses to engage in conditional business lines issued by competent state agencies according to regulations of laws on investment and specialized laws under one of the following forms: Licenses, certificates, or documents on verification and approval.
b.3) Investment projects that are not subject to licenses to engage in conditional business lines according to laws on investment and specialized laws under one of the following forms: Licenses, certificates, or documents on verification and approval.
c) Business establishments that are ineligible for the value-added tax refund may be permitted to transfer the tax that has yet to be deducted from investment projects according to laws on investment to the next period in the following cases:
c.1) Investment projects that do not satisfy the business criteria according to the Law on Investment, regulations prescribed in Point a Clause 1 Article 13 of the Law on Value-Added Tax amended by the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax, the Law on Excise Tax, and the Law on Tax Administration of business establishments of conditional business lines that have not been granted licenses to engage in conditional business lines by competent state agencies by one of the following forms: Licenses, certificates, or documents on verification and approval or such business establishments have yet to satisfy the criteria for engaging in conditional business lines without the requirements for written verification or approval according to laws on investment (except for cases prescribed in Point b of this Clause).
Investment projects that do not satisfy the business criteria during their operation according to regulations prescribed in Point a Clause 1 Article 13 of the Law on Value-Added Tax amended by the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax, the Law on Excise Tax, and the Law on Tax Administration of business establishments of conditional business lines that have one of their licenses to engage in conditional business lines revoked during operation such as licenses, certificates, or documents on verification and approval; or during their operation, if such business establishments fail to satisfy the criteria for investment in conditional business lines according to laws on investment, the time of non-refundable value-added tax shall be from the time such business establishments have one of the mentioned documents revoked or the time when competent state agencies inspect and detect such business establishments fail to satisfy the criteria for investment in conditional business lines.
c.2) Investment projects on the utilization of natural resources and minerals licensed from July 1, 2016 or investment projects on the production of goods and products with the total value of natural resources and minerals plus energy costs account for 51% of the finished product price according to the investment project, except for projects to search and prospect oil and gas fields as prescribed in Point a of this Clause.
The identification of natural resources, minerals, and their values and the time of determination of the prices of natural resources, minerals, and energy costs shall comply with Clause 11 Article 3 of this Decree."
Article 2. Entry into force and implementation responsibilities
1. This Decree comes into force as of September 12, 2022.
2. Regulations on the value-added tax refund for investment projects of business establishments of conditional business lines prescribed in Clause 3 Article 1 of this Decree shall be applicable from the effective date of Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government of Vietnam.
In case business establishments have their value-added tax of investment projects revoked according to Point c Clause 2 Article 10 of Decree No. 209/2013/ND-CP (amended by Clause 6 Article 1 of Decree No. 100/2016/ND-CP), tax agencies shall adjust the value-added tax, deferral amount, and fines for administrative violations of tax (if any). The offsetting and refund of overpayment shall comply with regulations of laws on tax administration.
3. Regulations prescribed in Article 2 of Decree No. 10/2017/ND-CP dated February 9, 2017 of the Government of Vietnam promulgating Regulations on Financial Management of the Vietnam Electricity are annulled and Clause 4 Article 4 of Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 of the government of Vietnam is amended.
4. The Minister of Finance shall guide the implementation of this Decree.
5. Ministers, Directors of ministerial agencies, Directors of Government’s affiliates, Chairmen of the People’s Committees of provinces, centrally affiliated cities, and relevant organizations, individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực