Chương IV Nghị định 46/2015/NĐ-CP: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Số hiệu: | 46/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/05/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 27/05/2015 | Số công báo: | Từ số 575 đến số 576 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
26/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về phân cấp sự cố công trình xây dựng
Từ ngày 01/7/2015, việc quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP .
Theo đó, sự cố công trình xây dựng được phân thành ba cấp theo mức độ hư hại công trình và thiệt hại về người như sau:
- Cấp I gồm: Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 6 người trở lên; sập, đổ hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp I trở lên.
- Cấp II gồm: Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 1 đến 5 người; sập, đổ hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III.
- Các sự cố công trình xây dựng còn lại được xem là sự cố cấp III.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Chất lượng thi công xây dựng công trình phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm, sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được sử dụng vào công trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa hạng mục công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng. Trình tự và trách nhiệm thực hiện của các chủ thể được quy định như sau:
1. Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng.
2. Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
3. Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
4. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình.
5. Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
6. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng (nếu có).
7. Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
8. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao công trình xây dựng.
1. Trách nhiệm của nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng đã là hàng hóa trên thị trường:
a) Tổ chức thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng và cung cấp cho bên giao thầu (bên mua sản phẩm xây dựng) các chứng chỉ, chứng nhận, các thông tin, tài liệu có liên quan tới sản phẩm xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng, quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại của sản phẩm phù hợp với yêu cầu của hợp đồng xây dựng trước khi bàn giao cho bên giao thầu;
c) Thông báo cho bên giao thầu các yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm xây dựng;
d) Thực hiện sửa chữa, đổi sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng theo cam kết bảo hành sản phẩm xây dựng và quy định của hợp đồng xây dựng.
2. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng theo yêu cầu riêng của thiết kế:
a) Trình bên giao thầu (bên mua) quy trình sản xuất, kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất, chế tạo và quy trình thí nghiệm, thử nghiệm theo yêu cầu của thiết kế;
b) Tổ chức chế tạo, sản xuất và thí nghiệm, thử nghiệm theo quy trình đã được bên giao thầu chấp thuận; tự kiểm soát chất lượng và phối hợp với bên giao thầu trong việc kiểm soát chất lượng trong quá trình chế tạo, sản xuất, vận chuyển và lưu giữ tại công trình;
c) Tổ chức kiểm tra và nghiệm thu trước khi bàn giao cho bên giao thầu;
d) Vận chuyển, bàn giao cho bên giao thầu theo quy định của hợp đồng;
đ) Cung cấp cho bên giao thầu các chứng nhận, chứng chỉ, thông tin, tài liệu liên quan theo quy định của hợp đồng xây dựng, quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và của pháp luật khác có liên quan.
3. Bên giao thầu có trách nhiệm như sau:
a) Quy định số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị trong hợp đồng với nhà thầu cung ứng; nhà thầu sản xuất, chế tạo phù hợp với yêu cầu của thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho công trình;
b) Kiểm tra số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị theo quy định trong hợp đồng; yêu cầu các nhà thầu cung ứng, sản xuất; chế tạo thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này trước khi nghiệm thu, cho phép đưa vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị vào sử dụng cho công trình;
c) Thực hiện kiểm soát chất lượng trong quá trình chế tạo, sản xuất theo quy trình đã thống nhất với nhà thầu.
4. Nhà thầu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị do mình cung ứng, chế tạo, sản xuất; việc nghiệm thu của bên giao thầu không làm giảm trách nhiệm nêu trên của nhà thầu.
1. Nhà thầu thi công công trình xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình.
2. Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan hệ thống quản lý chất lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng công trình của nhà thầu. Hệ thống quản lý chất lượng công trình của nhà thầu phải phù hợp với quy mô công trình, trong đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với công tác quản lý chất lượng công trình của nhà thầu.
3. Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:
a) Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật;
b) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình; thiết kế biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể các biện pháp, bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình;
c) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
d) Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của hợp đồng.
4. Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan,
5. Thực hiện trách nhiệm quản lý chất lượng trong việc mua sắm, chế tạo, sản xuất vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và quy định của hợp đồng xây dựng.
6. Thực hiện các công tác thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng.
7. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình. Kịp thời thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng xây dựng và điều kiện hiện trường trong quá trình thi công. Tự kiểm soát chất lượng thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng. Hồ sơ quản lý chất lượng của các công việc xây dựng phải được lập theo quy định và phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.
8. Kiểm soát chất lượng công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị; giám sát thi công xây dựng công trình đối với công việc xây dựng do nhà thầu phụ thực hiện trong trường hợp là nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
9. Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng (nếu có).
10. Thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị nghiệm thu.
11. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
12. Lập bản vẽ hoàn công theo quy định.
13. Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiệm thu công việc chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.
14. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và yêu cầu đột xuất của chủ đầu tư.
15. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng xây dựng có thỏa thuận khác.
1. Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng. Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình gồm:
a) Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện;
b) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng;
c) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
d) Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt;
đ) Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định này và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;
e) Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
g) Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình;
h) Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;
i) Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động;
k) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;
l) Tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này;
m) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;
n) Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;
o) Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;
p) Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;
q) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
2. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
3.Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng được quy định như sau:
a) Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này và phải được quy định trong hợp đồng xây dựng giữa tổng thầu với chủ đầu tư;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. Chủ đầu tư được quyền cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 25 Nghị định này.
4. Tổ chức thực hiện giám sát quy định tại Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều này phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ nhân sự thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. Tùy theo quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng của tổ chức nêu trên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp công trình.
5. Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình;
b) Tổ chức giám sát thi công xây dựng không được tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát;
c) Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình không được tham gia kiểm định chất lượng sản phẩm có liên quan đến vật tư, thiết bị do mình cung cấp.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn về hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình.
1. Căn cứ vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm tra đối với các công việc xây dựng và tiến độ thi công thực tế trên công trường, người giám sát thi công xây dựng công trình và người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản cho một hoặc nhiều công việc xây dựng của một hạng mục công trình theo trình tự thi công.
2. Người giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng, các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng có liên quan đến đối tượng nghiệm thu để kiểm tra các công việc xây dựng được yêu cầu nghiệm thu.
3. Người giám sát thi công xây dựng phải thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng và xác nhận bằng biên bản, tối đa không quá 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công của nhà thầu thi công xây dựng. Trường hợp không đồng ý nghiệm thu phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà thầu thi công xây dựng.
1. Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai bước có trách nhiệm thực hiện giám sát tác giả theo quy định của hợp đồng xây dựng.
a) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình;
b) Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư;
c) Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng;
d) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.
1. Thí nghiệm đối chứng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng và môi trường;
b) Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị và chất lượng thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật hoặc thiết kế;
c) Theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2. Kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế;
b) Khi công trình, hạng mục công trình, bộ phận công trình xây dựng có biểu hiện không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
d) Trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố khi xảy ra sự cố công trình xây dựng;
đ) Theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng hoặc yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần thiết.
3. Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1, Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này, cơ quan yêu cầu được phép chỉ định tổ chức tư vấn theo quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại Khoản 1 Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu để thực hiện.
4. Nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi phí thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình nếu kết quả thí nghiệm, kiểm định chứng minh được lỗi của các nhà thầu này. Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện các công việc này được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng công trình, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng có thể thỏa thuận về việc nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc một bộ phận công trình xây dựng trong các trường hợp sau:
a) Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo;
b) Khi kết thúc một gói thầu xây dựng.
2. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng có liên quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu, thành phần tham gia nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản,
1. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.
2. Điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng:
a) Các công việc xây dựng đã thực hiện được nghiệm thu theo quy định tại Điều 27, Điều 30 Nghị định này. Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng;
b) Không còn tồn tại lớn về chất lượng thi công xây dựng làm ảnh hưởng đến an toàn khai thác, sử dụng công trình;
c) Được cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ra văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; được cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan, nếu có.
3. Chủ đầu tư được quyết định tổ chức nghiệm thu từng phần công trình hoặc nghiệm thu có điều kiện để đưa công trình vào sử dụng trong trường hợp còn một số tồn tại về chất lượng nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng của công trình và bảo đảm công trình, đủ điều kiện khai thác an toàn. Biên bản nghiệm thu phải nêu rõ các các tồn tại về chất lượng cần khắc phục hoặc các công việc xây dựng cần được tiếp tục thực hiện và thời gian hoàn thành các công việc này. Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình sau khi các tồn tại về chất lượng đã được khắc phục hoặc các công việc xây dựng còn lại đã được hoàn thành.
4. Điều kiện để đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng:
a) Công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu theo quy định;
b) Đối với các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định này, phải được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định này kiểm tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư nêu tại Điểm a Khoản này. Riêng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư chỉ được quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên.
5. Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản.
1. Công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật Xây dựng bao gồm:
a) Công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định hàng năm;
b) Công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách;
c) Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II Nghị định này ngoài các công trình đã nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này;
d) Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường ngoài các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Riêng đối với công trình đường dây, trạm biến áp có cấp điện áp từ 35KV trở xuống, công trình cấp IV sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư tự tổ chức nghiệm thu theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo về kết quả nghiệm thu nêu trên cho cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tại Điểm c Khoản 2 Điều này để tổng hợp, theo dõi.
a) Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng được thành lập và hoạt động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm tra đối với công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các loại công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 51 Nghị định này đối với công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt, công trình do Thủ tướng Chính phủ giao, công trình theo tuyến đi qua 2 tỉnh trở lên, công trình do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư, công trình do các Tập đoàn kinh tế nhà nước quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định này, trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
Căn cứ điều kiện thực tế của các địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền thực hiện kiểm tra đối với một số công trình cấp III, IV thuộc trách nhiệm của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành nêu trên cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện;
d) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định về thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối với các công trình quốc phòng, an ninh.
3. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra sự tuân thủ các quy định về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng trong khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
a) Đối với công trình quy định tại Khoản 1 Điều này, sau khi khởi công chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này các thông tin sau: Tên và địa chỉ liên lạc của chủ đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô và tiến độ thi công dự kiến của công trình;
b) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra; tổ chức thực hiện kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng công trình chậm nhất sau 7 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra;
c) Tối thiểu trước 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc trước 10 ngày đối với các công trình còn lại so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 31 Nghị định này, chủ đầu tư phải gửi văn bản đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này;
d) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong thời hạn 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 10 ngày đối với các công trình còn lại kể từ khi kết thúc kiểm tra. Trường hợp chủ đầu tư phải thực hiện các yêu cầu quy định tại Điểm đ Khoản này thì thời hạn nêu trên được tính từ khi chủ đầu tư hoàn thành các yêu cầu này;
đ) Trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình, khắc phục các tồn tại (nếu có) và thực hiện thí nghiệm đối chứng, thử tải, kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;
e) Cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra.
5. Chi phí cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng do chủ đầu tư lập dự toán, thẩm định, phê duyệt và được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.
1. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng phải được chủ đầu tư tổ chức lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.
2. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) này.
3. Chủ đầu tư tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng; các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình tự lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. Riêng công trình nhà ở và công trình di tích, việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn về danh mục và thời hạn lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình.
1. Việc bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy định có thể được bàn giao đưa vào khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc đơn vị khai thác sử dụng.
3. Trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng dự án, nhà đầu tư phải xem xét việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao quy định tại hợp đồng dự án và các quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
2. Thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 31 Nghị định này và được quy định như sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại;
c) Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Thời gian bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị.
4. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời gian bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nhưng không ít hơn thời gian bảo hành quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
6. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; mức tiền bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
7. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản này để áp dụng.
1. Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành.
2. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phân công việc do mình thực hiện sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đối với các hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng; Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị.
5. Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng:
a) Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có tránh nhiệm xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản;
b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có yêu cầu của Chủ đầu tư.
6. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.
QUALITY CONTROL FOR THE CONSTRUCTION PROCESS
Article 23. Procedures for quality control for construction process
The quality of construction shall be control from the purchase, production and manufacture of building products, building materials, building structural components and equipment to the construction, trial run and acceptance, bringing the completed work items/works into use. Procedures and responsibilities in the construction are specified as follows:
1. Quality control for materials, products, structural components and equipment for construction.
2. Quality control by the contractor during the construction process.
3. Supervision of the construction by the investor, inspection and acceptance for building tasks during the construction process.
4. Designer's supervision by the engineering contractor in the construction process.
5. Control experiment, load testing and construction inspection during the construction process.
6. Acceptance for the construction stages, work items (if any).
7. Acceptance for the completed works/work items to bring them into use.
8. Inspection of the work acceptance by the regulatory agencies.
9. Establishment of the construction completion dossier, retention of documents about the works and transfer of works.
Article 24. Quality control for materials, products, structural components and equipment for construction
1. Responsibilities of the contractor in charge of supplying building products, building materials on the market.
a) Carrying out quality inspection experiment and present the contract awarder (the construction purchaser) the certificates and documents relating to the building products according to the provisions of the construction contract, the legislations on products and goods quality and relevant provisions of laws;
b) Inspecting the conformity of quality, quantity and type of the products with the requirements specified in the construction contract before transferring to the contract awarder;
c) Informing the contract awarder about requirements for transport, storage and maintenance of building products;
d) Carrying out repair or replace the products unconformable with the requirements for quality according to the commitment of warranty on the building products and the provisions of the construction contract.
2. Responsibilities of the contractor in charge of producing and manufacturing building materials, structural components and equipment used for the construction process according to the engineering plan:
a) Present the contractor awarder (the purchaser) the process of manufacturing and quality control during the production, processing and testing process according to the engineering plan;
b) Manufacturing, producing and testing according to the procedures approved by the contract awarder; self-controlling the quality and cooperating with the contract awarder in quality control during the manufacture, production, transport and storage on the construction site;
c) Inspecting and granting acceptance for the building products before transferring to the contract awarder;
d) Transporting and transferring the building products to the contract awarder according to the provisions of the contract;
dd) Presenting the contract awarder the relevant certificates and documents according to the provisions of the construction contract, legislations on product and goods quality and relevant provisions of laws.
3. The contract awarder is responsible for:
a) Issuing regulations on quantity, type and technical requirements for materials, products, structural components and equipment in the contract signed with the supplying contractor or the manufacturing contractor according to the requirements of the engineering plan and the technical instructions applied to the construction work;
b) Examinining the quantity, type and technical requirements for materials. Products, components and equipment according to the provisions of the contract; requesting the supplying contractor and the manufacturing and producing contractor to fulfill the responsibilities specified in Clauses 1 and 2 of this Article before granting acceptance of using materials, products, structural components and equipment for construction;
c) Carrying out quality control in the manufacture and production according to the procedures agreed with the contractors.
4. The contractors mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article shall be responsible for the quality of materials, products, structural components and equipment they have supplied, manufactured and/or produced. The acceptance by the contract awarder does not reduce the responsibilities of the contractors.
Article 25. Responsibilities of construction contractor for construction work quality control
1. Receive and manage the construction site, maintain the landmarks and boundaries.
2. Notify the investor and relevant entities about their quality control system, objectives and quality assurance policy for the contruction. The construction work quality control system made by the contractor shall be conformable with the scale of the construction work and shall include the organization chart and responsibilities of specific divisions and individuals for the quality control by the contractor.
3. Request the investor to approve:
a) Plan on testing and quality assessment, monitoring and surveying of technical parameter of the work according to the requirements of engineering plan and technical instructions;
b) Measures for quality control and inspection for materials, products, structural components and equipment used for the construction of work; specifications of construction measures, ensuring safety of human, machinery, equipment and the construction work;
c) Plan on inspection and acceptance for building tasks, acceptance for construction process or work items and acceptance for completion of the work/work items;
d) Other necessary matters at the request of the investor and the provisions of the contract.
4. Assign the employees and equipment according to the provisions in the construction contract and relevant law provisions.
5. Take responsibilities for the quality control for the purchase, manufacture and production of materials, products, structural components and equipment used for construction according to the provisions in Article 24 of this Decree and the provisions of the construction contact.
6. Carry out the inspection of building materials, structural components and products, construction equipment and technological equipment before and during the construction process according to the provisions of the construction contract.
7. Carry out the construction according to the construction contract, construction license and construction engineering plan. Promptly notify the investor about the differences between the engineering plan, the documents about the construction contract and the conditions of the site during the construction. Carry self-control of construction quality according to the engineering plan and the provisions of the construction contract. The dossier of quality control for building tasks shall be established according to the regulations and conformable with the actual progress on site.
8. Control the quality of building and equipment installing tasks; supervise the construction of building tasks carried out by the subcontractor, applicable to the construction contractor being the principal contractor or general contractor.
9. Handle and remedy the mistakes and problems about the quality arising during the construction process (if any)
10. Carry out construction surveying and construction monitoring according to the engineering plan. Test run the equipment one by one and all at once according to the plan before applying for acceptance.
11. Set up the construction logbook according to the regulations.
12. Draw up as-built drawing according to the regulations.
13. Request the investor to grant acceptance for the construction transition works, acceptance for the works or work items and/or acceptance for completion of works/work items.
14. Report to the investor the process, quality, workload, labour safety and environmental protection in construction according to the construction contract and/or at the request of the investor.
15. Return the site and move building materials, machinery, equipment and other property out of the construction site when the acceptance for the work is obtained and the work is transferred to the contract awarder or the purchaser unless there is further provision in the contract.
Article 26. Construction supervision
1. The construction work shall undergo supervision during the construction process as prescribed in Clause 1 Article 120 of the Law on Construction. The contents of construction supervision:
a) Notify about tasks and competence of individual members in the quality control system of the investor, construction supervising contractor, to relevant contractors for cooperation;
b) Inspect the conditions for commencement of the construction work as prescribed in Article 107 of the Law on Construction;
c) Examine the conformity of the capacity of the construction contractor with the bid-envelopes and the construction contract, including: human resources, construction equipment, specialized construction laboratory and the quality control system of the construction contractor;
d) Examine the conformity of construction measures of the contractor with the approved engineering plan;
dd) Examine and approve the documents submitted by the contractors specified in Clause 3 Article 25 of this Decree and request the construction contractor to modify such documents during the construction process according to the actual conditions and the provisions in the contract. If necessary, the investor may agree in the construction contract with the contractors that the documents mentioned in Clause 3 Article 25 of this Decree are established by the supervising contractor and carried out by the construction contractor;
e) Examine and approve the materials, structural components, building products and equipments that are to be installed into the work;
g) Conduct inspection and expedite the construction contractor and other contractors to carry out the work according to the requirements for the construction progress;
h) Supervise the implementation of the regulations on environmental protection for the construction work according to the legislations on environmental protection; supervise the safety measures for the adjacent works and the construction monitoring;
i) Supervise the labor safety control according to the provisions in the standards and regulations in the contract and the legislations on labor safety;
k) Request the investor to adjust the engineering plan when finding mistakes or irrationalities;
l) Suspend the construction of the construction contractor if the construction quality is considered unconformable with technical requirements or the construction measures is considered unsafe; preside over and cooperate with relevant parties in handling the difficulties arising during the construction process according to the regulations in this Decree;
m) Examine the documents for the acceptance; examine and certify the as-built drawing;
n) Conduct control experiments and quality assessment of construction parts, work items and/or construction works according to the regulations in Article 29 of this Decree;
o) Conduct acceptance tests and grant acceptance for the building tasks to transit construction stages, acceptance for the construction process or construction parts, acceptance for completion of work items and construction work according to the regulations; conduct inspection and certify the completed construction workload;
p) Set up the documents on completion of construction;
q) Perform other activities according to the provisions in the construction contract.
2. The investor may directly supervise the construction process or hire an advisory organization that is proficient according to the regulations to provide supervision to one, some or all of the contents specified in Clause 1 of this Article.
3. If the construction is carried out under an EPC contract or a turnkey contract, responsibilities in construction supervision are specified as follows:
a) General contractors are responsible for supervising the building parts they take on and the tasks of subcontractors. The general contractor may directly supervise or hire an advisory organization that is proficient according to the regulations to provide supervision to one, some or all of the contents specified in Clause 1 of this Article. This shall be mentioned in the contract between the general contractor and the investor;
b) The investor shall inspect the supervision activities of the general contractor. The investor may appoint a representative to participate in the inspection and acceptance of building tasks and important movement of the construction that is agreed by the general contractor in the plan on inspection and acceptance prescribed in Point a Clause 3 Article 25 of this Decree.
4. Any entities carrying out the supervision prescribed in Clause 2 and Point a Clause 3 of this Article shall build a quality control system and shall assign staff sufficiently for taking responsibility for supervision at the construction site according to the scale and requirements for supervision activity. On the basis of the scale, characteristic and techniques of the work, the personnel structure of construction supervising organizations shall include a chief supervisor and supervisors. Any people who carrying out such supervision shall have construction supervising practice certificate in accordance with his/her speciality and the construction grades.
5. Regarding the construction using the state budget funds and the non-budget state funds:
a) Organizations in charge of construction supervision shall be separate from construction contractor and contractors manufacturing, producing and/or supplying material, products, structural components, equipments used for the construction work;
b) Organizations in charge of construction supervision shall not carry out the quality assessment on the works that are under their supervision;
c) Contractors manufacturing, producing and/or supplying material, products, structural components, equipments used for work construction shall not carry out the quality assessment on products relating to materials or equipment that they have supplied.
6. The Ministry of Construction is in charge of providing instructions on construction supervision activities.
Article 27. Acceptance for building tasks
1. Pursuant to the plan on experiment and testing of building tasks and the actual construction progress on construction site, the construction supervisor and the person directly in charge of constructional technique of construction contractor shall carry out an acceptance test on the building tasks to move to the next construction stage. The acceptance result shall be written in the acceptance report and certified for one or multiple building tasks of a work item according to the construction order.
2. When making an acceptance inspection of a building task, the supervisor shall base on the approved construction drawing documents and technical instructions, the technical standards and criteria that are applied, the result of experiments and testing on quality of materials, equipment that are conducted during the construction process relating to the items subject to acceptance.
3. The supervisor shall conduct acceptance inspection of the building task and grant acceptance in writing within 24 hours since the notification of acceptance for building task to take the next stage from the construction contractor is received. If the application for acceptance is rejected, a written notification including explanation shall be sent to the construction contractor.
Article 28. Designer's supervision by the engineering contractor in the construction process
1. The contractor that is in charge of drawing technical design of three-step design, contractor that is in charge of making construction drawing of one-step or two-step designs shall be responsible for designer's supervision according to the regulations in the construction contract.
2. Designer's supervision activity includes:
a) Provide guidance on construction engineering documents at the request of the investor, the construction contractor and the construction supervising contractor;
b) Cooperate with the investor in handling the difficulties relating to the engineering activities arising during the construction process, adjusting the engineering plan according to the actual construction condition and handling the irrationalities in the engineering plan at the request of the investor;
c) Promptly notify the investor and suggest handling measures to the investor when discover that the construction is unconformable with the approved engineering plan of the construction contractor;
d) Carry out work acceptance at the request of the investor. If a work item or a work is discovered unsatisfactory for gaining acceptance, such engineering contractor shall promptly send a written notification to the investor.
Article 29. Control experiments, quality assessment and experiments on bearing capacity of the structural components during the construction process
1. A control experiment shall be conducted in any of the following cases:
a) The control experiment is prescribed in the construction contract or technical instructions of important national works, large-sized works with complicated technical requirements, works that exert great impacts on community safety and environment;
b) The building materials, construction products, building equipment and construction quality is likely unconformable with the requirements for quality specified in technical instructions or the engineering plan;
c) There is request from the construction authority.
2. Quality assessment and experiments on bearing capacity of the structural components shall be conducted in any of the following cases:
a) The assessment/experiment is prescribed in the construction contract or technical instructions according to the request of the engineering plan;
b) A work, work item or a construction part is likely unsatisfactory with the requirements for quality specified in the engineering plan;
c) There is request from a State agency entitled to sign the contract on investment in the form of public-private partnerships;
d) The assessment/experiment is agreed by the presiding agencies and the presiding officers according to the legislation on judicial expertise or at the request of the presiding body of the inspection of incident causes when the construction work incident occurred;
dd) There is request from the State Council for Construction Acceptance or a construction authority.
3. With regard to the cases specified in Point c Clause 1, Points d and dd Clause 2 of this Article, the authority agencies may appoint an advisory organizations according to the shorten procedures for no-bid contract awarding prescribed in Clause 1 Article 56 of the Decree No. 63/2014/NĐ-CP dated June 26, 2014 to carry out the assessment/experiment.
4. The engineering contractor, the construction contractor, the construction products manufacturing and supplying contractor and relevant contractors shall bear the cost for control experiment, quality assessment and experiment on bearing capacity of structural components if the results of such experiment/assessment proves their fault. Otherwise, the costs shall be included in the total investment in the construction.
Article 30. Acceptance for the construction stages or the construction parts
1. On the basis of the particular conditions of the work, the investor and the construction contractor may negotiate about the acceptance for the construction stage or the construction part if:
a) A construction stage or a construction part is completed, the inspection and acceptance shall be conducted to assess the quality before taking the next stage.
b) A construction package is completed
2. The investor shall negotiate with the relevant construction contractor about the time of acceptance, procedures and contents of acceptance, participant in the acceptance. The acceptance result shall be recorded.
Article 31. Acceptance for the completion of works/work items for use
1. The investor shall conduct inspection and acceptance for completion of works/work items.
2. Conditions for gaining acceptance for the completion of works/work items:
a) The finished building tasks shall be inspected and granted acceptance according to the provisions of Articles 27 and 30 of this Decree. The results of experiments and testing shall conform to the technical requirements specified in the construction engineering plan;
b) There are no unresolved major issues in terms of construction quality that threaten the safety to the operation of the building;
c) The works/work items shall gain the acceptance of fire safety from the Fire department according to the legislation on fire prevention and fighting; gain the certificate for completing the environmental protection work from the EIA (environmental impact assessment) report approving authority according to the legislation on environmental protection and the written approval from another competent agency according to the relevant law provisions, if any.
3. The investor may decide to conduct acceptance for a construction part or conditional acceptance to bring into operation if there are unresolved issues in terms of quality that not threaten the bearing capacity, life cycle and functions of the work and shall ensure that the work conform the requirement for safety. The acceptance report shall specify the shortcomings in terms of quality that need remedial measures or the building tasks that need continuing and time limit for such tasks. The investor shall conduction inspection and acceptance for completion of work when the shortcomings in terms of quality have been remedied or the rest building tasks have been completed.
4. Conditions for bringing the work/work item into operation:
a) The work/work item has gained the acceptance according to the regulation;
b) Regarding the works specified in Clause 1 Article 32 of this Decree, a competent agency specified in Clause 2 Article 32 of this Decree has conducted an inspection of the acceptance and issued a written approval for the acceptance result of the investor prescribed in Point a of this Clause. Particularly for the construction work using the state budget and the non-budget state funds, the investor shall finalize the construction contract only when the written approval for acceptance result is received.
5. The investor shall negotiate with the relevant construction contractor about the time of acceptance, procedures and contents of acceptance. The acceptance result shall be recorded.
Article 32. Inspection of construction work acceptance
1. The competent agencies specified in Clause 2 of this Article shall conduct an inspection of the acceptance issued to the construction work during and after the construction process according to the regulation in Clause 4 Article 123 of the Law on Construction, including:
a) Important national works, large-sized works with complicated technical requirements according to the List that is annually promulgated by the Prime Minister;
b) Works using the state budget funds and non-budget state fund;
c) Works that exert great impacts on community safety prescribed in Appendix II of this Decree other than those specified in Points a and b of this Clause;
d) The works that exert great impacts on environment other than those specified in Points a, b and c of this Clause shall undergo the inspection according to the legislations on environmental protection;
dd) Particularly for the construction of electric line, electrical substation with voltage of 35KV and lower, grade IV works using non-budget state funds, the investor shall conduct acceptance test themselves according to the regulations in this Decree. The investor is responsible for reporting the result of such acceptance test to the construction authority according to the competence level specified in Point c Clause 2 of this Article for collection, retention and supervision.
2. Inspecting competence:
a) The State Council for Construction Acceptance that is established and operated according to the decision of the Prime Minister is responsible for the inspection of the works specified in Point a Clause 1 of this Article;
b) The construction authority affiliated to the Ministry of Construction and the Ministries managing specialized construction works are responsible for the inspection of works (regardless of the sources of capital) under the management of the Ministries according to the regulations in Clauses 1 and 2 Article 51 of this Decree, applicable to grade I works, special grade works, works allocated by the Prime Minister, linear works crossing multiple provinces, works in which investment is decided by the Ministry of Construction and/or the Ministries managing specialized construction works, works in which investment decider or investor is a state-owned economic corporation, except for the works specified in Point a of this Clause;
c) The Services of Construction and the Services managing specialized construction works are responsible for the inspection of works located in local are under the management of Services according to the regulations in Clause 4 Article 51 of this Decree, except for the works specified in Points a and b of this Clause.
On the basis of the actual conditions, the People’s Committees of provinces may authorize the construction managing divisions of People’s Committees of districts to conduct the inspections of a number of grade III or grade IV works that are within the responsibilities of such Services of Construction and Services managing specialized construction works;
d) If the construction investment project includes multiple works/work items with different types and grades that are prescribed in Clause 1 of this Article, the agency presiding over the inspection shall be the agency responsible for the inspection of the main work/work item that has the highest grade in the construction investment project;
dd) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security are responsible for deciding the competence in carrying out inspection of National defense and security works.
3. Contents of inspection include the adherence to the regulations on construction work quality control by the investor and the contractors in the survey, engineering planning and construction activities according to the regulations in this Decree and relevant law provisions.
4. Inspection process:
a) Regarding the works specified in Clause 1 of this Article, after the commencement, the investor shall report to the competent agencies specified in Clause 2 of this Article the following information: name and contact address of the investor, name of work, location, scale and scheduled progress of the construction work;
b) The competent agencies specified in Clause 2 of this Article shall notify the investor the inspection plan; conduct the inspection and make notification of the inspection result within 7 days from the day on which the inspection finishes;
c) At least 15 days, applicable to special grade works and grade I works or 10 days, applicable to the other works, before the day on which the pre-acceptance test is planned to be conducted according to the regulation in Clause 1 or 3 Article 31 of this Decree, the investor shall submit an application for inspection of acceptance for work/work item for operation to a competent agency specified in Clause 2 of this Article;
d) The competent agency specified in Clause 2 of this Article shall conduct the inspection of acceptance by the investor and issue the written approval for the acceptance result made by the investor within 15 days, applicable to special grade works and grade I works, or 10 days, applicable to the other works, from the day on which the inspection finishes. If the investor must fulfill the requirements specified in Point dd of this Clause, such time limit shall be calculated from the day on which the investor completed the fulfillment;
dd) During the inspection process, the competent agency may request the investor and the relevant parties to explain and remedy the shortcomings (if any) and conduct the control experiment, load testing and quality assessment of construction parts, items or the whole work according to the regulation in Article 29 of this Decree;
e) The competent agency may invite an eligible organization/individual to carrying out the inspection.
5. Cost for the inspection of the acceptance activity during and after the construction process shall be estimated, appraised, approved and included in the total investment in the construction.
6. The Ministry of Construction shall provide guidance on the inspection of acceptance activities during and after the construction.
Article 33. Establishment and retention of the documents on completion of construction work
1. The document on completion of construction work shall be set up sufficiently by the investor before the work/work item is brought into operation.
2. The document on completion of construction work shall be set up for the whole construction investment project if the works (work items) included in the project are brought into operation at the same time. If the works (work items) included in the project are brought into operation at different time, the documents on completion of construction work may be established particularly for such works (work items).
3. The investor shall establish and retain a set of documents on completion of construction work; the entities involving the construction investment shall retain themselves the documents relating to their construction parts. Particularly for the construction of housing and vestige works, the retention of documents shall comply with the legislations on housing and the legislations on historical and cultural works.
4. The Ministry of Construction shall provide guidance on list and retention duration of documents on completion of construction work.
Article 34. Transfer of construction works/work items
1. The transfer of construction works/work items shall comply with the regulations in Article 124 of the Law on Construction.
2. Depending on the conditions of the work, the work parts/work items that are completed and gain acceptance according to the regulation may be transferred and brought into operation at the request of the investor or the user.
3. In case of investment in the form of public-private partnerships and the competent State management agency sign the project contracts, the investor shall consider satisfying the conditions for transference specified in the project contracts and the provisions of relevant legislative documents.
Article 35. Requirements for warranty for construction works
1. The construction contractor and the equipment supplying contractor shall be responsible to the investor for the warranty for their parts of construction work.
2. Duration of warranty for new construction or renovation of works/work items is calculated from the day on which the acceptance is issued as prescribed in Clauses 1 and 3 Article 31 of this Decree and as follows:
a) Not under 24 months, applicable to special grade and grade I works/work items;
a) Not under 12 months, applicable to other works/work items;
c) Particularly for housing, duration of warranty shall be according to the legislations on housing.
3. Duration of warranty for construction equipment and technological equipment is determined according to the construction contract that not shorter than the warranty duration regulated by the manufacturer and is calculated from the day on which the acceptance for completion of equipment installation is issued.
4. Depending on the conditions of the work, the investor may negotiate with the contractors about the warranty duration for specific work item or construction/installation package besides the general warranty duration for the construction as prescribed in Clause 2 of this Article that not shorter than the warranty duration prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.
5. Regarding the work items having shortcomings in terms of quality or problems during the construction process that are resolved by the contractors, the warranty period of such work items may be extended according to the agreement between the investor and the construction contractor before gaining acceptance.
6. The investor shall negotiate in the construction contract with the construction contractors about the rights and responsibilities of the parties in the warranty of construction works; warranty duration of construction works, construction equipment, technological equipment; warranty deposit; the retention, use and refund of warranty deposit and the replacement of warranty money with the warranty guarantee letter from the bank that has equal value. The contractors mentioned above shall have the warranty deposit refunded or have the guarantee letter annulled only when the warranty period expires and the investor confirms the completion of warranty.
7. Regarding the works using state capital, the minimum warranty deposit is specified as follows:
a) 3% of contract value, applicable to special grade and grade I works;
b) 5% of contract value, applicable to other works;
c) Warranty deposit for construction works using other capital may be determined referring from the minimum rates specified in Points a and b of this Clause.
Article 36. Warranty for construction works
1. During the warranty duration of construction work, if a construction shortcoming a discovered, the owner, manager or user shall report to the investor to request the construction contractor and the supplying contractor to carry out the warranty.
2. The construction contractor, the supplying contractor shall carried out the warranty for their construction parts, applicable to the breakdowns occurred within the warranty period, when the notification of warranty from the investor, owner, manager or user is received and shall bear all the costs relating to warranty activities.
3. The construction contractor, the supplying contractor may refuse to carry out warranty if the breakdowns are not due to the fault of the contractor or due to force majeure; If the breakdowns are arisen due to the fault of the contractor but the contractor fails to carry out the warranty, the investor is entiled to use the warranty deposit to hire another organization/individual to carry out instead. The work investor, manager or user is responsible for comply with the regulations on operation and maintenance of construction work during the operation of work.
4. The investor shall carry out the inspection and grant acceptance for the warranty of the construction contractor and the equipment supplying contractor.
5. Certification of completion of construction work warranty:
a) When the warranty duration expire, the construction contractor and the equipment supplying contractor shall draw up a report on completion of warranty task and send it to the investor. The investor is responsible for granting certificate of completion of construction work warranty to the investor;
b) The owner, the manager or the user of construction work is also responsible for granting certificate of completion of construction work to the construction contractor and the equipment supplying contractor at the request of the investor.
6. The construction surveying contractor, the engineering contractor, the construction contractor, the equipment supplying contractor and other relevant contractor are responsible for the quality of the construction parts they carry even when the warranty duration expires.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực