Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
Số hiệu: | 46/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/05/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 27/05/2015 | Số công báo: | Từ số 575 đến số 576 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
26/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về phân cấp sự cố công trình xây dựng
Từ ngày 01/7/2015, việc quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP .
Theo đó, sự cố công trình xây dựng được phân thành ba cấp theo mức độ hư hại công trình và thiệt hại về người như sau:
- Cấp I gồm: Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 6 người trở lên; sập, đổ hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp I trở lên.
- Cấp II gồm: Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 1 đến 5 người; sập, đổ hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III.
- Các sự cố công trình xây dựng còn lại được xem là sự cố cấp III.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này áp dụng với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình.
2. Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình, thiết kế xây dựng công trình để hướng dẫn, quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình và các công tác thi công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng.
3. Bản vẽ hoàn công là bản vẽ công trình xây dựng hoàn thành, trong đó thể hiện vị trí, kích thước, vật liệu và thiết bị được sử dụng thực tế.
4. Hồ sơ hoàn thành công trình là tập hợp các hồ sơ, tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư xây dựng công trình cần được lưu lại khi đưa công trình vào sử dụng.
5. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là hoạt động đo lường nhằm xác định đặc tính của đất xây dựng, vật liệu xây dựng, môi trường xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng theo quy trình nhất định.
6. Quan trắc công trình là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng, chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác của công trình và môi trường xung quanh theo thời gian.
7. Trắc đạc công trình là hoạt động đo đạc để xác định vị trí, hình dạng, kích thước của địa hình, công trình xây dựng phục vụ thi công xây dựng, quản lý chất lượng, bảo trì và giải quyết sự cố công trình xây dựng.
8. Kiểm định xây dựng là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích.
9. Giám định xây dựng là hoạt động kiểm định xây dựng và đánh giá sự tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, được tổ chức thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của cơ quan này.
10. Giám định tư pháp xây dựng là việc thực hiện các hoạt động chuyên môn về xây dựng theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
11. Đánh giá hợp quy trong hoạt động xây dựng là đánh giá mức độ phù hợp của vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng so với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật có liên quan được áp dụng.
12. Đánh giá hợp chuẩn trong hoạt động xây dựng là đánh giá mức độ phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường với tiêu chuẩn tương ứng.
13. Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
14. Quy trình bảo trì công trình xây dựng là tài liệu quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng.
15. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng có liên quan, nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
16. Thời hạn sử dụng thực tế của công trình (tuổi thọ thực tế) là khoảng thời gian công trình được sử dụng thực tế, đảm bảo các yêu cầu về an toàn và công năng.
17. Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.
18. Chủ sở hữu công trình là cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.
19. Người quản lý, sử dụng công trình là chủ sở hữu trong trường hợp chủ sở hữu trực tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc là người được được chủ sở hữu công trình ủy quyền quản lý, sử dụng công trình trong trường hợp chủ sở hữu không trực tiếp quản lý, sử dụng công trình.
1. Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình lân cận.
2. Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
6. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc do mình thực hiện.
1. Trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng:
a) Chủ đầu tư được ủy quyền cho ban quản lý dự án thực hiện một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng công trình theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư phải chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về các công việc đã ủy quyền cho ban quản lý dự án thực hiện;
b) Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được chủ đầu tư ủy quyền.
2. Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình:
a) Chủ đầu tư được quyền giao nhà thầu này thực hiện một hoặc một số trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng công trình xây dựng thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát thực hiện hợp đồng xây dựng, xử lý các vấn đề liên quan giữa nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình với các nhà thầu khác và với chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án;
b) Các nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về những trách nhiệm được giao.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết các trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư; phân định trách nhiệm giữa các chủ thể có liên quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu, hợp đồng liên danh và các trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
1. Việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn trong hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ các quy định tại Điều 6 Luật Xây dựng và tuân thủ các quy định có liên quan do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Khi áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài phải có bản thuyết minh về sự cần thiết phải áp dụng. Tiêu chuẩn nước ngoài được áp dụng phải có toàn văn tiêu chuẩn dưới dạng tệp tin hoặc bản in và phải có bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh cho phần nội dung sử dụng.
3. Đối với các giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới chủ yếu của công trình lần đầu áp dụng tại Việt Nam phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan. Nhà thầu đề xuất áp dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, vật liệu mới có trách nhiệm cung cấp các căn cứ, tài liệu chứng minh về điều kiện đảm bảo an toàn, hiệu quả và khả thi khi áp dụng để cơ quan có thẩm quyền thẩm định trong quá trình thẩm định thiết kế xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Công tác quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo an toàn cho con người, tài sản, thiết bị, công trình, các công trình lân cận và môi trường xung quanh. Khuyến khích các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ áp dụng các quy định của Nghị định này để quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý chất lượng công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ.
1. Căn cứ theo công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân thành các loại như sau:
a) Công trình dân dụng;
b) Công trình công nghiệp;
c) Công trình giao thông;
d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật;
e) Công trình quốc phòng, an ninh.
Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đối với công trình không được quy định trong các mục từ mục I đến mục V của Phụ lục I Nghị định này, Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành xác định loại của công trình.
3. Công trình, hạng mục công trình được phân cấp căn cứ trên quy mô, loại kết cấu, tầm quan trọng để áp dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng sau đây:
a) Quản lý phân hạng năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng và công bố thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình;
b) Yêu cầu về cấp công trình phải lập chỉ dẫn kỹ thuật và xác định số bước thiết kế xây dựng công trình;
c) Phân định trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình của các cơ quan chuyên môn về xây dựng;
d) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng;
đ) Phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
e) Quy định về thời hạn bảo hành công trình xây dựng; quản lý công tác bảo trì công trình xây dựng;
g) Phân cấp sự cố công trình xây dựng và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng;
h) Các quy định khác có liên quan.
4. Phân cấp công trình để thiết kế xây dựng công trình và để quản lý các nội dung khác được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 3 Điều này.
1. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng bao gồm các hình thức sau:
a) Giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quy định;
b) Giải thưởng công trình xây dựng chất lượng cao và các giải thưởng chất lượng khác.
2. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều này là một trong các căn cứ để xếp hạng, đánh giá năng lực và kết quả thực hiện công việc của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động đầu tư xây dựng và được xem xét thưởng hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 146 Luật Xây dựng.
3. Các nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Giải thưởng là căn cứ để xem xét ưu tiên cho nhà thầu là các giải thưởng mà nhà thầu đạt được trong thời gian 3 năm gần nhất tính đến khi đăng ký tham gia dự thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm quy định nội dung nêu trên trong hồ sơ mời thầu.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết các hình thức, điều kiện, tiêu chí, trình tự, thủ tục đăng ký và xét tặng giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng.
1. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc công trình xây dựng, kiểm định xây dựng, chứng nhận hợp quy là các hoạt động tư vấn xây dựng có điều kiện. Các tổ chức khi tham gia thực hiện các hoạt động trên phải có đăng ký và được công nhận theo quy định. Các cá nhân tham gia thực hiện phải có chứng nhận, chứng chỉ hành nghề phù hợp.
2. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về các hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
2. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
3. Quản lý chất lượng công tác khảo sát xây dựng.
4. Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng.
1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được lập cho công tác khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình hoặc phục vụ các công tác khảo sát khác có liên quan đến hoạt động xây dựng.
2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do nhà thầu thiết kế lập. Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
3. Các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm:
a) Mục đích khảo sát xây dựng;
b) Phạm vi khảo sát xây dựng;
c) Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng;
d) Khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng (dự kiến) và dự toán chi phí cho công tác khảo sát xây dựng;
đ) Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.
4. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
b) Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế;
c) Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố khác thường so với tài liệu khảo sát, thiết kế có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.
5. Khi lập nhiệm vụ khảo sát phải xem xét nhiệm vụ khảo sát và kết quả khảo sát đã thực hiện ở bước thiết kế trước và các kết quả khảo sát có liên quan được thực hiện trước đó (nếu có).
1. Nhà thầu khảo sát lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng, các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng và trình chủ đầu tư phê duyệt.
2. Nội dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng:
a) Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
b) Thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng;
c) Phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng;
d) Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng áp dụng;
đ) Tổ chức thực hiện và biện pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;
e) Tiến độ thực hiện;
g) Biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát và phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát.
3. Chủ đầu tư kiểm tra và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng làm cơ sở cho việc phê duyệt.
1. Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát theo quy định của hợp đồng xây dựng; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
2. Tùy theo quy mô và loại hình khảo sát, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức giám sát khảo sát xây dựng theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: Vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; kiểm tra thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; kiểm tra công tác đảm bảo an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.
3. Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng xây dựng.
1. Căn cứ thực hiện khảo sát xây dựng.
2. Quy trình và phương pháp khảo sát xây dựng.
3. Khái quát về vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng, đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình.
4. Khối lượng khảo sát xây dựng đã thực hiện.
5. Kết quả, số liệu khảo sát xây dựng sau khi thí nghiệm, phân tích.
6. Các ý kiến đánh giá, lưu ý, đề xuất (nếu có).
7. Kết luận và kiến nghị.
8. Các phụ lục kèm theo.
1. Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng:
a) Chủ đầu tư kiểm tra khối lượng công việc khảo sát xây dựng đã thực hiện, xem xét sự phù hợp về quy cách, số lượng và nội dung của báo cáo khảo sát so với quy định của nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng; thông báo chấp thuận nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bằng văn bản đến nhà thầu khảo sát nếu đạt yêu cầu.
Trường hợp báo cáo kết quả khảo sát xây dựng chưa đạt yêu cầu, chủ đầu tư gửi nhà thầu khảo sát ý kiến không chấp thuận nghiệm thu bằng văn bản, trong đó nêu các nội dung chưa đạt yêu cầu mà nhà thầu khảo sát phải chỉnh sửa hoặc phải thực hiện khảo sát lại;
b) Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để kiểm tra báo cáo kết quả khảo sát xây dựng làm cơ sở cho việc quyết định nghiệm thu.
2. Chủ đầu tư phê duyệt trực tiếp vào báo cáo kết quả khảo sát xây dựng sau khi thông báo chấp thuận nghiệm thu báo cáo này và chịu trách nhiệm về kết quả phê duyệt của mình.
3. Nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực hiện. Việc nghiệm thu và phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không làm giảm trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát thực hiện.
4. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập thiết kế xây dựng công trình. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết
3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình bao gồm:
a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;
b) Mục tiêu xây dựng công trình;
c) Địa điểm xây dựng công trình;
d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.
4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.
1. Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng. Chỉ dẫn kỹ thuật do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu tư vấn khác được chủ đầu tư thuê lập. Chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ sơ mời thầu thi công xây dựng, làm cơ sở để quản lý thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình.
2. Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng công trình.
3. Bắt buộc thực hiện lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với công trình di tích và các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình.
1. Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình:
a) Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế;
b) Chỉ sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình;
c) Chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện công việc kiểm tra nội bộ chất lượng hồ sơ thiết kế;
d) Trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng; tiếp thu ý kiến thẩm định và giải trình hoặc chỉnh sửa hồ sơ thiết kế theo ý kiến thẩm định;
đ) Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo quy định.
2. Nhà thầu thiết kế chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình thực hiện.
3. Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc công nghệ chủ yếu của công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu. Nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
4. Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình.
1. Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);
2. Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp nhà thầu thiết kế là tổ chức.
3. Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.
1. Công tác thẩm định, thẩm tra, phê duyệt, nghiệm thu, điều chỉnh thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật, thành phần của hồ sơ thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo quy định Luật Xây dựng và Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và phải được lưu trữ theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
Chất lượng thi công xây dựng công trình phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm, sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được sử dụng vào công trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa hạng mục công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng. Trình tự và trách nhiệm thực hiện của các chủ thể được quy định như sau:
1. Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng.
2. Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
3. Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
4. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình.
5. Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
6. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng (nếu có).
7. Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
8. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao công trình xây dựng.
1. Trách nhiệm của nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng đã là hàng hóa trên thị trường:
a) Tổ chức thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng và cung cấp cho bên giao thầu (bên mua sản phẩm xây dựng) các chứng chỉ, chứng nhận, các thông tin, tài liệu có liên quan tới sản phẩm xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng, quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại của sản phẩm phù hợp với yêu cầu của hợp đồng xây dựng trước khi bàn giao cho bên giao thầu;
c) Thông báo cho bên giao thầu các yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm xây dựng;
d) Thực hiện sửa chữa, đổi sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng theo cam kết bảo hành sản phẩm xây dựng và quy định của hợp đồng xây dựng.
2. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng theo yêu cầu riêng của thiết kế:
a) Trình bên giao thầu (bên mua) quy trình sản xuất, kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất, chế tạo và quy trình thí nghiệm, thử nghiệm theo yêu cầu của thiết kế;
b) Tổ chức chế tạo, sản xuất và thí nghiệm, thử nghiệm theo quy trình đã được bên giao thầu chấp thuận; tự kiểm soát chất lượng và phối hợp với bên giao thầu trong việc kiểm soát chất lượng trong quá trình chế tạo, sản xuất, vận chuyển và lưu giữ tại công trình;
c) Tổ chức kiểm tra và nghiệm thu trước khi bàn giao cho bên giao thầu;
d) Vận chuyển, bàn giao cho bên giao thầu theo quy định của hợp đồng;
đ) Cung cấp cho bên giao thầu các chứng nhận, chứng chỉ, thông tin, tài liệu liên quan theo quy định của hợp đồng xây dựng, quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và của pháp luật khác có liên quan.
3. Bên giao thầu có trách nhiệm như sau:
a) Quy định số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị trong hợp đồng với nhà thầu cung ứng; nhà thầu sản xuất, chế tạo phù hợp với yêu cầu của thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho công trình;
b) Kiểm tra số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị theo quy định trong hợp đồng; yêu cầu các nhà thầu cung ứng, sản xuất; chế tạo thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này trước khi nghiệm thu, cho phép đưa vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị vào sử dụng cho công trình;
c) Thực hiện kiểm soát chất lượng trong quá trình chế tạo, sản xuất theo quy trình đã thống nhất với nhà thầu.
4. Nhà thầu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị do mình cung ứng, chế tạo, sản xuất; việc nghiệm thu của bên giao thầu không làm giảm trách nhiệm nêu trên của nhà thầu.
1. Nhà thầu thi công công trình xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình.
2. Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan hệ thống quản lý chất lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng công trình của nhà thầu. Hệ thống quản lý chất lượng công trình của nhà thầu phải phù hợp với quy mô công trình, trong đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với công tác quản lý chất lượng công trình của nhà thầu.
3. Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:
a) Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật;
b) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình; thiết kế biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể các biện pháp, bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình;
c) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
d) Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của hợp đồng.
4. Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan,
5. Thực hiện trách nhiệm quản lý chất lượng trong việc mua sắm, chế tạo, sản xuất vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và quy định của hợp đồng xây dựng.
6. Thực hiện các công tác thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng.
7. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình. Kịp thời thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng xây dựng và điều kiện hiện trường trong quá trình thi công. Tự kiểm soát chất lượng thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng. Hồ sơ quản lý chất lượng của các công việc xây dựng phải được lập theo quy định và phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.
8. Kiểm soát chất lượng công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị; giám sát thi công xây dựng công trình đối với công việc xây dựng do nhà thầu phụ thực hiện trong trường hợp là nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
9. Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng (nếu có).
10. Thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị nghiệm thu.
11. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
12. Lập bản vẽ hoàn công theo quy định.
13. Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiệm thu công việc chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.
14. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và yêu cầu đột xuất của chủ đầu tư.
15. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng xây dựng có thỏa thuận khác.
1. Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng. Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình gồm:
a) Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện;
b) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng;
c) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
d) Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt;
đ) Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định này và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;
e) Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
g) Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình;
h) Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;
i) Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động;
k) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;
l) Tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này;
m) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;
n) Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;
o) Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;
p) Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;
q) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
2. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
3.Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng được quy định như sau:
a) Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này và phải được quy định trong hợp đồng xây dựng giữa tổng thầu với chủ đầu tư;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. Chủ đầu tư được quyền cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 25 Nghị định này.
4. Tổ chức thực hiện giám sát quy định tại Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều này phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ nhân sự thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. Tùy theo quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng của tổ chức nêu trên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp công trình.
5. Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình;
b) Tổ chức giám sát thi công xây dựng không được tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát;
c) Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình không được tham gia kiểm định chất lượng sản phẩm có liên quan đến vật tư, thiết bị do mình cung cấp.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn về hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình.
1. Căn cứ vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm tra đối với các công việc xây dựng và tiến độ thi công thực tế trên công trường, người giám sát thi công xây dựng công trình và người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản cho một hoặc nhiều công việc xây dựng của một hạng mục công trình theo trình tự thi công.
2. Người giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng, các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng có liên quan đến đối tượng nghiệm thu để kiểm tra các công việc xây dựng được yêu cầu nghiệm thu.
3. Người giám sát thi công xây dựng phải thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng và xác nhận bằng biên bản, tối đa không quá 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công của nhà thầu thi công xây dựng. Trường hợp không đồng ý nghiệm thu phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà thầu thi công xây dựng.
1. Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai bước có trách nhiệm thực hiện giám sát tác giả theo quy định của hợp đồng xây dựng.
a) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình;
b) Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư;
c) Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng;
d) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.
1. Thí nghiệm đối chứng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng và môi trường;
b) Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị và chất lượng thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật hoặc thiết kế;
c) Theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2. Kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế;
b) Khi công trình, hạng mục công trình, bộ phận công trình xây dựng có biểu hiện không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
d) Trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố khi xảy ra sự cố công trình xây dựng;
đ) Theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng hoặc yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần thiết.
3. Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1, Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này, cơ quan yêu cầu được phép chỉ định tổ chức tư vấn theo quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại Khoản 1 Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu để thực hiện.
4. Nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi phí thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình nếu kết quả thí nghiệm, kiểm định chứng minh được lỗi của các nhà thầu này. Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện các công việc này được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng công trình, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng có thể thỏa thuận về việc nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc một bộ phận công trình xây dựng trong các trường hợp sau:
a) Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo;
b) Khi kết thúc một gói thầu xây dựng.
2. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng có liên quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu, thành phần tham gia nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản,
1. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.
2. Điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng:
a) Các công việc xây dựng đã thực hiện được nghiệm thu theo quy định tại Điều 27, Điều 30 Nghị định này. Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng;
b) Không còn tồn tại lớn về chất lượng thi công xây dựng làm ảnh hưởng đến an toàn khai thác, sử dụng công trình;
c) Được cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ra văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; được cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan, nếu có.
3. Chủ đầu tư được quyết định tổ chức nghiệm thu từng phần công trình hoặc nghiệm thu có điều kiện để đưa công trình vào sử dụng trong trường hợp còn một số tồn tại về chất lượng nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng của công trình và bảo đảm công trình, đủ điều kiện khai thác an toàn. Biên bản nghiệm thu phải nêu rõ các các tồn tại về chất lượng cần khắc phục hoặc các công việc xây dựng cần được tiếp tục thực hiện và thời gian hoàn thành các công việc này. Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình sau khi các tồn tại về chất lượng đã được khắc phục hoặc các công việc xây dựng còn lại đã được hoàn thành.
4. Điều kiện để đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng:
a) Công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu theo quy định;
b) Đối với các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định này, phải được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định này kiểm tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư nêu tại Điểm a Khoản này. Riêng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư chỉ được quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên.
5. Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản.
1. Công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật Xây dựng bao gồm:
a) Công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định hàng năm;
b) Công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách;
c) Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II Nghị định này ngoài các công trình đã nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này;
d) Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường ngoài các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Riêng đối với công trình đường dây, trạm biến áp có cấp điện áp từ 35KV trở xuống, công trình cấp IV sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư tự tổ chức nghiệm thu theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo về kết quả nghiệm thu nêu trên cho cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tại Điểm c Khoản 2 Điều này để tổng hợp, theo dõi.
a) Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng được thành lập và hoạt động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm tra đối với công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các loại công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 51 Nghị định này đối với công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt, công trình do Thủ tướng Chính phủ giao, công trình theo tuyến đi qua 2 tỉnh trở lên, công trình do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư, công trình do các Tập đoàn kinh tế nhà nước quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định này, trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
Căn cứ điều kiện thực tế của các địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền thực hiện kiểm tra đối với một số công trình cấp III, IV thuộc trách nhiệm của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành nêu trên cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện;
d) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định về thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối với các công trình quốc phòng, an ninh.
3. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra sự tuân thủ các quy định về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng trong khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
a) Đối với công trình quy định tại Khoản 1 Điều này, sau khi khởi công chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này các thông tin sau: Tên và địa chỉ liên lạc của chủ đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô và tiến độ thi công dự kiến của công trình;
b) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra; tổ chức thực hiện kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng công trình chậm nhất sau 7 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra;
c) Tối thiểu trước 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc trước 10 ngày đối với các công trình còn lại so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 31 Nghị định này, chủ đầu tư phải gửi văn bản đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này;
d) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong thời hạn 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 10 ngày đối với các công trình còn lại kể từ khi kết thúc kiểm tra. Trường hợp chủ đầu tư phải thực hiện các yêu cầu quy định tại Điểm đ Khoản này thì thời hạn nêu trên được tính từ khi chủ đầu tư hoàn thành các yêu cầu này;
đ) Trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình, khắc phục các tồn tại (nếu có) và thực hiện thí nghiệm đối chứng, thử tải, kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;
e) Cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra.
5. Chi phí cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng do chủ đầu tư lập dự toán, thẩm định, phê duyệt và được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.
1. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng phải được chủ đầu tư tổ chức lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.
2. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) này.
3. Chủ đầu tư tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng; các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình tự lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. Riêng công trình nhà ở và công trình di tích, việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn về danh mục và thời hạn lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình.
1. Việc bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy định có thể được bàn giao đưa vào khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc đơn vị khai thác sử dụng.
3. Trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng dự án, nhà đầu tư phải xem xét việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao quy định tại hợp đồng dự án và các quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
2. Thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 31 Nghị định này và được quy định như sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại;
c) Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Thời gian bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị.
4. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời gian bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nhưng không ít hơn thời gian bảo hành quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
6. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; mức tiền bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
7. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản này để áp dụng.
1. Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành.
2. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phân công việc do mình thực hiện sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đối với các hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng; Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị.
5. Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng:
a) Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có tránh nhiệm xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản;
b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có yêu cầu của Chủ đầu tư.
6. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.
1. Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng.
2. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình xây dựng.
3. Thực hiện bảo trì và quản lý chất lượng công việc bảo trì.
4. Đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình.
5. Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
1. Nội dung chính của quy trình bảo trình công trình xây dựng bao gồm:
a) Các thông số kỹ thuật, công nghệ của công trình, bộ phận công trình và thiết bị công trình;
b) Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình;
c) Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình;
d) Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình;
đ) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp;
e) Quy định thời gian sử dụng của công trình;
g) Quy định về nội dung, thời gian đánh giá định kỳ đối với công trình phải đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan;
h) Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ;
i) Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;
k) Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
2. Trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng:
a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng;
b) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;
c) Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực để lập quy trình, bảo trì cho các đối tượng nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn;
d) Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 126 Luật Xây dựng. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt;
đ) Đối với các công trình xây dựng đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu cần thiết. Trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình.
3. Không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng công trình cấp III trở xuống, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng của các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo các quy định về bảo trì công trình xây dựng của Nghị định này.
4. Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.
5. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng:
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình được quyền điều chỉnh quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng công trình và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
b) Nhà thầu lập quy trình bảo trì có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý trong quy trình bảo trì nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo trì không hợp lý của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình;
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có quyền thuê nhà thầu khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi quy trình bảo trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung quy trình bảo trì công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện;
d) Đối với công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa đổi;
đ) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm phê duyệt những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm trên cơ sở quy trình bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình.2. Nội dung chính của kế hoạch bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
a) Tên công việc thực hiện;
b) Thời gian thực hiện;
c) Phương thức thực hiện;
d) Chi phí thực hiện.
3. Kế hoạch bảo trì có thể được sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình xây dựng.
4. Việc sửa chữa công trình, thiết bị tùy theo mức độ chi phí, thủ tục được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí dưới 5 trăm triệu đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: Tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành;
b) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí thực hiện từ 5 trăm triệu đồng trở lên từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình;
c) Đối với công việc sửa chữa công trình không sử dụng vốn từ nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì công trình được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
2. Kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.
3. Bảo dưỡng công trình được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hằng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt.
4. Sửa chữa công trình bao gồm:
a) Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì;
b) Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
5. Kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công trình đã được phê duyệt;
b) Khi phát hiện thấy chất lượng công trình có những hư hỏng của một số bộ phận công trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
c) Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì;
d) Khi cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình;
đ) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
6. Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Các công trình quan trọng quốc gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm họa;
b) Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;
c) Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng;
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định về danh mục các công trình bắt buộc phải quan trắc trong quá trình khai thác sử dụng.
7. Trường hợp công trình có nhiều chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu chung theo quy định của pháp luật có liên quan.
8. Đối với các công trình chưa bàn giao được cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng và thực hiện việc bảo trì công trình xây dựng theo các nội dung quy định tại Điều này và Điều 39 Nghị định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao hồ sơ bảo trì công trình xây dựng cho Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
1. Việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết.
2. Công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng bước theo quy định tại quy trình bảo trì công trình xây dựng. Kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên.
5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
6. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp công trình có yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Trường hợp cần thiết chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo cáo kết quả kiểm định, báo cáo kết quả quan trắc.
8. Tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng:
a) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm quy trình bảo trì công trình xây dựng, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt trong công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khác phục vụ cho bảo trì công trình xây dựng;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
9. Hồ sơ bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
a) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình xây dựng nêu tại Khoản 8 Điều này;
b) Kế hoạch bảo trì;
c) Kết quả kiểm tra công trình thường xuyên và định kỳ;
d) Kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình;
đ) Kết quả quan trắc, kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
e) Kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng (nếu có);
g) Các tài liệu khác có liên quan.
1. Kinh phí bảo trì công trình xây dựng được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) phân bổ hàng năm đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
b) Nguồn thu phí sử dụng công trình xây dựng ngoài ngân sách nhà nước;
c) Nguồn vốn của chủ đầu tư, chủ sở hữu đối với các công trình kinh doanh;
d) Nguồn đóng góp và huy động của các tổ chức, cá nhân;
đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình xây dựng:
a) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
b) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình xây dựng đối với công trình đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì được tính trong chi phí bảo trì công trình xây dựng;
c) Chi phí điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng nằm trong chi phí bảo trì công trình xây dựng. Nhà thầu lập quy trình bảo trì công trình xây dựng có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng trong trường hợp việc phải thực hiện điều chỉnh này do lỗi của mình gây ra.
3. Dự toán bảo trì công trình xây dựng:
a) Dự toán bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là dự toán bảo trì) được xác định theo công việc bảo trì cụ thể và là căn cứ để chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng;
b) Dự toán bảo trì được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo kế hoạch bảo trì và đơn giá xây dựng theo quy định của cấp có thẩm quyền phục vụ bảo trì công trình xây dựng để thực hiện khối lượng công việc đó;
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán bảo trì đối với các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách để thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn khác, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí bảo trì;
d) Các cơ quan quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 51 Nghị định này căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và công bố các định mức xây dựng phục vụ bảo trì cho các công trình phù hợp với đặc thù của Bộ, địa phương và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
4. Chủ sở hữu công trình hoặc người quản lý, sử dụng công trình phê duyệt dự toán bảo trì công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí trong hoạt động xây dựng.
5. Quản lý, thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì công trình xây dựng:
a) Đối với công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí bảo trì công trình xây dựng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Đối với công trình xây dựng không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để thực hiện bảo trì, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chịu trách nhiệm quản lý kinh phí thực hiện bảo trì và thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì công trình xây dựng.
6. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 40 Nghị định này, chi phí bảo trì công trình xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
1. Công trình quan trọng quốc gia, công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng phải được tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình khai thác sử dụng.
2. Nội dung đánh giá bao gồm an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng của công trình. Việc đánh giá an toàn phòng cháy và chữa cháy, an toàn hạt nhân và các nội dung đánh giá an toàn khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình, gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều này để theo dõi và kiểm tra.
4. Thẩm quyền kiểm tra công tác đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng công trình:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra đối với công trình cấp I trở lên theo chuyên ngành quản lý quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 51 Nghị định này;
b) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra đối với công trình trên địa bàn từ cấp II trở xuống theo chuyên ngành quản lý quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định này;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện kiểm tra đối với các công trình quốc phòng, an ninh.
5. Chi phí thực hiện việc đánh giá an toàn công trình trong quá trình khai thác sử dụng bao gồm chi phí kiểm định chất lượng, chi phí thuế chuyên gia và các chi phí cần thiết khác do chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chi trả và được tính vào chi phí bảo trì công trình xây dựng.
6. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định về đối tượng công trình, tần suất đánh giá, quy trình đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành của công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
1. Khi phát hiện công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện các việc sau đây:
a) Kiểm tra lại hiện trạng công trình;
b) Tổ chức kiểm định chất lượng công trình (nếu cần thiết);
c) Quyết định thực hiện các biện pháp khẩn cấp như hạn chế sử dụng công trình, ngừng sử dụng công trình, di chuyển người và tài sản để bảo đảm an toàn nếu công trình có nguy cơ sập đổ;
d) Báo cáo ngay với chính quyền địa phương nơi gần nhất;
đ) Sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ làm ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, an toàn vận hành của công trình hoặc phá dỡ công trình khi cần thiết.
2. Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin bộ phận công trình hoặc công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì chính quyền địa phương có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu và hướng dẫn chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức khảo sát, kiểm định chất lượng, đánh giá mức độ nguy hiểm, thực hiện sửa chữa hoặc phá dỡ bộ phận công trình hoặc công trình, nếu cần thiết;
b) Yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện các biện pháp khẩn cấp nêu tại Điểm c Khoản 1 Điều này trong trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không chủ động thực hiện để đảm bảo an toàn;
c) Trường hợp công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng có dấu hiệu nguy hiểm có thể dẫn tới nguy cơ sập đổ thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng thực hiện ngay các biện pháp an toàn, bao gồm hạn chế sử dụng công trình, ngừng sử dụng công trình, di chuyển người và tài sản nếu cần thiết để bảo đảm an toàn;
d) Xử lý trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình theo quy định của pháp luật khi không thực hiện theo các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 45 Nghị định này.
3. Riêng đối với chung cư cũ, chung cư có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về nhà ở.
4. Mọi công dân đều có quyền thông báo cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, cơ quan quản lý nhà nước hoặc các phương tiện thông tin đại chúng biết khi phát hiện bộ phận công trình, công trình xây dựng xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng để xử lý kịp thời.
5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi tiếp nhận được thông tin về bộ phận công trình, công trình xây dựng xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp an toàn nêu tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Trường hợp không xử lý kịp thời, gây thiệt hại về người và tài sản thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1. Công trình hết thời hạn sử dụng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình;
b) Gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng công trình (nếu có) để đảm bảo công năng và an toàn sử dụng trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình;
c) Tự quyết định việc tiếp tục sử dụng sau khi thực hiện các công việc nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này trừ các công trình quy định tại Điểm d Khoản này;
d) Báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với các cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này để được xem xét và chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng đối với công trình quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
2. Trách nhiệm thông báo và thẩm quyền xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp:
a) Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các công trình cấp đặc biệt thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 51 Nghị định này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các công trình cấp I, cấp II trên địa bàn;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các công trình còn lại trên địa bàn;
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định về trách nhiệm thông báo và thẩm quyền xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp đối với công trình quốc phòng, an ninh;
đ) Riêng đối với nhà ở, thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Việc quyết định thời hạn tiếp tục sử dụng của công trình được căn cứ vào tình trạng kỹ thuật, yêu cầu sử dụng cụ thể, loại và cấp của công trình.
4. Các trường hợp không tiếp tục sử dụng đối với công trình hết thời hạn sử dụng:
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không có nhu cầu sử dụng tiếp;
b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đã thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng công trình không đảm bảo an toàn.
5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm phá dỡ công trình quy định tại Khoản 4 Điều này.
Cấp sự cố được chia thành ba cấp theo mức độ hư hại công trình và thiệt hại về người, bao gồm sự cố cấp I, cấp II và cấp III như sau:
1. Sự cố cấp I bao gồm:
a) Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 6 người trở lên;
b) Sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp I trở lên hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp I trở lên.
2. Sự cố cấp II bao gồm:
a) Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 1 người đến 5 người;
b) Sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp II và cấp III.
3. Sự cố cấp III bao gồm các sự cố còn lại ngoài các sự cố công trình xây dựng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình, Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh về sự cố.
2. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt hại về người thì chủ đầu tư gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố cho Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các sự cố sự cố cấp I và các sự cố khác có thiệt hại về người.
4. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố.
5. Trường hợp sự cố công trình xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
1. Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 47 Nghị định này. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng và thực hiện các công việc sau:
a) Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng thi công hoặc khai thác sử dụng đối với hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo mức độ và phạm vi sự cố;
b) Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: Đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ, thu dọn;
c) Thông báo kết quả giám định nguyên nhân sự cố cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố;
d) Xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật;
đ) Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp III.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng trong quá trình thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng trong quá trình khai thác, sử dụng có trách nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi khắc phục sự cố, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này quyết định việc tiếp tục thi công hoặc đưa công trình vào sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố.
1. Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp I đối với công trình xây dựng chuyên ngành theo trách nhiệm quản lý quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 51 Nghị định này, trừ trường hợp khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân các sự cố cấp II, cấp III trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể đề nghị Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp hoặc tổ chức thực hiện giám định nguyên nhân sự cố nêu trên khi cần thiết;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình quốc phòng, an ninh.
2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này thành lập Tổ điều tra sự cố để giám định nguyên nhân sự cố. Tổ điều tra sự cố bao gồm đại diện các đơn vị của cơ quan chủ trì giải quyết sự cố, các cơ quan có liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến sự cố. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố chỉ định tổ chức kiểm định thực hiện giám định chất lượng công trình phục vụ đánh giá nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.
Đối với sự cố có hậu quả nghiêm trọng, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ủy ban hoặc Tổ điều tra sự cố do Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để giám định nguyên nhân sự cố.
3. Nội dung thực hiện giám định nguyên nhân sự cố:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân sự cố;
b) Đánh giá mức độ an toàn của công trình sau sự cố;
c) Phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan;
d) Lập hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố, bao gồm: Báo cáo giám định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện giám định nguyên nhân sự cố.
4. Chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng
a) Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố nêu trên. Trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan;
b) Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố nêu trên. Trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố do chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chi trả.
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố bao gồm các nội dung sau:
1. Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố với các nội dung: Tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng công trình, thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; tình trạng công trình khi xảy ra sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người và vật chất; sơ bộ về nguyên nhân sự cố.
2. Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.
3. Hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố.
4. Các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết sự cố.
1. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước và quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, bao gồm: Công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ.
2. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
a) Bộ Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Bộ Xây dựng quản lý;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Bộ Công Thương quản lý chất lượng các công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Bộ Xây dựng quản lý.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý chất lượng các công trình quốc phòng, an ninh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý chất lượng công trình chuyên ngành trên địa bàn như sau:
a) Sở Xây dựng quản lý chất lượng các công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ;
b) Sở Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công thương quản lý chất lượng công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý.
1. Ban hành và hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các Bộ, ngành, địa phương, các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng khi cần thiết.
3. Yêu cầu, đôn đốc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi quản lý của mình.
4. Hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên cả nước và đăng tải trên trang thông tin điện tử do Bộ quản lý theo quy định.
5. Thẩm định thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ và phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra đối với các công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
7. Hướng dẫn về chi phí cho việc lập, thẩm tra và điều chỉnh quy trình bảo trì; xác định tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng và hướng dẫn việc đóng góp chi phí để bảo trì đối với các công trình thuộc phạm vi quản lý của Bộ; hướng dẫn phương pháp lập dự toán bảo trì công trình xây dựng và tổ chức lập, công bố các định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình xây dựng.
8. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng, đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai thác sử dụng.
9. Xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế, xử lý đối với công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng và thông báo thông tin các công trình hết thời hạn sử dụng được tiếp tục sử dụng, tạm dừng sử dụng đối với các công trình thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
10. Chủ trì, phối hợp cùng các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng trên phạm vi toàn quốc.
11. Tổ chức giám định chất lượng đối với các công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định này khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình có chất lượng không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế, có nguy cơ mất an toàn chịu lực.
12. Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định này đối với các công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định này.
13. Chủ trì tổ chức xét giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
14. Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hằng năm về tình hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên phạm vi cả nước và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
15. Xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
16. Thực hiện các nội dung quản lý khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng.
1. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:
a) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng áp dụng cho các công trình xây dựng chuyên ngành;
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ khi cần thiết hoặc khi được Bộ Xây dựng yêu cầu;
c) Báo cáo Bộ Xây dựng kế hoạch kiểm tra, kết quả kiểm tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
d) Thực hiện các quy định từ Khoản 5 đến Khoản 9 Điều 52 Nghị định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
đ) Phối hợp với Bộ Xây dựng và các địa phương có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng trên phạm vi toàn quốc;
e) Tổ chức giám định chất lượng đối với các công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Nghị định này khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình có chất lượng không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế, có nguy cơ mất an toàn chịu lực;
g) Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định này đối với các công trình xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 51 Nghị định này;
h) Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:
a) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình quốc phòng, an ninh;
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình quốc phòng, an ninh do Bộ quản lý;
c) Thực hiện các quy định từ Khoản 5 đến Khoản 9 Điều 52 Nghị định này đối với công trình quốc phòng, an ninh;
d) Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng đối với công trình quốc phòng, an ninh;
đ) Tổ chức giám định chất lượng đối với các công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 51 Nghị định này khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình có chất lượng không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế, có nguy cơ mất an toàn chịu lực;
e) Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định này đối với các công trình xây dựng quy định tại Khoản 3 Điều 51 Nghị định này.
3. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các Bộ, ngành khác tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ, ngành quản lý trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
1. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ và điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình thuộc địa bàn quản lý.
2. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
3. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nghị định này đối với các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình trên địa bàn.
4. Hướng dẫn xác định tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng phù hợp với loại công trình, nguồn vốn bảo trì và hình thức sở hữu công trình.
5. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn công trình theo quy định.
6. Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định này đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định này.
7. Tổ chức giám định chất lượng khi được yêu cầu đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định này.
8. Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
9. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, thực hiện các việc sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
đ) Thẩm định thiết kế xây dựng công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
e) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý;
g) Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình, xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý;
h) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định này; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn;
i) Hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên cả nước và đăng tải trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý theo quy định;
k) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
l) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
b) Thực hiện quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều này đối với công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất.
3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình, xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
đ) Thực hiện quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều này đối với công trình được phân cấp;
e) Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định của Nghị định này;
g) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
4. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình thuộc địa bàn quản lý trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
Công trình xây dựng khởi công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Công trình xây dựng khởi công sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì việc kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình thực hiện theo quy định của Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 và thay thế Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng trừ các nội dung liên quan đến thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHÂN LOẠI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ)
I. CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
1. Nhà ở: Nhà chung cư và các loại nhà ở tập thể khác; nhà ở riêng lẻ.
2. Công trình công cộng.
a) Công trình giáo dục: Nhà trẻ, trường mẫu giáo; trường phổ thông các cấp; trường đại học và cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp; trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và các loại trường khác;
b) Công trình y tế: Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ trung ương đến địa phương; các phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa khu vực; trạm y tế, nhà hộ sinh; nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão; cơ sở phòng chống dịch bệnh; các cơ sở y tế khác;
c) Công trình thể thao: Công trình thể thao ngoài trời, công trình thể thao trong nhà và công trình thể thao khác;
d) Công trình văn hóa: Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường; công trình vui chơi, giải trí và các công trình văn hóa tập trung đông người khác; các công trình di tích; bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, tượng đài ngoài trời và các công trình khác có chức năng tương đương; pa nô, biển quảng cáo độc lập;
đ) Công trình tôn giáo, tín ngưỡng.
Công trình tôn giáo: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, tượng đài, bia, tháp và những công trình tương tự của các tổ chức tôn giáo;
Công trình tín ngưỡng: Đình, đền, am, miếu, từ đường, nhà thờ họ và những công trình tương tự khác;
e) Công trình thương mại, dịch vụ và trụ sở làm việc: Công trình đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; trụ sở làm việc của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp; trung tâm thương mại, siêu thị; chợ; cửa hàng, nhà hàng ăn uống, giải khát và công trình tương tự khác; nhà phục vụ thông tin liên lạc: bưu điện, bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị thông tin;
g) Nhà ga: hàng không, đường thủy, đường sắt; bến xe ô tô; cáp treo vận chuyển người;
h) Trụ sở cơ quan nhà nước: Nhà làm việc của Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, nhà làm việc của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn trực thuộc các cấp; trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
II. CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP
1. Công trình sản xuất vật liệu xây dựng: Nhà máy sản xuất xi măng; mỏ khai thác vật liệu xây dựng và các công trình sản xuất vật liệu/sản phẩm xây dựng khác.
2. Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo: Nhà máy luyện kim mầu; nhà máy luyện, cán thép; nhà máy chế tạo máy động lực và máy nông nghiệp; nhà máy chế tạo máy công cụ và thiết bị công nghiệp; nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ; nhà máy chế tạo máy xây dựng; nhà máy chế tạo thiết bị toàn bộ; nhà máy sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông (ô tô, xe máy, tàu thủy, đầu máy tầu hỏa...); nhà máy chế tạo thiết bị điện- điện tử; nhà máy sản xuất công nghiệp hỗ trợ.
3. Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản: Mỏ than hầm lò; mỏ than lộ thiên; nhà máy sàng tuyển, chế biến than; nhà máy chế biến khoáng sản; mỏ quặng hầm lò; mỏ quặng lộ thiên; nhà máy tuyển quặng, làm giầu quặng; nhà máy sản xuất alumin.
4. Công trình dầu khí: Các công trình khai thác trên biển (giàn khai thác và tàu chứa dầu); nhà máy lọc dầu; nhà máy chế biến khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho xăng dầu; kho chứa khí hóa lỏng; tuyến ống dẫn khí, dầu; trạm bán xăng dầu; trạm chiết khí hóa lỏng; nhà máy sản xuất dầu nhờn; nhà máy tái chế dầu thải.
5. Công trình năng lượng: Nhà máy nhiệt điện; nhà máy cấp nhiệt; nhà máy cấp hơi; nhà máy cấp khí nén; công trình thủy điện; nhà máy điện nguyên tử; nhà máy điện gió; nhà máy điện mặt trời; nhà máy điện địa nhiệt; nhà máy điện thủy triều; nhà máy điện rác; nhà máy điện sinh khối; nhà máy điện khí biogas; nhà máy điện đồng phát; đường dây điện và trạm biến áp.
6. Công trình hóa chất:
a) Công trình sản xuất sản phẩm phân bón; công trình sản phẩm hóa chất bảo vệ thực vật; công trình sản xuất sản phẩm hóa dầu; công trình sản xuất sản phẩm hóa dược; công trình sản xuất sản phẩm hóa chất cơ bản và hóa chất khác; công trình sản xuất sản phẩm nguồn điện hóa học; công trình sản xuất sản phẩm khí công nghiệp; công trình sản xuất sản phẩm cao su; công trình sản xuất sản phẩm tẩy rửa; công trình sản xuất sản phẩm sơn, mực in;
b) Công trình sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; công trình sản xuất tiền chất thuốc nổ; kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
7. Công trình công nghiệp nhẹ:
a) Công trình công nghiệp thực phẩm: Nhà máy sữa; nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền; kho đông lạnh; nhà máy sản xuất dầu ăn, hương liệu; nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát; nhà máy chế biến khác;
b) Công trình công nghiệp tiêu dùng: Nhà máy xơ sợi; nhà máy dệt; nhà máy in, nhuộm; nhà máy sản xuất các sản phẩm may; nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da; nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa; nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh; nhà máy bột giấy và giấy; nhà máy sản xuất thuốc lá; các nhà máy sản xuất các sản phẩm tiêu dùng khác;
c) Công trình công nghiệp chế biến nông, thủy và hải sản: Nhà máy chế biến thủy hải sản; nhà máy chế biến đồ hộp; các nhà máy xay xát, lau bóng gạo; các nhà máy chế biến nông sản khác.
III. CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Công trình cấp nước: Nhà máy nước, công trình xử lý nước sạch; trạm bơm (nước thô, nước sạch hoặc tăng áp); bể chứa nước sạch; tuyến ống cấp nước (nước thô hoặc nước sạch).
2. Công trình thoát nước: Tuyến cống thoát nước mưa, cống chung; tuyến cống thoát nước thải; hồ điều hòa; trạm bơm nước mưa; công trình xử lý nước thải; trạm bơm nước thải; công trình xử lý bùn.
3. Công trình xử lý chất thải rắn:
a) Công trình xử lý chất thải rắn thông thường: trạm trung chuyển; bãi chôn lấp rác; khu liên hợp xử lý/khu xử lý; cơ sở xử lý chất thải rắn;
b) Công trình xử lý chất thải nguy hại.
4. Công trình chiếu sáng công cộng: mạng lưới điện chiếu sáng, cột đèn.
5. Công trình khác:
a) Công trình thông tin, truyền thông: Cột thông tin, công trình thu phát sóng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông (cáp chôn trực tiếp dưới lòng đất, cáp trong cống bể, cáp dưới đáy biển, cáp dưới đáy sông, cáp treo); công trình xây dựng lắp đặt cột bê tông (loại cột như trên) để treo các loại cáp thông tin;
b) Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng;
c) Công viên, cây xanh;
d) Bãi đỗ ô tô, xe máy: bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nổi;
đ) Cống, bể kỹ thuật, hào và tuy nen kỹ thuật.
IV. CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
1. Công trình đường bộ: Đường ô tô cao tốc các loại; đường ô tô, đường trong đô thị; đường nông thôn, bến phà.
2. Công trình đường sắt: đường sắt cao tốc và cận cao tốc; đường sắt đô thị, đường sắt trên cao, đường tầu điện ngầm (Metro); đường sắt quốc gia; đường sắt chuyên dụng và đường sắt địa phương.
3. Công trình cầu: cầu đường bộ, cầu bộ hành (không bao gồm cầu treo dân sinh); cầu đường sắt; cầu phao; cầu treo dân sinh.
4. Công trình hầm: Hầm đường ô tô; hầm đường sắt; hầm cho người đi bộ.
5. Công trình đường thủy nội địa: Công trình sửa chữa/đóng mới phương tiện thủy nội địa (bến, ụ, triền, đà, ...); cảng bến thủy nội địa; âu tầu; đường thủy chạy tàu (trên sông, hồ, vịnh và đường ra đảo, trên kênh đào).
6. Công trình hàng hải: bến cảng biển; công trình sửa chữa/đóng mới phương tiện thủy nội địa (bến, ụ, triền, đà...); luồng hàng hải (chạy tàu 1 chiều); công trình chỉnh trị (đê chắn sóng/chắn cát, kè hướng dòng/bảo vệ bờ).
7. Các công trình hàng hải khác: bến phà/cảng ngoài đảo, bến cảng chuyên dụng, công trình nổi trên biển; hệ thống phao báo hiệu hàng hải trên sông/biển; đèn biển, đăng tiêu.
8. Công trình hàng không: Khu bay (bao gồm cả các công trình đảm bảo bay).
V. CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Công trình thủy lợi: hồ chứa nước; đập ngăn nước (bao gồm đập tạo hồ, đập ngăn mặt, giữ ngọt, điều tiết trên sông, suối.v.v..tràn xả lũ; cống lấy nước, cống tiêu nước, cống xả nước; kênh, đường ống dẫn nước; đường hầm thủy công; trạm bơm tưới-tiêu và công trình thủy lợi khác.
2. Công trình đê điều: đê sông; đê biển; đê cửa sông và các công trình trên đê, trong đê và dưới đê.
3. Công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn khác.
VI. CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG, AN NINH
Công trình quốc phòng, an ninh là công trình được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, phục vụ quốc phòng, an ninh. Công trình quốc phòng, an ninh không thuộc các loại công trình đã nêu từ Mục I đến Mục V của Phụ lục này do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN AN TOÀN CỘNG ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ)
Mã số |
Loại công trình |
Cấp công trình |
|
I |
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG |
|
|
I.1 |
Nhà ở |
Nhà chung cư, nhà ở tập thể, ký túc xá, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên |
Cấp III trở lên |
I.2 |
Công trình công cộng |
|
|
I.2.1 |
Công trình giáo dục |
|
Cấp III trở lên |
I.2.2 |
Công trình y tế |
|
Cấp III trở lên |
I.2.3 |
Công trình thể thao |
Công trình thể thao ngoài trời (không bao gồm sân thể thao), công trình thể thao trong nhà |
Cấp III trở lên |
I.2.4 |
Công trình văn hóa |
Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường |
Cấp III trở lên |
Bảo tàng, thư viện, triển lãm |
Cấp III trở lên |
||
Công trình vui chơi, giải trí và các công trình văn hóa tập trung đông người khác |
Cấp III trở lên |
||
I.2.5 |
Công trình thương mại, dịch vụ và trụ sở làm việc của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp |
Công trình đa năng, khách sạn; trụ sở làm việc của các tổ chức xã hội, sự nghiệp và doanh nghiệp |
Cấp III trở lên |
Trung tâm thương mại, siêu thị |
Cấp III trở lên |
||
Nhà phục vụ thông tin liên lạc: bưu điện, bưu cục |
Cấp II trở lên |
||
Cửa hàng, nhà hàng ăn uống, giải khát và công trình tương tự khác |
Cấp II trở lên |
||
I.2.6 |
|
Cáp treo vận chuyển người |
Mọi cấp |
I.2.7 |
Nhà ga |
Nhà ga hàng không |
Mọi cấp |
Nhà ga đường thủy, nhà ga đường sắt, bến xe ô tô |
Cấp III trở lên |
||
II |
CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP |
||
II.1 |
Công trình sản xuất vật liệu xây dựng |
|
Cấp III trở lên |
II.2 |
Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo |
|
Cấp III trở lên |
II.3 |
Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản |
|
Cấp III trở lên |
II.4 |
Công trình dầu khí |
|
Cấp III trở lên |
II.5 |
Công trình năng lượng |
|
Cấp III trở lên |
II.6 |
Công trình hóa chất |
|
Cấp III trở lên |
II.7 |
Công trình công nghiệp nhẹ |
|
Cấp III trở lên |
III |
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT |
||
III.1 |
Cấp nước |
|
Cấp II trở lên |
III.2 |
Thoát nước |
|
Cấp II trở lên |
III.3 |
Xử lý chất thải rắn |
|
Cấp II trở lên |
III.4 |
Công trình thông tin, truyền thông |
Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình, cột BTS |
Cấp III trở lên |
Đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông |
Cấp II trở lên |
||
III.5 |
Bãi đỗ xe ô tô, xe máy |
Bãi đỗ xe ngầm |
Cấp II trở lên |
Bãi đỗ xe nổi |
Cấp II trở lên |
||
III.6 |
Công cáp; hào và tuy nen kỹ thuật |
Tuy nen kỹ thuật |
Cấp II trở lên |
IV |
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG |
||
IV.1 |
Đường bộ |
Đường ô tô cao tốc |
Mọi cấp |
Đường ô tô, đường trong đô thị |
Cấp I trở lên |
||
Bến phà |
Cấp II trở lên |
||
Đường sắt |
|
Mọi cấp |
|
Cầu |
Cầu đường bộ, cầu bộ hành, cầu đường sắt, cầu phao |
Cấp III trở lên |
|
Hầm |
Hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ |
Cấp III trở lên |
|
|
Hầm tàu điện ngầm (Metro) |
Mọi cấp |
|
IV.2 |
Công trình đường thủy nội địa |
Cảng, bến thủy nội địa |
Cấp III trở lên |
Đường thủy có bề rộng (B) và độ sâu (H) nước chạy tầu (bao gồm cả phao tiêu, công trình chỉnh trị) |
Cấp III trở lên |
||
IV.3 |
Công trình hàng hải |
|
Cấp II trở lên |
IV.4 |
Công trình hàng không |
Khu bay (bao gồm cả các công trình bảo đảm hoạt động bay) |
Mọi cấp |
V |
CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
||
V.1 |
Công trình thủy lợi |
Công trình cấp nước |
Cấp II trở lên |
Hồ chứa nước |
Cấp III trở lên |
||
Tường chắn |
Cấp III trở lên |
||
Đập ngăn nước và các công trình thủy lợi chịu áp khác |
Mọi cấp |
||
V.2 |
Công trình đê điều |
|
Mọi cấp |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 46/2015/NĐ-CP |
Hanoi, May 12, 2015 |
ON QUALITY CONTROL AND MAINTENANCE OF CONSTRUCTION WORKS
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014;
Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;
Pursuant to the Law on Product and Goods Quality dated November 21, 2007;
At the request of the Minister of Construction,
The Government promulgates the Decree on quality control and maintenance of construction works.
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides guidance on the Law on Construction in terms of the construction work quality control in the inspection, design and construction activities and in terms of maintenance of construction works and resolution of construction work incidents arising during the construction.
This Decree applies to the investment deciding authorities, the investors, owners, managers and users of the works, domestic contractors, foreign contractors, regulatory bodies in terms of construction and organizations and individuals relating to the quality control and maintenance of construction works.
Article 3. Interpretation of terms
1. ”Construction work quality control” means the management of the entities involving the construction activities according to the provisions of this Decree and other relevant legislations in the preparation, investment, construction and operation of the works so as to ensure the requirements of quality and safety of the works.
2. ”Technical instructions” means the collection of technical requirements on the basis of the technical standards and criteria applicable to the works, the construction engineering plan for guidance and regulations on materials, products and devices used in the works and for the construction, supervision and acceptance for the construction works.
3. ”As-built drawing” means the drawing of the completed construction works, including the location, size, materials and devices in reality.
4. “Construction completion dossier" means a collection of documents relating to the investment and construction of the works subject to retention when the works are brought into use.
5. "Specialized construction experiment” means the measurement to identify the characteristic of construction land, building materials, construction environment, building products, construction parts or construction works in a certain procedures.
6. “Construction monitoring” means the supervision, survey and recording of the geometrical change, the deformation, the move and other technical parameter of the works and the surrounding environment .
7. “Construction surveying" means the measurement to determine the location, shape and size of the topography and the works for the construction, quality control, maintenance and resolution of construction work incidents.
8. “Construction inspection” means the inspection and evaluation of quality or causes for problems, value, expiration of use and other technical parameter of the building products, construction parts or construction works through the survey and experiment associating with calculation and analysis.
9. “Construction assessment” means the inspection of the construction and the evaluation of adherence to the legislations on construction investment that are conducted by a competent State management agency or at the request of such agency.
10. “Construction-related judicial assessment” means the activities relating to construction according to the proposal of presiding agencies, presiding officers or at the request of assessment applicant according to the legislations on judicial assessment.
11. “Conformity assessment in construction” means the assessment of the conformity of building materials and building products with the relevant technical standards that are applied.
12. “Conformance testing in construction” means the testing of the conformance of products, goods, service, process and environment with the corresponding criteria.
13. Maintenance of construction works means the collection of activities to ensure and maintain the applicability and safety of the works according to the engineering plan during the operation. The maintenance of construction works may include one, some or all of the following activities: inspection, monitoring, quality assessment, maintenance and repair of works, excluding the activities that cause change to the functions and scope of the works.
14. “Construction maintenance process” means the regulations on procedures, content and instruction on performing the maintenance activities of the construction works.
15. Design life of works means the expected duration of time that the work is operated, ensuring the requirements for safety and function. The design life of the works is specified in relevant technical standards, applicable criteria and the construction engineering plan of the works.
16. “Actual time limit of operation of works” (hereinafter referred to as actual life of works) means the actual duration of time that the works are used, ensuring the requirements for safety and functions.
17. ”Construction work warranty” means the commitment of the contractor on the responsibility for remedying and repairing of possible breakdown during the operation of construction works.
18. “Owner of works” means any individuals/organizations enjoying the ownership over the works according to the legislation.
19. “Manager/user of works” is the owner of works in case he/she is the owner who directly manages or uses the works or he/she is authorized by the owner to manage and/or operate the work.
Article 4. General principles in construction work quality control
1. Construction works shall undergo the quality control according to the regulations in this Decree and relevant law provisions during the preparation, investment, construction, management and use of works to ensure the safety of human lives, properties, equipment, main works and adjacent works.
2. Completed work items and works shall be brought into operation only when the acceptance for the conformity with requirements of the construction engineering plan, applicable criteria, technical standards, requirements in the construction contract and relevant law provisions is gained.
3. Any contractor involving the construction shall satisfy the requirements for capacity according to the regulations and shall have measures for self-management of quality of the allocated building tasks. The principal contractor or the general contractor is responsible for managing the quality of the parts of works carried out by the subcontractor.
4. The investor is responsible for organizing the quality control of the works according to the form of investment, form of project management, form of subcontract, scope and capital sources of investment during the construction according to the regulations in this Decree. The investor that satisfies the conditions of capacity according to the legislation may carry out the construction activities themselves.
5. The construction authority shall provide guidance, conduct inspection over the quality control done by organizations/individuals involving the construction process; carry out appraisal of the engineering plan, inspection over the work acceptance, assessment of the construction work quality; make proposal and handle the violations against the regulation on quality of construction works according to the legislations.
6. Any entities involving the construction process mentioned in Clauses 3, 4 and 5 of this Article shall be self-responsible for the quality of the allocated parts.
Article 5. Arrangement of responsibilities in construction work quality control of the investor and the entities involving the construction investment
1. In case the investor establishes the board of construction investment project management:
a) The investor may authorize the project management board a part or the whole responsibility in construction work quality control according to the regulations in this Decree. The investor shall direct, conduct inspections and take responsibility for the tasks authorized to the project management board;
b) The project management board shall be responsible to the investor and the law according to the allocated duties and authority.
2. In case the investor hires a project management consultant contract or construction supervising contract:
a) The investor may authorize such contractor to take over one or some responsibilities of the investor in construction work quality control by signing a construction contract. The investor is responsible for supervising the implementation of the construction agreement and settling the argument of the project management consultant contractor and the construction supervising contractor with other contractors and with local government during the construction process;
b) The project management consultant contractor and the construction supervising contractor are responsible to the investor and the law for the allocated responsibilities.
3. The Ministry of Construction shall provide detailed guidance on responsibilities for construction work quality control of the investor; assign the responsibilities of entities relating to construction work quality control of the investment under general contracts/joint-venture contracts or the investment in the form of public-private partnerships.
Article 6. Application of technical standards and criteria in the construction investment
1. The application of technical standards or criteria in construction investment shall comply with the regulation in Article 6 of the Law on Construction and the relevant regulations promulgated by the Ministry of Construction.
2. The application of foreign criteria shall be enclosed with the description of necessity for it. Any foreign criterion that is applied shall be enclosed with its full text in computer file or a printed copy with a Vietnamese or English translation of the to-be-applied parts.
3. Any new technological solutions and materials for construction that are initially used in Vietnam shall satisfy the technical standards and conform to the relevant legislations. The contractor who proposes the application of new technological solutions or materials shall present the basis and documents proving the safety, effectiveness and feasibility of such application to a competent agency for appraisal during the appraisal process of the construction engineering plan according to the legislations on construction.
Article 7. Quality control for construction of detached housing
1. The quality control for construction of detached housing shall be in the principle of ensuring the safety of human, property, equipment, main construction, adjacent constructions and surrounding environment. Entities involving the construction investment of detached housing shall comply with this Decree in the quality control for detached housing.
2. The Ministry of Construction is responsible for providing guidance on construction work quality control for detached housing.
Article 8. Classification and grading of construction works
1. On the basis of their functions, construction works are classified as follows:
a) Civil constructions;
b) Industrial constructions;
c) Transport constructions;
d) Agriculture and rural development constructions;
dd) Technical infrastructure constructions;
e) National defense and security construction.
These constructions are specified in the List in Appendix I enclosed herewith.
2. Regarding the constructions other than those specified in sections I to V of Appendix I enclosed herewith, the Ministry of Construction shall preside over and cooperate with the Ministries managing the specialized construction works in determining the type of the construction.
3. Works and work items are graded on the basis of their scope, structure and importance to apply in the management of the following construction investment activities:
a) Classified management of capacity of entities involving the construction and disclose the information of capacity of such entities;
b) Requirement for technical instructions and determination of construction engineering planning steps of construction grades;
c) Determination of responsibilities in appraisal of construction engineering plan, inspections over the acceptance tasks by the construction authority during the construction process and when the construction finishes;
d) Management of the construction investment costs and construction contract;
dd) Arrangement of competence in issuance of the construction licenses;
e) Regulation on construction work warranty duration; management of construction work warranty;
g) Classification of construction work incidents and competence in handling the construction work incident;
h) Other relevant regulations.
4. Grading of construction works is for making construction engineering plan and for the managing the contents specified in technical standards, criteria and relevant law provisions.
5. The Ministry of Construction shall preside over and cooperate with Ministries managing specialized construction works in providing guidance on grading of construction works as prescribed in Clause 4 of this Article.
Article 9. Awards for quality of construction works
1. Awards for quality of construction works include:
a) National awards for quality of construction works regulated by the Prime Minister;
b) Awards for high-quality construction works and other awards for quality.
2. The awards for quality of construction works prescribed in Clause 1 of this Article are the bases for ranking and assessing the capacity and the result of the activities of organizations/individuals involving the construction investment and consideration for award for contract according to the regulation in Clause 1 Article 146 of the Law on Construction.
3. The contractors receiving awards for construction quality prescribed in Clause 1 of this Article are prioritized when participating in bidding relating to construction activity according to the legislation on bidding. The contractors shall receive priority only if the awards they received are presented within the latest 3 years before the year they apply for bidding. The investor shall include such contents in the invitation for bid.
4. The Ministry of Construction shall provide guidance on the form, conditions, criteria and procedures for application and consideration for presenting awards for construction work quality.
Article 10. Construction specialized experiments, construction monitoring, construction inspection and certification of conformity
1. Construction specialized experiments, construction monitoring, construction inspection and certification of conformity are the conditional construction consultant activities. Any organization carrying out such activities shall obtain registration and shall be recognized as prescribed in the regulations. Any individual carrying out such activities shall have appropriate practice certificates.
2. The Ministry of Construction shall provide guidance and instructions about the activities prescribed in Clause 1 of this Article.
QUALITY CONTROL IN CONSTRUCTION SURVEY
Article 11. Procedures for quality control in construction survey
1. Establish and approve the construction survey objectives.
2. Establish and approve the technical construction survey plan.
3. Manage the quality in construction survey.
4. Inspect, grant acceptance and approve the technical construction survey result.
Article 12. Construction survey objectives
1. The plan on construction survey objectives is established for the survey activities, supporting the establishment of construction investment project, construction engineering plan, engineering plan on repair, renovation and expansion of works or supporting other survey activities relating to the construction.
2. The construction survey objectives shall be established by the engineering contractor. In case the engineering contractor has not been chosen, the investment deciding authorities or the investor may hire an eligible organization/individual to establish the plan on construction survey objectives
3. The plan on construction survey objectives shall include:
a) Targets of construction survey;
b) Scope of construction survey;
c) The applied criteria for construction survey;
d) The planned activities for construction survey and cost estimate for construction survey activities;
dd) Duration of construction survey.
4. The plan on construction survey objectives shall be modified if:
a) There are unusual factors that likely to affect the planned solution during the construction survey or there is change in engineering objectives that needs supplement in construction survey;
b) During the engineering planning process, the engineering contractor discovers that the construction survey objectives and/or the construction survey report does not satisfy the engineering plan requirements;
c) During the construction process, a number of factors are determined unusual from the survey records and/or the engineering plan that may affect the quality of construction and/or the measures for construction.
5. When establishing the survey, the engineering contractor shall base on the survey objectives and the survey results of the previous engineering plan step and the result of relevant survey that is completed before (if any).
Article 13. Technical construction survey plan
1. The surveying contractor shall establish the technical construction survey plan according to the construction survey objectives, the applied criteria for construction survey and submit to the investor for approval.
2. The technical construction survey plan shall include:
a) Basis for establishing technical construction survey plan;
b) Specification of contents and loads construction survey task;
c) Measures, equipment and laboratories used for construction survey activities;
d) The applied criteria for construction survey;
dd) Organization carrying the survey and measures for quality control for construction surveying contractor;
e) Surveying process;
g) Measures for ensuring the safety of human, equipment, technical infrastructure constructions and other constructions in the surveyed area; measures for environmental protection and preservation of landscape in the surveyed area and restoration of the site after the survey.
3. The investor is in charge of checking and approving the technical construction survey plan. The investor may hire an eligible consultancy unit to appraise the technical construction survey plan as the basis for the appraisal activities.
Article 14. Quality control in construction survey activities
1. The surveying contractor shall arrange sufficiently the eligible people to conduct the surveys according to the regulation in the construction contract; assign an eligible person to be the director of the survey and apply the measures for quality control specified in the technical construction survey plan.
2. The investor is responsible for supervising the construction survey on the basis of the scope and type of survey as follows:
a) Inspect the actual proficiency of the construction surveying contractor, including human resources, surveying equipment used on the site and in laboratory (if any) in comparison with the approved technical construction survey plan and the regulations in the construction contract.;
b) Conduct supervision and inspection over the conduction of construction survey, including: location, survey load, surveying process, retention of surveying data and testing sample; inspection over the experiment in laboratory and on-site; inspect the ensuring of labor safety and environmental safety during the survey.
3. The investor is entitled to suspend the survey if the contractor is determined to not comply with the approve survey project or the regulation in the construction contract.
Article 15. Content of construction survey report
1. Basis for construction survey
2. Procedures and methods for construction survey
3. The generality of location and natural conditions of the construction survey site, characteristics and scope of the construction.
4. Load of completed construction surveys.
5. Experimented and analyzed result and data from construction survey.
6. The opinions, notes and/or suggestions (if any).
7. Conclusions and proposed solutions.
8. Appendixes.
Article 16. Acceptance and approval for the technical construction survey result
1. Acceptance for the technical construction survey report:
a) The investor shall inspect the completed construction survey workloads, check the conformity of specification, quantity and content of the survey report with the regulations on construction survey objectives, technical construction survey plans approved by the investor and the regulations in the construction contract. If the construction survey report is satisfactory, the investor shall send the surveying contractor a written notification of acceptance.
If the construction survey report is unsatisfactory, the investor shall send the surveying contractor a written notification of rejection including the unsatisfactory parts and request the surveying contractor to modify the survey result or make resurvey;
b) The investor may hire an eligible consultancy unit to check the construction survey report as the basis for the decision about acceptance.
2. When the notification is sent, the investor shall grant the acceptance directly to the construction survey report and shall be responsible for such acceptance.
3. The surveying contractors shall be responsible for the quality of their construction survey. The acceptance and approval for construction survey report of the investor does not cause change or reduce the responsibilities for the quality of construction survey carried out by the surveying contractor.
4. The construction survey report is a part of the construction completion dossier and shall be retained according to the regulations in Article 33 of this Decree.
ON QUALITY CONTROL FOR CONSTRUCTION ENGINEERING PLAN
Article 17. Procedures for quality control for construction engineering plan
1. Establish construction engineering objectives.
2. Manage the quality of construction engineering planning activities.
3. Carry out appraisal and inspection of the construction engineering plan.
4. Grant approval for the construction engineering plan.
5. Grant acceptance for the construction engineering plan.
Article 18. Construction engineering objectives
1. The investor or eligible organizations/individuals hired by the investor shall establish the construction engineering objectives.
2. The construction engineering objectives shall be conformable with the pre-feasibility study report or the report on the proposed construction investment policies. Construction engineering objectives are the basis for establishing construction investment project and construction engineering plan. The investor may hire an advisory organization or an advisory expert or inspect the engineering objectives if necessary.
3. The construction engineering objectives shall include the following main contents:
a) Basis for establishing the construction engineering objectives;
b) Purposes of construction;
c) Location of construction;
d) Requirements on planning, landscape and architecture of the works;
dd) Requirements on scale and time limit for the use of works, functions and other technical requirement on the works.
4. The construction engineering objectives shall be modified according to the actual conditions to ensure the effectiveness of the construction investment project.
Article 19. Technical instructions
1. Technical instructions are the basis for the supervision, construction and acceptance of the construction works. Technical instructions shall be established by the engineering contractor or the consultant contractor that are hired by the investor. The approved technical instructions are a part of invitation for construction bidding, the basis for management, supervision and acceptance for construction works.
2. The technical instructions shall conform with the technical standards, the criteria applied to the approved construction and the requirements of the construction engineering plan.
3. Special grade, grade I and grade II construction works shall have technical instructions. Regarding vestige works and other works, technical instructions may be established in separate dossier or included in the description of construction engineering plan.
Article 20. Quality control for construction engineering plan
1. The quality control by the engineering contractor:
a) Arrange eligible people sufficiently for establishing the engineering plan; assign eligible person to direct the engineering planning and preside over the engineering planning activity;
b) Use only the survey result that satisfies the requirements for the engineering planning step and conforms to the technical standards and criteria applied to the works;
c) Assign an affiliated individual/division or hire an eligible organization/individual to carry out the internal inspection of quality of engineering documents;
d) Submit the engineering documents to the investor for appraisal and approval according to the regulations on the Law on Construction; accept the appraisal opinions and modify the engineering documents according to the appraising opinions.
dd) Modify the engineering plan according to the regulation.
2. The engineering contractors shall be responsible for the quality of their construction engineering plan. The inspection, appraisal and approval for the engineering plan done by individual, organization, investor, investment deciding authorities or construction authority does not replace or reduce the responsibilities of the engineering contractor on quality of their construction engineering plan.
3. If the engineering contractor is the general engineering contractor, such contractor shall be take charge of planning the main items or technology of the works and shall be wholly responsible for signing and carrying out the contract with the contract awarder. Engineering subcontractors are responsible for the progress and quality of engineering plan to the general contractor and the law for their tasks.
4. During the construction engineering planning of important national works, large-sized works with complicated technical requirements, the engineering contractor may propose to the investor to conduct the experiments or imitative test to check and determine the capacity of the construction work to complete the engineering plan, ensuring the technical requirements and construction safety.
Article 21. Format of construction engineering documents
1. Engineering documents shall be establish for particular works, including description of the engineering plan, spreadsheets, drawings, relevant construction survey documents, construction estimate and construction maintenance process (if any);
2. Size, scale and title block of the drawing shall satisfy the applicable criteria for construction. The title block of each drawing shall include names and signatures of the direct engineer, the engineering inspector, the engineering director and the legal representatives of the engineering contractor and the seal of the engineering contractor (in case the engineering contractor is an organization).
3. The description, drawing and estimate shall be bound together, shall be enumerated with number and symbol for long-term searching and retention.
Article 22. Appraisal, inspection, approval, acceptance and retention of construction engineering plan
1. The appraisal, inspection, approval, acceptance and adjustment of engineering plan and technical instructions of construction engineering documents shall comply with the regulations in the Law on Construction and the Decree on construction investment project management.
2. The construction engineering document is a part of the construction completion dossier and shall be retained according to the regulations in Article 33 of this Decree.
QUALITY CONTROL FOR THE CONSTRUCTION PROCESS
Article 23. Procedures for quality control for construction process
The quality of construction shall be control from the purchase, production and manufacture of building products, building materials, building structural components and equipment to the construction, trial run and acceptance, bringing the completed work items/works into use. Procedures and responsibilities in the construction are specified as follows:
1. Quality control for materials, products, structural components and equipment for construction.
2. Quality control by the contractor during the construction process.
3. Supervision of the construction by the investor, inspection and acceptance for building tasks during the construction process.
4. Designer's supervision by the engineering contractor in the construction process.
5. Control experiment, load testing and construction inspection during the construction process.
6. Acceptance for the construction stages, work items (if any).
7. Acceptance for the completed works/work items to bring them into use.
8. Inspection of the work acceptance by the regulatory agencies.
9. Establishment of the construction completion dossier, retention of documents about the works and transfer of works.
Article 24. Quality control for materials, products, structural components and equipment for construction
1. Responsibilities of the contractor in charge of supplying building products, building materials on the market.
a) Carrying out quality inspection experiment and present the contract awarder (the construction purchaser) the certificates and documents relating to the building products according to the provisions of the construction contract, the legislations on products and goods quality and relevant provisions of laws;
b) Inspecting the conformity of quality, quantity and type of the products with the requirements specified in the construction contract before transferring to the contract awarder;
c) Informing the contract awarder about requirements for transport, storage and maintenance of building products;
d) Carrying out repair or replace the products unconformable with the requirements for quality according to the commitment of warranty on the building products and the provisions of the construction contract.
2. Responsibilities of the contractor in charge of producing and manufacturing building materials, structural components and equipment used for the construction process according to the engineering plan:
a) Present the contractor awarder (the purchaser) the process of manufacturing and quality control during the production, processing and testing process according to the engineering plan;
b) Manufacturing, producing and testing according to the procedures approved by the contract awarder; self-controlling the quality and cooperating with the contract awarder in quality control during the manufacture, production, transport and storage on the construction site;
c) Inspecting and granting acceptance for the building products before transferring to the contract awarder;
d) Transporting and transferring the building products to the contract awarder according to the provisions of the contract;
dd) Presenting the contract awarder the relevant certificates and documents according to the provisions of the construction contract, legislations on product and goods quality and relevant provisions of laws.
3. The contract awarder is responsible for:
a) Issuing regulations on quantity, type and technical requirements for materials, products, structural components and equipment in the contract signed with the supplying contractor or the manufacturing contractor according to the requirements of the engineering plan and the technical instructions applied to the construction work;
b) Examinining the quantity, type and technical requirements for materials. Products, components and equipment according to the provisions of the contract; requesting the supplying contractor and the manufacturing and producing contractor to fulfill the responsibilities specified in Clauses 1 and 2 of this Article before granting acceptance of using materials, products, structural components and equipment for construction;
c) Carrying out quality control in the manufacture and production according to the procedures agreed with the contractors.
4. The contractors mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article shall be responsible for the quality of materials, products, structural components and equipment they have supplied, manufactured and/or produced. The acceptance by the contract awarder does not reduce the responsibilities of the contractors.
Article 25. Responsibilities of construction contractor for construction work quality control
1. Receive and manage the construction site, maintain the landmarks and boundaries.
2. Notify the investor and relevant entities about their quality control system, objectives and quality assurance policy for the contruction. The construction work quality control system made by the contractor shall be conformable with the scale of the construction work and shall include the organization chart and responsibilities of specific divisions and individuals for the quality control by the contractor.
3. Request the investor to approve:
a) Plan on testing and quality assessment, monitoring and surveying of technical parameter of the work according to the requirements of engineering plan and technical instructions;
b) Measures for quality control and inspection for materials, products, structural components and equipment used for the construction of work; specifications of construction measures, ensuring safety of human, machinery, equipment and the construction work;
c) Plan on inspection and acceptance for building tasks, acceptance for construction process or work items and acceptance for completion of the work/work items;
d) Other necessary matters at the request of the investor and the provisions of the contract.
4. Assign the employees and equipment according to the provisions in the construction contract and relevant law provisions.
5. Take responsibilities for the quality control for the purchase, manufacture and production of materials, products, structural components and equipment used for construction according to the provisions in Article 24 of this Decree and the provisions of the construction contact.
6. Carry out the inspection of building materials, structural components and products, construction equipment and technological equipment before and during the construction process according to the provisions of the construction contract.
7. Carry out the construction according to the construction contract, construction license and construction engineering plan. Promptly notify the investor about the differences between the engineering plan, the documents about the construction contract and the conditions of the site during the construction. Carry self-control of construction quality according to the engineering plan and the provisions of the construction contract. The dossier of quality control for building tasks shall be established according to the regulations and conformable with the actual progress on site.
8. Control the quality of building and equipment installing tasks; supervise the construction of building tasks carried out by the subcontractor, applicable to the construction contractor being the principal contractor or general contractor.
9. Handle and remedy the mistakes and problems about the quality arising during the construction process (if any)
10. Carry out construction surveying and construction monitoring according to the engineering plan. Test run the equipment one by one and all at once according to the plan before applying for acceptance.
11. Set up the construction logbook according to the regulations.
12. Draw up as-built drawing according to the regulations.
13. Request the investor to grant acceptance for the construction transition works, acceptance for the works or work items and/or acceptance for completion of works/work items.
14. Report to the investor the process, quality, workload, labour safety and environmental protection in construction according to the construction contract and/or at the request of the investor.
15. Return the site and move building materials, machinery, equipment and other property out of the construction site when the acceptance for the work is obtained and the work is transferred to the contract awarder or the purchaser unless there is further provision in the contract.
Article 26. Construction supervision
1. The construction work shall undergo supervision during the construction process as prescribed in Clause 1 Article 120 of the Law on Construction. The contents of construction supervision:
a) Notify about tasks and competence of individual members in the quality control system of the investor, construction supervising contractor, to relevant contractors for cooperation;
b) Inspect the conditions for commencement of the construction work as prescribed in Article 107 of the Law on Construction;
c) Examine the conformity of the capacity of the construction contractor with the bid-envelopes and the construction contract, including: human resources, construction equipment, specialized construction laboratory and the quality control system of the construction contractor;
d) Examine the conformity of construction measures of the contractor with the approved engineering plan;
dd) Examine and approve the documents submitted by the contractors specified in Clause 3 Article 25 of this Decree and request the construction contractor to modify such documents during the construction process according to the actual conditions and the provisions in the contract. If necessary, the investor may agree in the construction contract with the contractors that the documents mentioned in Clause 3 Article 25 of this Decree are established by the supervising contractor and carried out by the construction contractor;
e) Examine and approve the materials, structural components, building products and equipments that are to be installed into the work;
g) Conduct inspection and expedite the construction contractor and other contractors to carry out the work according to the requirements for the construction progress;
h) Supervise the implementation of the regulations on environmental protection for the construction work according to the legislations on environmental protection; supervise the safety measures for the adjacent works and the construction monitoring;
i) Supervise the labor safety control according to the provisions in the standards and regulations in the contract and the legislations on labor safety;
k) Request the investor to adjust the engineering plan when finding mistakes or irrationalities;
l) Suspend the construction of the construction contractor if the construction quality is considered unconformable with technical requirements or the construction measures is considered unsafe; preside over and cooperate with relevant parties in handling the difficulties arising during the construction process according to the regulations in this Decree;
m) Examine the documents for the acceptance; examine and certify the as-built drawing;
n) Conduct control experiments and quality assessment of construction parts, work items and/or construction works according to the regulations in Article 29 of this Decree;
o) Conduct acceptance tests and grant acceptance for the building tasks to transit construction stages, acceptance for the construction process or construction parts, acceptance for completion of work items and construction work according to the regulations; conduct inspection and certify the completed construction workload;
p) Set up the documents on completion of construction;
q) Perform other activities according to the provisions in the construction contract.
2. The investor may directly supervise the construction process or hire an advisory organization that is proficient according to the regulations to provide supervision to one, some or all of the contents specified in Clause 1 of this Article.
3. If the construction is carried out under an EPC contract or a turnkey contract, responsibilities in construction supervision are specified as follows:
a) General contractors are responsible for supervising the building parts they take on and the tasks of subcontractors. The general contractor may directly supervise or hire an advisory organization that is proficient according to the regulations to provide supervision to one, some or all of the contents specified in Clause 1 of this Article. This shall be mentioned in the contract between the general contractor and the investor;
b) The investor shall inspect the supervision activities of the general contractor. The investor may appoint a representative to participate in the inspection and acceptance of building tasks and important movement of the construction that is agreed by the general contractor in the plan on inspection and acceptance prescribed in Point a Clause 3 Article 25 of this Decree.
4. Any entities carrying out the supervision prescribed in Clause 2 and Point a Clause 3 of this Article shall build a quality control system and shall assign staff sufficiently for taking responsibility for supervision at the construction site according to the scale and requirements for supervision activity. On the basis of the scale, characteristic and techniques of the work, the personnel structure of construction supervising organizations shall include a chief supervisor and supervisors. Any people who carrying out such supervision shall have construction supervising practice certificate in accordance with his/her speciality and the construction grades.
5. Regarding the construction using the state budget funds and the non-budget state funds:
a) Organizations in charge of construction supervision shall be separate from construction contractor and contractors manufacturing, producing and/or supplying material, products, structural components, equipments used for the construction work;
b) Organizations in charge of construction supervision shall not carry out the quality assessment on the works that are under their supervision;
c) Contractors manufacturing, producing and/or supplying material, products, structural components, equipments used for work construction shall not carry out the quality assessment on products relating to materials or equipment that they have supplied.
6. The Ministry of Construction is in charge of providing instructions on construction supervision activities.
Article 27. Acceptance for building tasks
1. Pursuant to the plan on experiment and testing of building tasks and the actual construction progress on construction site, the construction supervisor and the person directly in charge of constructional technique of construction contractor shall carry out an acceptance test on the building tasks to move to the next construction stage. The acceptance result shall be written in the acceptance report and certified for one or multiple building tasks of a work item according to the construction order.
2. When making an acceptance inspection of a building task, the supervisor shall base on the approved construction drawing documents and technical instructions, the technical standards and criteria that are applied, the result of experiments and testing on quality of materials, equipment that are conducted during the construction process relating to the items subject to acceptance.
3. The supervisor shall conduct acceptance inspection of the building task and grant acceptance in writing within 24 hours since the notification of acceptance for building task to take the next stage from the construction contractor is received. If the application for acceptance is rejected, a written notification including explanation shall be sent to the construction contractor.
Article 28. Designer's supervision by the engineering contractor in the construction process
1. The contractor that is in charge of drawing technical design of three-step design, contractor that is in charge of making construction drawing of one-step or two-step designs shall be responsible for designer's supervision according to the regulations in the construction contract.
2. Designer's supervision activity includes:
a) Provide guidance on construction engineering documents at the request of the investor, the construction contractor and the construction supervising contractor;
b) Cooperate with the investor in handling the difficulties relating to the engineering activities arising during the construction process, adjusting the engineering plan according to the actual construction condition and handling the irrationalities in the engineering plan at the request of the investor;
c) Promptly notify the investor and suggest handling measures to the investor when discover that the construction is unconformable with the approved engineering plan of the construction contractor;
d) Carry out work acceptance at the request of the investor. If a work item or a work is discovered unsatisfactory for gaining acceptance, such engineering contractor shall promptly send a written notification to the investor.
Article 29. Control experiments, quality assessment and experiments on bearing capacity of the structural components during the construction process
1. A control experiment shall be conducted in any of the following cases:
a) The control experiment is prescribed in the construction contract or technical instructions of important national works, large-sized works with complicated technical requirements, works that exert great impacts on community safety and environment;
b) The building materials, construction products, building equipment and construction quality is likely unconformable with the requirements for quality specified in technical instructions or the engineering plan;
c) There is request from the construction authority.
2. Quality assessment and experiments on bearing capacity of the structural components shall be conducted in any of the following cases:
a) The assessment/experiment is prescribed in the construction contract or technical instructions according to the request of the engineering plan;
b) A work, work item or a construction part is likely unsatisfactory with the requirements for quality specified in the engineering plan;
c) There is request from a State agency entitled to sign the contract on investment in the form of public-private partnerships;
d) The assessment/experiment is agreed by the presiding agencies and the presiding officers according to the legislation on judicial expertise or at the request of the presiding body of the inspection of incident causes when the construction work incident occurred;
dd) There is request from the State Council for Construction Acceptance or a construction authority.
3. With regard to the cases specified in Point c Clause 1, Points d and dd Clause 2 of this Article, the authority agencies may appoint an advisory organizations according to the shorten procedures for no-bid contract awarding prescribed in Clause 1 Article 56 of the Decree No. 63/2014/NĐ-CP dated June 26, 2014 to carry out the assessment/experiment.
4. The engineering contractor, the construction contractor, the construction products manufacturing and supplying contractor and relevant contractors shall bear the cost for control experiment, quality assessment and experiment on bearing capacity of structural components if the results of such experiment/assessment proves their fault. Otherwise, the costs shall be included in the total investment in the construction.
Article 30. Acceptance for the construction stages or the construction parts
1. On the basis of the particular conditions of the work, the investor and the construction contractor may negotiate about the acceptance for the construction stage or the construction part if:
a) A construction stage or a construction part is completed, the inspection and acceptance shall be conducted to assess the quality before taking the next stage.
b) A construction package is completed
2. The investor shall negotiate with the relevant construction contractor about the time of acceptance, procedures and contents of acceptance, participant in the acceptance. The acceptance result shall be recorded.
Article 31. Acceptance for the completion of works/work items for use
1. The investor shall conduct inspection and acceptance for completion of works/work items.
2. Conditions for gaining acceptance for the completion of works/work items:
a) The finished building tasks shall be inspected and granted acceptance according to the provisions of Articles 27 and 30 of this Decree. The results of experiments and testing shall conform to the technical requirements specified in the construction engineering plan;
b) There are no unresolved major issues in terms of construction quality that threaten the safety to the operation of the building;
c) The works/work items shall gain the acceptance of fire safety from the Fire department according to the legislation on fire prevention and fighting; gain the certificate for completing the environmental protection work from the EIA (environmental impact assessment) report approving authority according to the legislation on environmental protection and the written approval from another competent agency according to the relevant law provisions, if any.
3. The investor may decide to conduct acceptance for a construction part or conditional acceptance to bring into operation if there are unresolved issues in terms of quality that not threaten the bearing capacity, life cycle and functions of the work and shall ensure that the work conform the requirement for safety. The acceptance report shall specify the shortcomings in terms of quality that need remedial measures or the building tasks that need continuing and time limit for such tasks. The investor shall conduction inspection and acceptance for completion of work when the shortcomings in terms of quality have been remedied or the rest building tasks have been completed.
4. Conditions for bringing the work/work item into operation:
a) The work/work item has gained the acceptance according to the regulation;
b) Regarding the works specified in Clause 1 Article 32 of this Decree, a competent agency specified in Clause 2 Article 32 of this Decree has conducted an inspection of the acceptance and issued a written approval for the acceptance result of the investor prescribed in Point a of this Clause. Particularly for the construction work using the state budget and the non-budget state funds, the investor shall finalize the construction contract only when the written approval for acceptance result is received.
5. The investor shall negotiate with the relevant construction contractor about the time of acceptance, procedures and contents of acceptance. The acceptance result shall be recorded.
Article 32. Inspection of construction work acceptance
1. The competent agencies specified in Clause 2 of this Article shall conduct an inspection of the acceptance issued to the construction work during and after the construction process according to the regulation in Clause 4 Article 123 of the Law on Construction, including:
a) Important national works, large-sized works with complicated technical requirements according to the List that is annually promulgated by the Prime Minister;
b) Works using the state budget funds and non-budget state fund;
c) Works that exert great impacts on community safety prescribed in Appendix II of this Decree other than those specified in Points a and b of this Clause;
d) The works that exert great impacts on environment other than those specified in Points a, b and c of this Clause shall undergo the inspection according to the legislations on environmental protection;
dd) Particularly for the construction of electric line, electrical substation with voltage of 35KV and lower, grade IV works using non-budget state funds, the investor shall conduct acceptance test themselves according to the regulations in this Decree. The investor is responsible for reporting the result of such acceptance test to the construction authority according to the competence level specified in Point c Clause 2 of this Article for collection, retention and supervision.
2. Inspecting competence:
a) The State Council for Construction Acceptance that is established and operated according to the decision of the Prime Minister is responsible for the inspection of the works specified in Point a Clause 1 of this Article;
b) The construction authority affiliated to the Ministry of Construction and the Ministries managing specialized construction works are responsible for the inspection of works (regardless of the sources of capital) under the management of the Ministries according to the regulations in Clauses 1 and 2 Article 51 of this Decree, applicable to grade I works, special grade works, works allocated by the Prime Minister, linear works crossing multiple provinces, works in which investment is decided by the Ministry of Construction and/or the Ministries managing specialized construction works, works in which investment decider or investor is a state-owned economic corporation, except for the works specified in Point a of this Clause;
c) The Services of Construction and the Services managing specialized construction works are responsible for the inspection of works located in local are under the management of Services according to the regulations in Clause 4 Article 51 of this Decree, except for the works specified in Points a and b of this Clause.
On the basis of the actual conditions, the People’s Committees of provinces may authorize the construction managing divisions of People’s Committees of districts to conduct the inspections of a number of grade III or grade IV works that are within the responsibilities of such Services of Construction and Services managing specialized construction works;
d) If the construction investment project includes multiple works/work items with different types and grades that are prescribed in Clause 1 of this Article, the agency presiding over the inspection shall be the agency responsible for the inspection of the main work/work item that has the highest grade in the construction investment project;
dd) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security are responsible for deciding the competence in carrying out inspection of National defense and security works.
3. Contents of inspection include the adherence to the regulations on construction work quality control by the investor and the contractors in the survey, engineering planning and construction activities according to the regulations in this Decree and relevant law provisions.
4. Inspection process:
a) Regarding the works specified in Clause 1 of this Article, after the commencement, the investor shall report to the competent agencies specified in Clause 2 of this Article the following information: name and contact address of the investor, name of work, location, scale and scheduled progress of the construction work;
b) The competent agencies specified in Clause 2 of this Article shall notify the investor the inspection plan; conduct the inspection and make notification of the inspection result within 7 days from the day on which the inspection finishes;
c) At least 15 days, applicable to special grade works and grade I works or 10 days, applicable to the other works, before the day on which the pre-acceptance test is planned to be conducted according to the regulation in Clause 1 or 3 Article 31 of this Decree, the investor shall submit an application for inspection of acceptance for work/work item for operation to a competent agency specified in Clause 2 of this Article;
d) The competent agency specified in Clause 2 of this Article shall conduct the inspection of acceptance by the investor and issue the written approval for the acceptance result made by the investor within 15 days, applicable to special grade works and grade I works, or 10 days, applicable to the other works, from the day on which the inspection finishes. If the investor must fulfill the requirements specified in Point dd of this Clause, such time limit shall be calculated from the day on which the investor completed the fulfillment;
dd) During the inspection process, the competent agency may request the investor and the relevant parties to explain and remedy the shortcomings (if any) and conduct the control experiment, load testing and quality assessment of construction parts, items or the whole work according to the regulation in Article 29 of this Decree;
e) The competent agency may invite an eligible organization/individual to carrying out the inspection.
5. Cost for the inspection of the acceptance activity during and after the construction process shall be estimated, appraised, approved and included in the total investment in the construction.
6. The Ministry of Construction shall provide guidance on the inspection of acceptance activities during and after the construction.
Article 33. Establishment and retention of the documents on completion of construction work
1. The document on completion of construction work shall be set up sufficiently by the investor before the work/work item is brought into operation.
2. The document on completion of construction work shall be set up for the whole construction investment project if the works (work items) included in the project are brought into operation at the same time. If the works (work items) included in the project are brought into operation at different time, the documents on completion of construction work may be established particularly for such works (work items).
3. The investor shall establish and retain a set of documents on completion of construction work; the entities involving the construction investment shall retain themselves the documents relating to their construction parts. Particularly for the construction of housing and vestige works, the retention of documents shall comply with the legislations on housing and the legislations on historical and cultural works.
4. The Ministry of Construction shall provide guidance on list and retention duration of documents on completion of construction work.
Article 34. Transfer of construction works/work items
1. The transfer of construction works/work items shall comply with the regulations in Article 124 of the Law on Construction.
2. Depending on the conditions of the work, the work parts/work items that are completed and gain acceptance according to the regulation may be transferred and brought into operation at the request of the investor or the user.
3. In case of investment in the form of public-private partnerships and the competent State management agency sign the project contracts, the investor shall consider satisfying the conditions for transference specified in the project contracts and the provisions of relevant legislative documents.
Article 35. Requirements for warranty for construction works
1. The construction contractor and the equipment supplying contractor shall be responsible to the investor for the warranty for their parts of construction work.
2. Duration of warranty for new construction or renovation of works/work items is calculated from the day on which the acceptance is issued as prescribed in Clauses 1 and 3 Article 31 of this Decree and as follows:
a) Not under 24 months, applicable to special grade and grade I works/work items;
a) Not under 12 months, applicable to other works/work items;
c) Particularly for housing, duration of warranty shall be according to the legislations on housing.
3. Duration of warranty for construction equipment and technological equipment is determined according to the construction contract that not shorter than the warranty duration regulated by the manufacturer and is calculated from the day on which the acceptance for completion of equipment installation is issued.
4. Depending on the conditions of the work, the investor may negotiate with the contractors about the warranty duration for specific work item or construction/installation package besides the general warranty duration for the construction as prescribed in Clause 2 of this Article that not shorter than the warranty duration prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.
5. Regarding the work items having shortcomings in terms of quality or problems during the construction process that are resolved by the contractors, the warranty period of such work items may be extended according to the agreement between the investor and the construction contractor before gaining acceptance.
6. The investor shall negotiate in the construction contract with the construction contractors about the rights and responsibilities of the parties in the warranty of construction works; warranty duration of construction works, construction equipment, technological equipment; warranty deposit; the retention, use and refund of warranty deposit and the replacement of warranty money with the warranty guarantee letter from the bank that has equal value. The contractors mentioned above shall have the warranty deposit refunded or have the guarantee letter annulled only when the warranty period expires and the investor confirms the completion of warranty.
7. Regarding the works using state capital, the minimum warranty deposit is specified as follows:
a) 3% of contract value, applicable to special grade and grade I works;
b) 5% of contract value, applicable to other works;
c) Warranty deposit for construction works using other capital may be determined referring from the minimum rates specified in Points a and b of this Clause.
Article 36. Warranty for construction works
1. During the warranty duration of construction work, if a construction shortcoming a discovered, the owner, manager or user shall report to the investor to request the construction contractor and the supplying contractor to carry out the warranty.
2. The construction contractor, the supplying contractor shall carried out the warranty for their construction parts, applicable to the breakdowns occurred within the warranty period, when the notification of warranty from the investor, owner, manager or user is received and shall bear all the costs relating to warranty activities.
3. The construction contractor, the supplying contractor may refuse to carry out warranty if the breakdowns are not due to the fault of the contractor or due to force majeure; If the breakdowns are arisen due to the fault of the contractor but the contractor fails to carry out the warranty, the investor is entiled to use the warranty deposit to hire another organization/individual to carry out instead. The work investor, manager or user is responsible for comply with the regulations on operation and maintenance of construction work during the operation of work.
4. The investor shall carry out the inspection and grant acceptance for the warranty of the construction contractor and the equipment supplying contractor.
5. Certification of completion of construction work warranty:
a) When the warranty duration expire, the construction contractor and the equipment supplying contractor shall draw up a report on completion of warranty task and send it to the investor. The investor is responsible for granting certificate of completion of construction work warranty to the investor;
b) The owner, the manager or the user of construction work is also responsible for granting certificate of completion of construction work to the construction contractor and the equipment supplying contractor at the request of the investor.
6. The construction surveying contractor, the engineering contractor, the construction contractor, the equipment supplying contractor and other relevant contractor are responsible for the quality of the construction parts they carry even when the warranty duration expires.
MAINTENANCE OF CONSTRUCTION WORKS
Article 37. Procedures for warranty of construction works
1. Establish and approve of the construction maintenance process.
2. Draw up plan and estimate the expenditure on maintenance of the construction work.
3. Carry out the maintenance and manage the quality of maintenance task.
4. Assess the bearing capacity and the force-bearing safety in operation of the construction work.
5. Establish and manage the documents on the construction maintenance.
Article 38. Construction maintenance process
1. The construction maintenance procedures include the following main contents:
a) The technological parameter of the work/work items and construction equipment;
b) Regulations on the subjects, methods and frequency of inspection of construction;
c) Regulations on the contents of maintenance and provide instruction on maintenance of the construction work in accordance with specific construction part, construction type and equipment installed into the work;
d) Regulations on the time of maintenance and guidance on periodic replacement of the equipment installed into the work;
dd) Instruction on the methods to repair the breakdowns and handle the deteriorated construction parts;
e) Regulations on useful life of the work;
g) Regulations on the contents and time of periodic assessment, applicable to the construction subject to safety assessment during the operation, according to the relevant law provisions;
h) Regulations on the time, subjects and contents of periodic inspection;
i) Regulations on the monitoring time, methods and frequency for the work applying for construction monitoring
k) Other instructions relating to the maintenance of the construction work and the stipulation of conditions for ensuring labor safety and environmental protection during the maintenance of the construction work.
2. Responsibilities for establishment and approval for construction maintenance process:
a) The engineering contractor shall establish and transfer to the investor the maintenance process for the construction work and/or construction parts enclosed with the engineering documents deducting from the general engineering plan; update the maintenance process according to the change in engineering plan during the construction process (if any) before carrying acceptance test of the works/work items to bring them into operation;
b) The contractors supplying equipment to install into the work shall establish and transfer to the investor the maintenance process of the equipment they supplied before the installation;
c) If the engineering contractor and/or the equipment supplying contractor fails to establish the maintenance process, the investor may hire another consultancy unit with satisfactory proficiency to carry out the establishment of the subjects specified in Points a and b of this Clause and shall be responsible for paying the consultancy costs;
d) The investor shall establish and approve the maintenance process according to the regulation in Point b Clause 1 Article 126 of the Law on Construction. The investor, the owner, manager or the user of the construction work may hire an eligible consultancy unit to conduct an inspection on a part or the whole construction maintenance process established by the engineering contractor as the basis for the approval;
dd) Regarding the construction works that are operated without maintenance process, the owner, the manager or user of the work shall establish and approve the construction maintenance process. If necessary, a quality assessment of the construction work may be conducted to form the basis for the establishment of construction maintenance process. The remaining useful life of the work shall be defined in the maintenance process.
3. The specific maintenance processes for grade III works or lower, detached housing and temporary works are not required, unless otherwise legislations prescribed by law. The manager of the work still have to carry out the construction maintenance according to the regulations on construction maintenance in this Decree.
4. dd) If there are appropriate technical standards in terms of maintenance or maintenance processes of similar works, the owner or the manager of the work may applied such technical standards or processes without establishment of a new maintenance process.
5. Adjustment of construction maintenance process:
a) The owners or the managers of the work may adjust the maintenance process if any irrationality that may affect the quality of the work and the operation of work and shall be responsible for their decision;
b) The contractors in charge of establishing maintenance process shall carry out the modification or replacement of the irrationality in the process that is due to their fault and may reject the unreasonable request for modification from the owner or the manager of the work;
c) If the contractor in charge of establishing maintenance process fails to carry out such activities, the owner or the manager of the work may hire another contractor having satisfactory proficiency to modify the maintenance process. The contractors carrying out the modification of construction maintenance process shall be responsible for the quality of their construction parts;
d) Regarding the work applying technical standards for maintenance in the maintenance activity, if such standards are modified or replaced, the maintenance of the work shall comply with the modified ones.
dd) The owner or the manager of the work is responsible for granting approval for the modified contents in the maintenance process, unless otherwise legislations prescribed by law.
Article 39. Construction maintenance plans
1. The owner or the manager of the work shall draw up an annual construction maintenance plan on the basis of the approved maintenance process and the current conditions of the work.
2. The construction maintenance plan includes the following main contents:
a) Name of task;
b) Duration of task performance;
c) Methods for performing the task;
d) Expense for task performance.
3. The maintenance plan may be modified during the maintenance process. The owner or the manager of the work is in charge of giving decision on modification of construction maintenance plans.
4. The repair of work/equipment is carried out in accordance with the expense as follows:
a) Regarding the repair of work/equipment with the expense of under VND 5,000,000 funded from the state budget, the owner or the manager of the work shall decide the repair plan in terms of: names of construction parts or equipment that need repair or replacement; reasons for repair/replacement, targets of repair/replacement; workload; expected cost, expected time of repair/replacement and time of completion;
b) Regarding the repair of work/equipment with the expense of VND 5,000,000 or more funded from the state budget, the owner or the manager of the work shall establish the economic-technical report or the investment project and submit them to an authority agency for appraisal and approval according to the legislation on construction investment;
c) Regarding the repair of work without funding from the state budget, the owner or the manager of the work is encouraged to consult and apply the provisions in Points a and b of this Clause.
Article 40. Maintenance of construction works
1. The owner or the manager with satisfactory capacity may conduct the inspection and maintenance of the work themselves according to the approved construction maintenance procedures; otherwise, an eligible organization may be hired to carry out such tasks.
2. The construction work shall be inspected regularly or irregularly to promptly discover the signs of deterioration or breakdowns of the work and equipment installed into the work to form a basis for the construction maintenance.
3. The construction maintenance shall comply with the approved annual maintenance plans and construction maintenance procedures.
4. Repair of work includes the following tasks:
a) Periodic repair of construction work includes the repair or replacement of broken down construction parts or equipment installed in to the work that is conducted periodically according to the regulations on maintenance process;
b) The irregular repair of construction work is conducted when a work/construction part is broken down due to irregular impacts like wind, storm, flood, earthquake, shock, fire and other irregular impact or when a work/construction part has sign of deterioration that affect the safety in operation of the work.
5. Construction quality assessment serving the maintenance task shall be conducted in any of the following cases:
a) Periodic assessment according to the approved construction maintenance process;
b) A number of construction parts are discovered having sign of danger that are unsafe to be operated;
c) There is request for assessment of current quality of the work to establish the maintenance process for the works that are operated without maintenance process;
d) It is necessary to form a basis for the decision to extend the useful life of the work, applicable to the works whose design life expires or form a basis for the renovation of the work;
dd) There is request from the state agencies in charge of construction.
6. Construction monitoring serving the maintenance task shall be conducted in any of the following cases:
a) The construction of important national works or the works that potentially cause danger if they are broken down;
b) The works that have signs of subsidence, leaning, fissure or other irregular signs that potentially cause collapse of works;
c) There is request from the investor, owner or the manager;
The Ministry of Construction and the Ministries managing the specialized construction works are responsible for promulgating the list of works subject to construction monitoring during the operation.
7. If a work belongs to multiple owners, beside the responsibilities for the maintenance of their own construction part, the owner shall be also responsible for the maintenance of the common construction parts according to the relevant law provisions.
8. Regarding the works that have not been transferred to the owners or the managers/users, the investor shall set up a construction maintenance plan and carry out the construction maintenance according to the regulations in this Article and Article 39 of this Decree. The investor shall transfer the construction maintenance documents to the owner or the manager/user before transferring the work to such entities for operation.
Article 41. Quality control for the maintenance task of the construction work
1. The regular and irregular inspection of the work shall be conducted by the owner or the manager/user through observation and the figures from regular monitoring (if any) or using the specialized inspecting equipment if necessary.
2. The maintenance of construction work shall be conducted step by step according to the regulations the construction maintenance procedures. The result of maintenance process shall be recorded and filed; the owner or the manager/user of the work is responsible for certifying the completion of maintenance task and recorded it in the construction maintenance document.
3. The owner or the manager/user of work is responsible for organizing the monitoring and acceptance testing for the repair activities; establishing, managing and retaining the construction repair document according to the legislation on construction management and other relevant provisions of law.
4. The repair of work shall be under warranty for at least 6 months, applicable to grade II or lower work, and at least 12 months, applicable to grade I or higher work.
5. The owner or the manager/user shall negotiate with the repairing contractor about the rights and responsibilities in warranty, duration of warranty, warranty deposit for the repair activity during the maintenance of the construction work.
6. The owner or the manager/user of work is responsible for organizing the monitoring and acceptance testing for the repair activities; establishing, managing and retaining the construction repair document according to the legislation.
7. If the work needs monitoring or is subject to quality assessment, the owner or the manager/user of work shall hire an eligible organization to undertake. If necessary, the owner or the manager/user of work may hire an independent organization to assess the inspection report and the construction monitoring report.
8. Documents for the construction maintenance:
a) Documents for the construction maintenance include the construction maintenance process, the as-built drawing, profiles of equipment installed in to the work and other necessary documents relating to construction maintenance;
b) The investor shall transfer the construction maintenance documents to the owner or the manager/user before transferring the work to such entities for operation.
9. Construction maintenance documents include:
a) Documents for the construction maintenance specified in Clause 8 of this Article;
b) Maintenance plan;
c) Results of regular and irregular inspection of the work;
d) Result of construction maintenance tasks;
dd) Result of construction monitoring, results of construction quality assessment (if any);
e) Results of assessment of force-bearing safety and operation of work (if any);
g) Other relevant documents.
Article 42. Construction maintenance costs
1. Funding for construction maintenance is taken from the following sources:
a) The Government budget (the central budget, local budget) that are annually allocated, applicable to the project using the state budget funds;
b) Money collected from the operation of construction work using non-budget state funds;
c) Capital source of the investor or owner, applicable to business construction work;
d) The contribution from the organizations and individuals;
dd) Other legal source of capital.
2. Costs for establishment and inspection of construction maintenance process:
a) Costs for establishment and inspection of construction maintenance process are included in the total investment in the construction;
b) Costs for establishment and inspection of maintenance process of the construction work that has been brought into operation without maintenance process are included in the construction maintenance costs;
c) Costs for adjustment of construction maintenance process are included in the construction maintenance costs. The contractors in charge of establishing the construction maintenance process shall be responsible for paying the costs for the adjustment of construction maintenance process due to their own fault.
3. Estimate of construction maintenance:
a) The estimate of construction maintenance (hereinafter referred to as maintenance estimate) is determined for specific maintenance activity as the basis for the management of construction maintenance cost;
b) Maintenance estimate is made according to the workload determined according to the maintenance plan and the unit price established according to the regulations promulgated by the competent authorities for the construction maintenance to carry out such workload;
c) The owners or the managers/users shall establish and carry out inspection and approval for the maintenance estimate of the construction works using the state budget funds and non-budget state funds to carry out the construction maintenance.
Regarding the repair of work without funding from the state budget, the owner or the manager/user of the work shall establish, and carry out inspection and approval for the maintenance estimate;
d) The agencies specified in Clauses 2, 3 and 4 Article 51 of this Decree shall establish the construction norms for the construction maintenance, depending on the methods for formulating construction norms for the construction maintenance that is guided by the Ministry of Construction, then disclose such construction norms to the contractors of the works appropriate to the peculiarity of the Ministries and local governments then submit them to the Ministry of Construction for management.
4. The owner or the manager/user of the work is in charge of approving the construction maintenance estimate according to the legislation on cost management in construction activities.
5. Management, payment and settlement of costs for construction maintenance:
a) Regarding the construction works using the state budget funds, the owner or the manager/user of the work is responsible for the management, payment and settlement of costs for construction maintenance according to the regulation in the Law on the State budget and relevant law provisions;
b) Regarding the construction work not using the state budget funds for maintenance, the owner or the manager/user of the work shall be responsible for the management, payment and settlement of the costs for construction maintenance.
6. With regard to the cases specified in Clause 8 Article 40 of this Decree, costs for construction maintenance are included in the total investment in the construction of work.
Article 43. Assessment of force-bearing safety and operation safety
1. Periodic assessments of the safety of the works shall be conducted on important national works, large-sized works with complicated technical requirements, works that exert great impacts on community safety that are in operation.
2. The contents of assessment are force-bearing safety and safety in the operation of works. The assessment of fire safety, nuclear safety and other safety assessment shall comply with the relevant law provisions.
3. The owner or the manager/user of the work shall conduct periodic assessment of force-bearing safety and operation safety then send the result to a competent agency specified in Clause 4 of this Article for supervision and inspection.
4. Competence in assessment of force-bearing safety and safety in the operation of works:
a) The construction authority affiliated to the Ministry of Construction and the Ministries managing specialized construction works are responsible for the inspection of grade I works or higher within the specialized lines prescribed in Clauses 1 and 2 Article 51 of this Decree;
b) The Services of Construction and the Services managing specialized construction works are responsible for the inspection of grade II works or lower within the specialized lines prescribed in Clause 4 Article 51 of this Decree;
c) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security are responsible for the inspection of National defense and security works.
5. Costs for the assessment of safety during the operation of the work include the cost for quality assessment, cost for hiring expert and other necessary expenses paid by the owner or the manager/user of the work and are included in the construction maintenance costs.
6. The Ministry of Construction shall preside over and cooperate with the Ministries managing specialized construction works, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security in defining the construction subjects, assessment frequency, procedures for assessment of force-bearing safety and operation safety of the work during the operation.
Article 44. Tasks to be completed when a work is potentially dangerous or unsafe to operate
1. If a work/work item is discovered potentially dangerous or unsafe to operate, the owner or the manager/user is responsible for:
a) Conducting reinspection of the work’s current conditions;
b) Conducting construction quality assessment (if necessary);
c) Giving decision on the urgent measures like limiting or stopping the operation of work, removing human and properties to ensure the safety in case of collapse;
d) Reporting promptly to the nearest local government;
dd) Repairing any breakdown that potentially affects the operation safety of the work or dismantling the construction works if necessary.
2. If a work/work item is potentially dangerous or unsafe to operate, the local government is responsible for:
a) Conducting inspection, making notification, request and guiding the owner or the manager/user of work to conduct survey, quality assessment, danger assessment, repair or dismantlement of work/construction parts, if necessary;
b) Requesting the owner or the manager/user or work to take the urgent measures specified in Point c Clause 1 of this Article in case such entity does not take such measures initiatively to ensure the safety;
c) In case a construction work/work item is potentially dangerous that may cause collapse, the State management agencies shall preside over and cooperate with the owner or the manager/user to immediately take the safety measures, including the limitation/stop of operation of work and removement of human and properties (if necessary).
d) Handling the owner or the manager/user of construction work according to the legislations if such entity does not comply with the requirements of the competent state agencies specified in Clause 2 Article 45 of this Decree.
3. Particularly for old apartment building, apartment building likely dangerous and unsafe to operate, the owner or the manager/user of the work shall comply with the regulation in this Decree and or the provisions of laws on housing.
4. Every citizen is entitled to notify the owner or the manager/user of the work, the authority agencies or the means of mass media about the construction part/construction work that has problems or is potentially dangerous or unsafe to operate for prompt resolution.
5. The owner or manager/user of the work, the authority agency that receives the information about the construction part/construction work that has problem or is dangerous or unsafe to operate shall take the safety measures specified in Point c Clause 1 of this Article. If the problem is not promptly handled and cause damage to human and properties, such entities shall bear legal responsibility.
Article 45. Tasks to be completed after expiration of useful life of works
1. When the useful life of a work is expired, the owner or the manager/user of the work shall:
a) Conduct inspections and assessments of the work’s current conditions;
b) Consolidate, renovate and repair the construction damage (if any) to ensure the functions and safety for consideration and decision to keep using the work;
c) Decide themselves the continuity of operating the work after completing the activities specified in Points a and b of this Clause, except for the work specified in Point d of this Clause;
d) Report the results of quality inspection and assessment, result of construction maintenance (if any) to the agencies specified in Clause 2 of this Article for consideration and approval for the extension of useful life of the works specified in Appendix II of this Decree.
2. Responsibilities for notification and competence in handling of expired works that need extension of useful life:
a) The Ministry of Construction and the Ministries managing specialized construction works are responsible for the special-grade works within the managerial scope of the Ministries as prescribed in Clauses 1 and 2 Article 51 of this Decree;
b) The People’s Committees of provinces are responsible for grade I and grade II works in local area;
b) The People’s Committees of districts are responsible for the other works in local area;
dd) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security are responsible for deciding the responsibilities for notification and competence in handling of expired works that need extension of useful life of National defense and security works;
dd) Particularly for housing, competence in handling shall comply with the legislations on housing.
3. The decision about the duration of the useful life of work after extension shall be based on the specific requirement and technical condition and type and grade of work.
4. The expired works are not kept operating in the following cases:
a) The owner or manager/user of the work has no need for further operation;
b) The owner or the manager/user or work has finished the activities specified in Clause 1 of this Article but the work is still unsafe.
5. The owner or the manager/user of the work is responsible for dismantling the works prescribed in Clause 4 of this Article.
INCIDENTS IN CONSTRUCTION WORKS
Article 46. Grading of incidents in the construction and operation of works
Incidents are classified into 3 levels according to the damage to the construction and the human damage, including level I, level II and level III incident, specifically as follows:
1. Level I incident includes:
a) Incidents in construction works that cause to death of 6 people or more;
b) Collapses of level I or higher works/work items or damage that potentially causes to collapses of level I or higher works/work items.
2. Level II incident includes:
a) Incidents in construction works that cause to death of 1 to 5 people;
b) Collapses of level II or level III works/work items or damage that potentially causes to collapses of level II or level III works/work items.
3. Level III incidents include the incidents other than those specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 47. Reports on incidents in construction works
1. When the incident occurs, the investor shall immediately report such incident to the local People's committee of commune and the superior agency. When the report on the incident is received the People's committee of commune shall report it to the People’s Committee of district and province.
2. Within 24 hours since the incident occurs, the investor make a written report on the incident and send them to the People’s Committee of district and People's Committee of province of the place where the incident occurs. For any type of incidents, if there is human damage, the investor shall report to the Ministry of Construction and other competent State management agencies as prescribed in relevant law provisions.
3. When the report about the incident is received, the People’s Committee of province shall send a report on such incident to the Ministry of Construction and the Ministries managing specialized construction works, applicable to level I incidents and other incidents that cause human damage.
4. Any competent State management agency is entitled to request the investor and relevant parties to provide information about the incident.
5. If the incident occurs in the operation process, the owner or manager/user shall comply with the regulations in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Article 48. Handling of incidents in construction works
1. When an incident occurs, the investor and the construction contractor are responsible for taking promptly the measures for searching and rescuing, ensuring the safety of human and property; limiting and preventing dangers that may continue; protect incident scenes and making reports as stipulated in Article 47 of this Decree. People’s Committees of all levels shall direct and support the relevant parties in organizing search and rescue, protecting incident scenes and carrying out other necessary activities during the process of handling incident.
2. The People's Committees of provinces are responsible for handling the construction work incidents and carry out the following tasks:
a) Consider and decide to stop or suspend the construction or operation of the work items, a part of the whole work according to the level and sphere of incident;
b) Consider and decide the dismantlement and/or clearance of incident scenes that ensures the safety of human, property, construction work and adjacent works. Involved parties shall take photos, shoot films, collect evidences and take notes of necessary information for the inspection of incident causes and establishment of incident documents before dismantling and clearing incident scenes;
c) Notify the investor and relevant entities about the result of the inspection of incident causes; send the investor, owner or relevant parties a request for remedy for the incident;
d) Handle the relevant parties according to the responsibilities and the legislations;
dd) On the basis the actual conditions of local area, the People's Committee of province may authorized the People’s Committee of district to preside over the handling of level III construction work incidents.
3. The investor, the construction contractor or the owner, the manager/user are responsible for taking remedial measures for the incident during the construction/operation process according to the request of the regulatory agency. When the incident is handled, the competent agency specified in Clause 2 of this Article shall decide to continue the construction or bring the work into operation.
4. Organizations and individuals causing incidents shall compensate for damage and pay the expenses for the remedy of incidents according to the nature, level and sphere of incidents.
Article 49. Inspection of construction work incident causes
1. The authority to organize the inspection of construction work incident causes is stipulated as follows:
a) The Ministry of Construction and Ministries managing specialized construction works are responsible for presiding over the inspection of causes for level I incident of specialized construction works according to the managerial responsibilities specified in Clauses 1 and 2 Article 51 of this Decree, except for other cases at the request of the Prime Minister;
b) The People's Committees of provinces are responsible for the inspection of level II and level III incidents in local area. The People's Committees of provinces may request the Ministries managing specialized construction works to organize inspection of such incidents alone or together;
c) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security are responsible for the inspection of incidents of National defense and security works.
2. The competent agencies specified in Clause 1 of this Article shall establish an incident inspecting team to inspect the incident causes. An incident inspecting team shall include the representatives of the agencies in charge of handling the incident, the relevant agencies and the expert in technical speciality relating to the incident. If necessary, the agency presiding over the inspection of construction work incident causes may appoint an inspection organization to carry out the construction quality assessment serving the inspection of incident causes and find remedial measures.
For incidents that lead to serious consequences, the Prime Minister shall decide to establish Incident Investigation Committee under the control of the Ministry of Construction and with the participation of relevant parties to conduct the inspection of incident causes.
3. Contents of inspection of incident causes:
a) Collect related documents and relevant technical data and carry out professional activities to identify incident causes;
b) Assess the safety of works after the incident;
c) Assign the responsibilities among relevant organizations and individuals;
d) Establish incident cause inspection documents, including the Reports of inspection of incidents causes and relevant documents during the process of the inspection of incident causes.
4. Costs for the inspection of construction work incident causes
a) If the construction work incident occurred during the work construction process, the investor shall pay the cost for inspection of construction work incident causes. When the result of the inspection is received and the responsibilities are defined, the organization/individuals causing the incident shall be responsible for paying such cost. If the construction work incident orcurred due to a force majeure event, the cost for the inspection of construction work incident causes shall be paid according to the regulations in the relevant construction contract;
b) If the construction work incident occurred during the work operation process, the owner, manager/user of the work shall pay the cost for inspection of construction work incident causes. When the result of the inspection is received and the responsibilities are defined, the organization/individuals causing the incident shall be responsible for paying such cost. If the construction work incident orcurred due to a force majeure event, the cost for the inspection of construction work incident causes shall be paid by the owner, the manager or user of the work.
Article 50. Construction work incident documents
The investor, the owner and manager/user of the work are responsible for establishing the incident documents, including the following contents:
1. A report on the inspection of incident scene including: name of the work/work item with the incident; location of construction works and time of the incidents, preliminary description and occurence of the incidents; the status of works when the incident occured; preliminary information on the damage to people and property; preliminary information on incident causes.
2. Documents about the engineering planning and the construction of works which are related to the incident.
3. Document on the inspection of incident causes.
4. Document relating to the handling of incident.
STATE MANAGEMENT ON THE QUALITY OF CONSTRUCTION WORKS
Article 51. Responsibility of regulatory bodies for construction quality control
1. Ministry of Construction shall unify the state management on the quality of construction works on a national scale and to manage the quality of specialized construction works, including civil construction works; works for building material industry; works for light industry; technical infrastructure works; urban traffic works excluding railway, river overpassing works and highway.
2. Regarding Ministries managing specialized construction works:
a) The Ministry of Transport is responsible for the quality of traffic works excluding the traffic works under the management of the Ministry of Construction;
b) The Ministry of Agriculture and Rural Development is responsible for the quality of the works for agriculture and rural development;
c) The Ministry of Industry and Trade is responsible for the quality of industrial works excluding the industrial works under the management of the Ministry of Construction;
3. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security are responsible for the quality of the works for National defense and security.
4. People's Committees of provinces shall conduct state management on construction works quality in local areas. Departments of Construction and Departments managing specialized construction works shall assist People’s Committees of provinces in managing construction quality of works as follows:
a) The Services of Construction are responsible for the quality of civil construction works; works for building material industry; works for light industry; technical infrastructure works; urban traffic works excluding railway, river overpassing works and highway;
b) The Services of Transport are responsible for the quality of traffic works excluding the traffic works under the management of the Services of Construction;
c) The Services of Agriculture and Rural Development are responsible for the quality of the works for agriculture and rural development;
d) The Services of Industry and Trade are responsible for the quality of industrial works excluding the industrial works under the management of the Services of Construction;
Article 52. The State management on the quality of construction works of the Ministry of Construction
1. Issue and provide guidance on the implementation of the legislative documents within its competence on the quality control of construction works.
2. Conduct periodic inspections and irregular inspections over the quality control done by Ministries and regulatory bodies and subjects involving the construction and over the quality of construction works when necessary.
3. Request and expedite the ministries managing specialized construction works and People's Committees of provinces to conduct inspections over the quality control and the quality of construction works under their management.
4. Provide guidance on registration of the information of the capacity of construction of organizations and individuals nationwide and post such information on Ministry of Construction’s website according to the regulation.
5. Conduct assessment of construction engineering plan as prescribed in the Decree on construction investment project management.
6. Conduct inspections over the acceptance for specialized construction works under management of Ministry of Construction and cooperate with Ministries managing specialized construction works to conduct inspections over specialized works as prescribed in Article 32 of this Decree.
7. Provide guidance on costs for establishment, inspection and adjustment of maintenance process; determine the organization/individual bearing responsibilities for maintenance of construction works and provide instruction for payment for maintenance cost of the works under the management of the Ministry of Construction; provide guidance on making estimate for the construction maintenance and establish and announce the construction norms serving the construction maintenance.
8. Conduct inspections over the construction maintenance, conduct assessment of force-bearing safety and operation safety of the works.
9. Consider and give decision on continuity to operating the works with expired design life, handle the works having signs of quality deterioration that are unsafe for the operation and provide announcement of information of continuity or suspension of operation of expired works under the management of the Ministry of Construction.
10. Preside over and cooperate with relevant Ministries, ministerial-level agencies and local governments in conducting nationwide inspections of the compliance with the legislation on construction maintenance.
11. Conduct quality assessment on construction works prescribed in Clause 1 Article 51 of this Decree on request or when a work is discover having quality unconformable with the requirement of the engineering plan that potentially unsafe in force-bearing.
12. Conduct inspections of construction work incident causes according to the regulation in Article 49 of this Decree, applicable to the construction works specified in Clause 1 Article 51 of this Decree.
13. Take the prime responsibility for considering presenting awards for the quality of construction works as prescribed in Article 9 of this Decree.
14. Annually and irregularly (at the request) collect and report to the Prime Minister the situation of the quality and the quality control of construction works nationwide.
15. Handle the violations against the regulations on construction work quality control according to the regulation.
16. Perform other management contents in accordance with the legislation related to construction work quality control.
Article 53. Responsibility of other Ministries and regulatory bodies for construction quality control
1. Responsibilities of Ministries managing specialized construction works in construction work quality control are as follows:
Provide guidance on the implementation of the legal documents on construction work quality control, applicable to specialized construction works;
b) Conduct periodic inspections and irregular inspections over the quality control done by subjects involving the construction and over the quality of specialized construction works under the management of Ministries when necessary or at the request of the Ministry of Construction;
c) Report to the Ministry of Construction the plan and the result of the inspections over the quality control and the quality of construction work under the management of Ministries;
d) Comply with the regulations in Clauses 5 to 9 Article 52 of this Decree, applicable to the specialized construction works under the management of Ministries;
dd) Preside over and cooperate with the Ministry of Construction and relevant local governments in conducting nationawide inspections of the compliance with the legislation on construction maintenance;
e) Conduct quality assessment on construction works prescribed in Clause 2 Article 51 of this Decree on request or when a work is discover having quality unconformable with the requirement of the engineering plan that potentially unsafe in force-bearing;
g) Conduct inspections of construction work incident causes according to the regulation in Article 49 of this Decree, applicable to the construction works specified in Clause 2 Article 51 of this Decree;
h) Cooperate with the Ministry of Construction in presenting awards for the quality of construction works as prescribed in Article 9 of this Decree.
2. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security take responsibility of construction work quality control as follows:
a) Provide guidance on the implementation of the legislative documents on quality control over the works for National defense and security;
b) Conduct periodic inspections and irregular inspections over the quality controls done by subjects involving the construction and over the quality of construction works for National defense and security under the management of the .Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security;
c) Comply with the regulations in Clauses 5 to 9 Article 52 if this Decree applicable to works for National defense and security;
d) Conduct inspections over the compliance with the legislation on construction maintenance applicable to works for National defense and security;
dd) Conduct quality assessment on construction works prescribed in Clause 3 Article 51 of this Decree on request or when a work is discover having quality unconformable with the the requirement of the engineering plan that potentially unsafe in force-bearing;
e) Conduct inspections of construction work incident causes according to the regulation in Article 49 of this Decree, applicable to the construction works specified in Clause 3 Article 51 of this Decree.
3. The Ministries managing specialized construction works and other Ministries and regulatory bodies shall collect and make a report to the Ministry of Construction on the situation of construction quality and construction work quality control activities under their management. The report shall be submitted annually on not later than December 12 of each year or submitted irregularly on request.
Article 54. Responsibilities of People’s Committees of provinces for construction quality control
1. Assign and delegate the responsibilities of State management on construction work quality control to Services managing specialized construction works and People’s Committees of districts;
On the basis of the local conditions, People's Committees of provinces may authorize the management board of industrial zones, economic zones and/or hi-tech zones to perform the state management of construction work quality control, applicable to the construction works within the administrative division.
2. Provide guidance on the implementation of the legislative documents on construction work quality control in local area.
3. Conduct inspections over the compliance with this Decree of the organizations/individuals involving the construction in local area.
4. Provide guidance on determining organization/individual responsible for maintaining the construction works according to type of works, capital sources for maintenance and form of ownership.
5. Conduct inspections over the construction maintenance and assessment of the safety of works according to the regulation.
6. Conduct inspections of construction work incident causes according to the regulation in Article 49 of this Decree, applicable to the construction works in local area that are specified in Clause 4 Article 51 of this Decree.
7. Conduct quality assessment on request, applicable to the construction works in local area that is specified in Clause 4 Article 51 of this Decree.
8. Cooperate with the Ministry of Construction in presenting awards for the quality of construction works as prescribed in Article 9 of this Decree.
9. Collect and make a report to the Ministry of Construction on the situation of construction quality and construction work quality control activities in local area. The report shall be submitted annually on not later than December 12 of each year or submitted irregularly on request.
Article 55. Responsibilities of specialized agencies assisting People’s Committees of provinces in construction work quality control
1. Services of Construction are the focal points assisting the People’s Committees of provinces in unifying the State management on construction quality in the area with responsibilities as follows:
a) Request the Presidents of the People’s Committees of provinces to promulgate the guiding documents on the implementation of legislative documents about construction work quality control in local area;
b) Guide the People’s Committees of districts and organizations/individuals involving the construction activities in the implementation of the legislation on construction work quality control;
c) Conduct periodic inspections and irregular inspections over the quality control by the subjects involving the construction and over the quality of construction works in local area;
d) Preside over and cooperate with the Services managing specialized construction works in inspecting the compliance with the regulations on specialized construction work quality control;
dd) Conduct appraisal of construction engineering plan for specialized works under the management of Services of Construction according to the regulations in the Decree on construction investment project management;
e) Conduct inspections over the acceptance for construction works specified in Article 32 of this Decree, applicable to specialized construction works under the management of Services of Construction;
g) Conduct inspections over the construction maintenance, conduct assessment of force-bearing safety and operation safety of the works, applicable to construction works under the management of Services of Construction;
h) Assist the People's Committees of provinces to conduct inspections of the construction works on request or inspections of construction work incident causes according to the regulation in Article 49 of this Decree; supervise, collect and report to People's Committees of provinces about the incident situations in local area;
i) Provide guidance on registration of the information of the capacity of construction of organizations and individuals nationwide and post such information on Services of Construction’s website according to the regulation;
k) Report regularly or irregularly to the People's Committees of provinces the compliance with the regulations on construction work quality control and the quality conditions of construction works in local area;
l) Assist the People's Committees of provinces to collect and report regularly or irregularly to the Ministry of Construction the quality condition of construction works in local area; report the list of contractors committing violations against the regulations on construction work quality control when performing construction activities in local area.
2. Responsibilities of Services managing specialized construction works:
a) Preside over and cooperate with Services of Construction in conducting periodic inspections and irregular inspections over the quality control by the subjects involving the construction of specialized works and over the quality of specialized construction works in local area;
b) Comply with the regulations in Points dd and e Clause 1 of this Article, applicable to the specialized construction works under the management of Services managing specialized construction works;
c) Cooperate with Services of Construction in conducting inspections over specialized construction works on requests and inspections of incident causes to specialized construction works; collect and annually or irregularly report to People's Committees of provinces and Services of Construction the situation of specialized construction control in local area.
3. Responsibilities of construction management divisions affiliated to People’s Committees of districts:
a) Guide the People’s Committees of districts and organizations/individuals involving the construction activities in the implementation of the regulation in legislative documents on construction work quality control;
b) Conduct regularly or irregularly inspections over the compliance with the regulations on construction work quality control, applicable to the construction works for which such divisions are decision makers and grant construction permits in the area;
c) Cooperate with Services of Construction and Services managing specialized construction works in conducting inspections over the construction maintenance, conduct assessment of force-bearing safety and operation safety of the works;
d) Cooperate with the Service of Construction and Services managing specialized construction works in conducting inspections of the construction works in local area on request;
dd) Comply with the regulations in the regulations in Points dd and e Clause 1 of this Article within competence;
e) Make reports about the incidents and handle such incidents according to the provisions of this Decree;
g) Collect and report regularly or irregularly to the People's Committees of provinces the compliance with the regulations on construction work quality control and the quality conditions of construction works in local area.
4. Within the authority authorized by the People's Committees of provinces, the management board of industrial zones, economic zones and hi-tech zones may perform the state management of construction work quality control, applicable to the construction works within the administrative division.
The acceptance for construction works that are started before the effective date of this Decree shall continue complying with the provisions of the Decree No. 15/2013/NĐ-CP dated February 06, 2013 by the Government. The inspection over the acceptance for construction works that are started after the effective date of this Decree shall comply with the provisions of this Decree.
Article 57. Organization of implementation
1. This Decree comes into effect from July 01, 2015 and replaces the Decree No. 114/2010/NĐ-CP dated December 06, 2010 by the Government and the Decree No. 15/2013/NĐ-CP dated February 06, 2013 by the Government, except for the provisions relating to the inspection of engineering plan by the regulatory bodies in terms of construction.
2. The Minster, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, Heads of political organizations, socio-political organizations, socio-professional organizations and relevant organizations/individuals are responsible for implementing this Decree.
3. The Ministry of Construction shall preside over and cooperate with relevant Ministries and regulatory bodies in taking responsibilities for providing guidance and organizing the implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
CLASSIFICATION OF CONSTRUCTION WORKS
(Enclosed with the Decree No. 46/2015/NĐ-CP dated May 12, 2015 by the Government)
I. CIVIL CONSTRUCTION WORKS
1. Dwelling house: Apartment building and other type of tenements; detached dwelling houses.
2. Public works.
a) Construction works for education: Nursery, kindergarten, schools of all levels, university, college, junior college, vocational school, technical workers’ school, professional school and other kinds of schools;
b) Construction works for heath: Polyclinic, Specialized clinic hospital from central to local levels; regional polyclinic and specialized clinic hospital; medical station, maternity wards; sanitarium, house for rehabilitation and orthopedics, nursing house for old people, disease prevention facilities and others;
c) Construction works for sport: Stadium, gymnasium and other works for sport;
d) Construction works for culture: Conference center, theatre, recreation center, club, cinema, circus, discotheque; amusement and entertainment facilities; vestige works; museum, library, exhibition hall, showroom, outdoor statues and other buildings; banner, independent billboards;
dd) Religious works and spiritual works.
Religious works: Office of religious organization, pagoda, church, chapel, chancel, oratory, Buddhist sanctuary, school for professional religious activist, monument, stele, tower and oilier similar works of religious organizations;
Spiritual works: communal house, temple, worship place, shrine, ancestral worship hull of families and clans, and other similar works;
e) Works for commerce, service and offices: multifunction works, hotel, inn, rest house; office space of socio-professional organizations, public service providers and enterprises; shopping mall, supermarket; market; store, restaurant, cafeteria and other similar works; communication buildings: post office, building with communication equipment;
g) Terminal: airport, harbor, railway station; carport; human carrying rope;
h) State administrative agencies’ office: working houses of National Assembly, The Government, President, Offices of Ministries, Sectors, and People’s Committee of all levels; Offices for political organizations and socio-political organizations.
II. INDUSTRIAL WORKS
1. Works for building materials manufacturing: Cement plant; construction material mines and other construction material/product manufacturing works.
2. Metallurgy and mechanical engineering works: Non-ferrous metallurgical plant; ferrous metallurgical plant, steel laminating plant; mechanical plants for dynamic machines, machine tools of all types; Plants for industrial equipment and complete equipment; overhead lifting equipment manufacturing plant; construction equipment plant; plant for industrial equipment and complete equipment; vehicle assembly plants; electric-electronic manufacturing plant; auxiliary industry manufacturing plant.
3. Works for mining and mineral processing: underground coal mines; surface coal mines; construction for coal-sorting, washing and selecting; mineral processing plant; underground ore-mines; surface ore-mines; factory for ore-selecting and ore-enriching; natural bauxite mining; aluminium processing plant.
4. Works for Petroleum industry: marine exploration and exploitation derricks; petrochemical refineries; gas processing plant; bio-fuel processing plant; petrol and kerosene depots; liquefied gas depots; gas and petrol pipelines; liquefied gas extracting plant; lubricant manufacturing plant; waste oil recycling plant.
5. Works for energy industry: thermal power plant; heating plan; steam supplying plant; compressed air supplying plant; hydraulic-electric plant; nuclear power plant; wind power plant; solar power plant; geothermal-heat power plant; tidal power plant; waste-to-energy plant; biomass power plant; biogas power plant; cogeneration power plant; power grids and electrical substation.
6. Works for chemical industry:
a) Works for fertilizers production; works for pesticide production; works for petrochemical production; works for pharmaceutical chemistry production; works for production of basic chemical and others chemical products; works for production of chemical power; works for production of industrial gases; works for production of rubber products; works for production of cleaning products; works for production of paint and ink;
b) Works for production of industrial explosives; works for production of precursors of explosives.
7. Works for light industries:
a) Works for food industry: dairy factory; factory for bakery and instant noodles; freezing store; factory for edible oil and flavoring; factories for alcohol, beer, beverage; other processing factories;
b) Works for consumer product industry: fiber factory; textile mill; printing, dyeing factory; garment factory; leather-tanning and leather products factory; factory for plastic products; factory for porcelain ware and glassware; pulp and paper mills; tobacco factory and factories of other consumer products;
c) Works serving processing of agriculture and aquaculture products: agriculture and aquaculture product processing factory; rice husking factory; factories for processing of other agriculture and aquaculture products.
III. TECHNICAL INFRASTRUCTURE WORKS
1. Works serving water supply: waterworks, water treatment works; water pumping station; fresh water tank; water supply system.
2. Drainage works: rain sewer, main sewer; sewage sewer; detention basin; rainwater pumping station; sewage treatment plant; sewage pumping station; works for mud treatment.
3. Works for solid waste treatment:
a) Works for conventional solid wastes treatment: transfer station; waste dumping ground; complex treatment zone/treatment zone; solid waste treatment facility;
b) Works for hazardous waste treatment.
4. Public lighting works: lighting system, lamp post.
5. Other works:
a) Works for information, communication: radio and television broadcasting tower; telecommunication signal cable (fixed underground, put in cable culvert under the sea or the river, slings); construction works with concrete columns for hanging communication cables;
b) Cemetery, funeral parlor, cremation facility;
c) Parks;
d) Parking lot for automobiles and motorcycles: underground and ground parking lot;
dd) Technical culvert, trench and technical tunnel.
IV. TRANSPORT WORKS
1. Roadworks: highway of all kinds; motorway, road in rural areas; road in urban areas, ferry terminal.
2. Railway: high-speed rail, semi-high-speed rail; urban railway, elevated railway; metro; national railway; specialized railway and local railway.
3. Bridge: road bridge, pedestrian bridge (excluding rope-bridge); railway bridge; floating bridge; rope bridge.
4. Tunnel: Tunnel for cars, railway and pedestrian.
5. Inland waterway works: works serving repair/building of inland waterway vessels (pier, dock, slipway, etc.); inland wharves; ship lock, ship operating water (on river, lake, gulf and way to isle, canals).
6. Maritime works: seaport; works serving repair/building of inland waterway vessels (pier, dock, slipway, etc.) navigable channels (one-way train); regulating works(dyke for protection from waves/sand, channeling dyke, bank protector).
7. Other marine works: ferries/harbor on island, specialized harbor, floating works; drift signal system on river/sea; lighthouse, beacon.
8. Aeronautical works: airport (including works serving air navigation).
V. AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT WORKS
1. Irrigation works: reservoir; dams; spillway flood relief works, sewer to take water, sewer to discharge water, canal, closed pipe for irrigation, hydraulic tunnel, pump station and other irrigation works; hydraulic tunnels; irrigation water pumping station and other irrigation works.
2. Dykes: river dyke, sea dyke; estuary dike and the works on, in and below the dyke.
3. Works serving breeding, cultivation, forestry, salt production, aquaculture and other agriculture and rural development works.
VI. NATIONAL DEFENSE AND SECURITY WORKS
Works for National defense and security are the works that are invested from state capital under the management of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, serving National defense and security activities. Works for National defense and security that are not included in the works specified in Section I to Section V of this Appendix are treated according to the regulations of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.
LIST OF WORKS/WORK ITEMS THAT EXERT IMPACTS ON COMMUNITY SAFETY
(Enclosed with the Decree No. 46/2015/NĐ-CP dated May 12, 2015 by the Government)
Code |
Type |
Grade |
|
I |
CIVIL CONSTRUCTION WORKS |
|
|
I.1 |
Dwelling house |
Apartment building, tenement, dorm, detached housing with 7 or more floors |
III or higher |
I.2 |
Works for public |
|
|
I.2.1 |
Works serving education |
|
III or higher |
I.2.2 |
Works serving healthcare |
|
III or higher |
I.2.3 |
Works for sport |
Stadium (excluding sport ground), gymnasium |
III or higher |
I.2.4 |
Cultural works |
Conference center, theatre, house of culture, club, cinema, circus, discotheque |
III or higher |
Museum, library, exhibition hall |
III or higher |
||
Amusement and entertainment facilities and other cultural works crowded with people |
III or higher |
||
I.2.5 |
Works for commerce, service and office spaces of socio-professional organizations, public service providers and enteprises |
Multifunctional works, hotel,; office space of socio-professional organizations, public service providers and enterprises |
III or higher |
Shopping mall, supermarket |
III or higher |
||
Communication buildings: post office |
II or higher |
||
Store, restaurant, cafeteria and other similar works |
II or higher |
||
I.2.6 |
|
Passenger carrying telpher |
Any grades |
I.2.7 |
Terminal |
Airport |
Any grades |
Harbor, railway station; carport |
III or higher |
||
II |
INDUSTRIAL CONSTRUCTION WORKS |
||
II.1 |
Works for building materials manufacturing |
|
III or higher |
II.2 |
Metallurgy and mechanical engineering works |
|
III or higher |
II.3 |
Works for mining and mineral processing |
|
III or higher |
II.4 |
Works for Petroleum industry |
|
III or higher |
II.5 |
Works for energy industry |
|
III or higher |
II.6 |
Works for chemical industry |
|
III or higher |
II.7 |
Works for light industries |
|
III or higher |
III |
TECHNICAL INFRASTRUCTURE CONSTRUCTION WORK |
||
III.1 |
Works serving water supply |
|
II or higher |
III.2 |
Drainage works |
|
II or higher |
III.3 |
Works for solid waste treatment |
|
II or higher |
III.4 |
Works for information and communication |
Telecommunication, radio and television broadcasting tower, BTS station |
III or higher |
Telecommunication signal cable |
II or higher |
||
III.5 |
Parking lot for automobiles and motorcycles |
Underground parking lot |
II or higher |
Ground parking lot |
II or higher |
||
III.6 |
Cable culvert; trench and technical tunnel. |
Technical tunnel |
II or higher |
IV |
TRANSPORT CONSTRUCTION WORKS |
||
IV.1 |
Roadworks |
Highway |
Any grades |
Motorway, road in rural areas |
I or higher |
||
Ferries |
II or higher |
||
Railway |
|
Any grades |
|
Bridge |
Road bridge, floating bridge |
III or higher |
|
Tunnel |
Tunnel for cars, railway and pedestrian. |
III or higher |
|
|
Metro |
Any grades |
|
IV.2 |
Inland waterway works |
Inland wharves |
III or higher |
Waterway with breadth (B) and height (H) to ship operating water (including marking buoy, regulating works) |
III or higher |
||
IV.3 |
Marine works |
|
II or higher |
IV.4 |
Aeronautical works |
Airport (including works serving air navigation). |
Any grades |
V |
AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT CONSTRUCTION WORKS |
||
V.1 |
Irrigation works |
Works serving water supply |
II or higher |
Reservoir |
III or higher |
||
Embankment |
III or higher |
||
Dams and other pressure irrigation works |
Any grades |
||
V.2 |
Dykes |
|
Any grades |