Chương II Nghị định 46/2014/NĐ-CP thu tiền thuê đất thuê mặt nước: Quy định cụ thể
Số hiệu: | 46/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 24/06/2014 | Số công báo: | Từ số 617 đến số 618 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 15/5/2014.
Cụ thể:
Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ % x Giá đất tính thu tiền thuê đất
Tỷ lệ tính đơn giá thuê đất là 1%, trừ các trường hợp sau do UBND cấp tỉnh quyết định:
- Đất có địa thế đặc biệt (đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, dân cư đông đúc), khả năng sinh lời cao, không quá 3%
- Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn/ đặc biệt khó khăn; đất nông – lâm nghiệp, thủy sản, thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư: không thấp hơn 0,5%
Giá đất tính thu tiền thuê đất được quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, thay thế nghị định 142/2005/NĐ-CP và 121/2010/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.
a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%, riêng đối với:
- Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 3%.
- Đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.
Mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Giá đất để tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá.
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất và được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê
a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.
Đơn giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được xác định theo quy định tại Khoản 5 Điều này. Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
b) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyên từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại.
b) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
5. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên, xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyên từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo.
c) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản này.
1. Đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định Luật Đất đai, tiền thuê đất được xác định như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền, thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm tại Điểm a, Điểm b Khoản này phù hợp với thực tế tại địa phương.
2. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định như sau:
a) Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
b) Đối với phần diện tích đất có mặt nước thì đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể để tính đơn giá thuê tại Điểm b Khoản này.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này:
1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, khung giá thuê được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 20.000.000 đồng/km2/năm đến 300.000.000 đồng/km2/năm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 100.000.000 đồng/km2/năm đến 750.000.000 đồng/km2/năm.
2. Căn cứ khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án. Trường hợp mặt biển thuê thuộc địa giới hành chính của từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất giá thuê mặt nước; nếu không thống nhất được thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục xác định và thu tiền thuê mặt nước và tiền thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam.
1. Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.
2. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng.
1. Diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.
2. Diện tích phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng diện tích đất cho thuê trừ đi diện tích đất không phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
3. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.
Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định cho thuê đất, quyết định công nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển từ giao đất sang cho thuê đất, quyết định gia hạn cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Cục trưởng Cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Chi cục trưởng Chi cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê, đất và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất quy định tại Khoản 1 Điều 4 (đối với trường hợp không qua đấu giá cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 (đối với trường hợp đấu giá cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 (đối với trường hợp đất xây dựng công trình ngầm) hoặc tại Khoản 1 Điều 6 (đối với trường hợp thuê đất có mặt nước) của Nghị định này.
2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
a) Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
b) Tiền thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích đất có mặt nước phải nộp tiền thuê nhân (x) với đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê.
3. Đối với trường hợp thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai
a) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm thì số tiền thuê mặt nước thu hàng năm bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) với đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định này.
b) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê mặt nước được tính bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) thời gian thuê mặt nước nhân (x) đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định này.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 57, Điều 73 Luật Đất đai thì xử lý như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật đất đai, số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:
- Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được xác định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định theo các phương pháp này tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nếu phải chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai và được Nhà nước cho thuê đất thì số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được xác định bằng số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định tại Nghị định này.
c) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
d) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất.
5. Đối với trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất.
6. Đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và đã nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp sau đó phải chuyển sang thuê đất nếu nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
7. Đối với đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có thời hạn thuê đất dài hơn 70 năm thì phải nộp tiền thuê đất như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, việc xác định và thu nộp tiền thuê đất được thực hiện tương tự như đối với tổ chức trong nước được nhà nước cho thuê đất.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, số tiền thuê đất phải nộp được xác định bằng số tiền thuê đất phải nộp một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn thuê đất 70 năm; số năm sử dụng đất còn lại không phải nộp tiền thuê đất. Việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất nộp một lần cho 70 năm được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
8. Đối với trường hợp chủ đầu tư chậm tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng đất 24 tháng thì phải nộp thêm cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với số tiền thuê đất phải nộp hàng năm trong thời gian được gia hạn và xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
9. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được xử lý như sau:
a) Trường hợp không được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất trong thời gian thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính vào vốn đầu tư của dự án.
c) Trường hợp được miễn, giảm một phần tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền còn lại nếu có được tính vào vốn đầu tư của dự án.
2. Đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và người được nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
1. Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ giao đất sang thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Hết thời gian ổn định, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục thuế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.
2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án trong trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê mặt nước. Hết thời gian ổn định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh lại đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời gian ổn định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
4. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước khi hết thời gian ổn định quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước; dự án sử dụng đất của tổ chức sự nghiệp công chuyển sang thuê đất; dự án được giao đất có thu tiền sử dụng đất, được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất nhưng chưa xác định và chưa có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.
2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì tiếp tục ổn định đơn giá thuê đất đến hết thời gian ổn định. Trường hợp đơn giá thuê đất của thời gian ổn định đơn giá mà cao hơn đơn giá quy định tại Nghị định này thì được điều chỉnh đơn giá theo Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều này mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh thì được thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định này cho thời gian thuê đất còn lại. Đối với thời gian đã sử dụng đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo chính sách, pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất.
4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này.
5. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà đã nộp trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
6. Các trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không điều chỉnh theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.
7. Đối với các dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ Tài chính (Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995):
a) Trường hợp chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ được tiếp tục thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất tương ứng với mỗi chu kỳ điều chỉnh theo mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
b) Trường hợp đã điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo thì mức điều chỉnh không quá mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định ở một trong ba loại giấy tờ nêu trên so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó và áp dụng cho thời gian thuê đất còn lại
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì phải nộp tiền thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại. Đơn giá thuê đất trả một lần của thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê và xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các Điểm d, đ, g Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất hàng năm hoặc nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì nộp tiền thuê đất bằng mức chênh lệch giữa tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tương ứng với thời gian sử dụng đất còn lại; trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì khi chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Nghị định này.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn theo chính sách pháp luật tại thời điểm gia hạn.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới.
2. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất tiếp theo (nếu có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
4. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.
6. Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
7. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này nhưng trong quá trình quản lý, sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước có nguyên nhân từ phía người thuê đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
8. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và có quyền, nghĩa vụ về đất đai như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
c) Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
d) Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.
đ) Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
e) Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không.
g) Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
h) Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.
i) Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
k) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai.
2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.
3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể.
4. Việc miễn tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
5. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc miễn tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
6. Dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang được hưởng ưu đãi miễn tiền sử dụng đất khi chuyển sang hình thức thuê đất thì tiếp tục được miễn nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.
7. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
8. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.
9. Miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.
10. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
a) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.
b) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
c) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
2. Việc giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
3. Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.
4. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc giảm tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm, cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều này.
1. Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất) về thuê đất, thuê mặt nước; quyết định giá đất, giá đất có mặt nước, đơn giá cho thuê đất xây dựng công trình ngầm, giá cho thuê mặt nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ quan thuế tổ chức việc xác định và thu nộp tiền thuê đất, thuế mặt nước, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính theo quy định; cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá, tính số tiền thuê đất, thuê mặt nước và ra thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp.
b) Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
2. Hàng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước có thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
3. Sau thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế thông báo cho người thuê đất thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời kỳ ổn định tiếp theo theo quy định của pháp luật tại thời điểm điều chỉnh.
4. Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này; số tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất được xác định như sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước hàng năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có) theo quy định tại Điều 20 Nghị định này
c) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này, sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nhà đầu tư tiếp tục được khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp và quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất theo công thức sau:
n = |
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm |
n: Số năm, tháng không phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
2. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê.
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định này
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 20 Nghị định này
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước xác định tại Điểm a Khoản này |
- |
Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại Điều 20 Nghị định này |
c) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này, sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nhà đầu tư được tiếp tục khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt vào tiền thuê đất phải nộp theo công thức sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này |
- |
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã tự nguyện ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt |
1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.
2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:
a) Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đến người thuê đất, thuê mặt nước; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
b) Người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.
3. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ: Kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
4. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo.
b) Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Bộ Tài chính quy định tờ khai, chứng từ, sổ theo dõi nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định này, mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất.
b) Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê.
c) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
d) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể để tính thu tiền thuê đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định này để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai:
Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
3. Cơ quan thuế:
a) Xác định đơn giá thuê đất; xác định số tiền thuê đất, số tiền thuê đất để xây dựng công trình ngầm, số tiền thuê đất có mặt nước, số tiền thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định tại Nghị định này.
b) Xác định đơn giá thuê đất, số tiền thuê đất và thông báo cho Cảng vụ hàng không tổ chức thực hiện thu tiền thuê đất của các tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong khu vực cảng hàng không, sân bay.
c) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Cơ quan kho bạc:
a) Thu đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.
b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
5. Cảng vụ hàng không:
a) Cung cấp cho cơ quan thuế hồ sơ cho thuê đất, thuê mặt nước của các tổ chức, cá nhân được thuê đất trong cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai năm 2013.
b) Cảng vụ hàng không được ủy nhiệm thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Đôn đốc tổ chức, cá nhân được thuê đất trong cảng hàng không, sân bay nộp tiền thuê đất theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất.
6. Người thuê đất, thuê mặt nước:
a) Thực hiện kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
c) Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
Trường hợp chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo.
1. Hướng dẫn việc xác định và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; hướng dẫn thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
2. Quy định hồ sơ, tờ khai, chứng từ, mẫu sổ để quản lý việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và pháp luật đất đai.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thẩm định giá đất để tính thu tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về giá.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện rà soát các quy định miễn, giảm tiền thuê đất cho các đối tượng không thuộc Điều 19, Điều 20 Nghị định này, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý phù hợp với quy định của Luật Đất đai.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên và môi trường để xác định và thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1. Ban hành Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, mức thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức thu đối với đất có mặt nước và quyết định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền thuê đất; quyết định đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định này đối với từng dự án cụ thể.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng khẩn trương hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhưng chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này.
4. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng thuê và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này.
5. Chỉ đạo kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như người nộp tiền thuê đất.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Đất đai thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đã được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, nay có nhu cầu chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời hạn sử dụng đất còn lại.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Đất đai năm 2013 và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành nếu có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thực hiện theo chính sách giao đất có thu tiền sử dụng đất.
5. Trường hợp tổ chức kinh tế đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất không thu tiền để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì nay được tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại của dự án và không phải nộp tiền thuê đất trong thời gian còn lại của dự án. Khi hết thời hạn của dự án nếu tiếp tục có nhu cầu sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
6. Đối với trường hợp được thuê đất và cơ quan thuế đã ban hành thông báo nộp tiền thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người thuê đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo thì được xử lý như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất theo số đã được cơ quan thuế thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất theo số đã được cơ quan thuế thông báo đến hết năm 2014 và phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian chưa nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế.
7. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Ban Quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất theo quy định tại Điều 151 Luật Đất đai năm 2013 và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
8. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thi được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai nếu được Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 141 Luật Đất đai năm 2013 thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
9. Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điều 133 Luật Đất đai năm 2013 thì nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
10. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đã nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
11. Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 nhưng chưa khấu trừ hết vào số tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo quy định của pháp luật từng thời kỳ thì tiếp tục được khấu trừ số tiền còn lại đã được cơ quan có thẩm quyền xác định và được quy đổi ra số năm, tháng tương ứng phải nộp tiền thuê đất và được xác định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.
12. Đối với các dự án được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm thông qua hình thức đấu giá theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 10 năm, khi hết chu kỳ ổn định 10 năm thì tiếp tục thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 10 năm.
Đối với dự án thuê đất trả tiền hàng năm thực hiện theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thuê quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 05 năm, khi hết chu kỳ ổn định 05 năm thì tiếp tục thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 05 năm.
1. Đối với trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà một trong ba loại giấy tờ Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 thì nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp cho Nhà nước số tiền thuê đất một lần được xác định trên cơ sở thời gian, diện tích đất đã cho thuê lại, đơn giá thuê đất hàng năm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo đơn giá thuê đất tại thời điểm cho thuê lại đất (theo nguyên tắc sau mỗi chu kỳ ổn định 5 năm thì tăng 15% so với chu kỳ trước đó) và được trừ số tiền thuê đất hàng năm đã nộp cho nhà nước xác định theo nguyên tắc nêu trên đối với phần diện tích này tính từ thời điểm cho thuê lại đất (nếu có).
2. Đối với các dự án đang thực hiện giảm tiền thuê đất đến năm 2014 theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, hết thời gian được giảm tiền thuê đất theo các chính sách này mà vẫn chưa hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì được áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định này và áp dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Trường hợp người sử dụng đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, nếu đã được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được nộp tiền thuê đất theo Thông báo tạm nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất phải nộp hàng năm (không được ổn định 05 năm) trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, diện tích đất và mục đích sử dụng đất thực tế đang sử dụng để thông báo cho người sử dụng đất phải nộp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn thiện hồ sơ cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật.
4. Đối với trường hợp người sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 và nộp tiền thuê đất hàng năm theo thông báo tạm nộp của cơ quan thuế trước thi thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất thì được thực hiện quyết toán số tiền thuê đất theo số đã tạm nộp.
b) Trường hợp tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 có hiệu lực thi hành và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định này thì phải thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất, quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
c) Cơ quan thuế xác định và điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này theo quy định tại Nghị định này và áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Section 1: Determination of land rent and water surface rent
Article 4. Unit price of leased land
1. In case of an annual land rent without auction
Annual unit price = rate (%) multiplied by (x) Land price
a) The rate (%) to calculate the unit prices is 1%, except for:
- Land in the urban areas, commercial centers, traffic hubs, residential areas which is extremely profitable to build business premises, the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as the People’s Committees of provinces) shall provide the rates (%) of the land prices to identify the annual unit prices not more than 3% according to the current conditions of such provinces.
- Land in remote and mountainous areas, islands, regions facing socio-economic difficulties or facing extreme socio-economic difficulties; land used for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making; land used as production and business premises of the projects on investment promotions and special investment promotions under the regulations of the laws, the People’s Committees of provinces shall provide the rates (%) of the land prices to identify the annual unit prices but not less than 0,5% according to the current conditions of such provinces.
The specific rate (%) is issued according to each area, route conformable with each land use purpose and published by the People's Committee of such province during the implementation.
b) The land prices used for determining the land rents are identified based on the regulations in Clauses 4 and 5 this Article.
2. In case of a lump sum land rent without auctions.
The lump sum unit price is the land price in the land lease term and determined based on the regulations in Clauses 4 and 5 this Article.
3. In case of an auction of right to lease land
a) In case of land lease auction whose land rent is paid annually, the unit price of the leased land is the successful bid in 1 year.
The reserve price used for the auction of the right to lease land whose rent is paid annually is determined based on the regulations in Clause 5 this Article. The successful bids shall be stable in 10 years. The unit price of the leased land shall be adjusted after such 10-year-period expires according to the policies on the collection of land rents with regard to the annual land rent without auction. The adjusted rate must not exceed 30% of the successful bid or the land rent of the previous stable period.
b) In case of land auction whose land rent is paid in lump sum, the unit price of the leased land is the successful bid for the land lease term. The reserve price used for the auction of the right to lease land is determined based on the regulations in Clause 4 this Article.
4. The methods of direct comparison, deduction, income, surplus prescribed in the Decree of the Government shall be applied when:
a) Determining the annual land rents for the first period over which the land rents are stable (hereinafter referred to as stable period); determining the annual land rents and lump sum land rents without auctions; determining the land rents in cases of switch from annual payment to lump sum payment in accordance with the regulations in Clause 2 Article 172 of the Law on Land; determining the land rents when receiving fixtures in accordance with the regulations in Clause 3 Article 189 of the Law on Land; determining annual land rents and lump sum land rents when a state-owned company is equitized, provided the value of leased land is VND 30 billion or higher (in case of central-affiliated cities); VND 10 billion or higher (in case of mountainous provinces); VND 20 billion or higher (in case of other provinces)
b) Determining the reverse prices used for land auctions to lease land in case of lump sum land rents.
5. The method of land price adjustment coefficients shall be applied when:
a) Determining the annual land rents for the first stable period; determining the lump sum land rents without auctions; determining the land rents in cases of switch from annual payment to lump sum payment in accordance with the regulations in Clause 2 Article 172 of the Law on Land; determining the land rents when receiving fixtures in accordance with the regulations in Clause 3 Article 189 of the Law on Land; determining annual land rents and lump sum land rents when a state-owned company is equitized, provided the value of leased land is VND 30 billion or higher (in case of central-affiliated cities); VND 10 billion or higher (in case of mountainous provinces); VND 20 billion or higher (in case of other provinces).
b) Determining the annual unit price when the unit prices of the leased land are adjusted for the next stable period.
b) Determining the reverse prices used for land auctions to lease land in case of annual land rents.
The annual land price adjustment coefficients shall be provided by the People's Committees of provinces and applied to the cases prescribed in this Clause.
6. The Ministry of Finance shall provide guidance on this Article.
Article 5. Determination of unit price of leased land to build underground constructions
1. The rents for the land leased from the State to build underground constructions (other than the underground portions of the aboveground constructions) under the regulations of the Law on Land shall be determined as follows:
a) In case of an annual land rent, the unit price shall not exceed 30% of the annual rent for the surface land having the same use purposes.
b) In case of a lump sum land rent, the unit price shall not exceed 30% of the lump sum rent for the surface land having the same use purposes and lease term.
c) The People's Committees of provinces shall provide the unit prices for the land used for building the underground constructions which are prescribed in Point a and Point b of this Clause and conformable with the local conditions.
2. In case of land used for building the underground constructions attached to the underground portions of the aboveground constructions that the area of the underground constructions exceeds the area of the surface land liable to land rent, the land rents of such differential shall be determined in accordance with the regulations in Clause 1 this Article.
Article 6. Determination of unit prices of leased land with water surface prescribed in Article 10 of Law on Land
1. The unit prices of the leased land with water surface shall be determined as follows:
a) The annual unit prices and lump sum unit prices of the areas without water surface are prescribed in the Article 4 of this Decree.
b) The annual unit prices and lump sum unit prices of the areas with water surface are equal to or higher than 50% of the annual unit prices or lump sum unit prices of the adjacent areas having the same use purposes.
c) The People’s Committees of provinces shall provide the specific payments to calculate the land rents mentioned in Point b of this Clause.
2. The Ministry of Finance shall provide guidance on this Article.
Article 7. Water surface rent brackets
1. The rent brackets of the water surface which is not prescribed in Article 10 of the Law on Land and Clause 3 this Article shall be prescribed as follows:
a) Projects using immovable water surface: VND 20,000,000/km2/year to 300,000,000/km2/year.
a) Projects using movable water surface: VND 100,000,000/km2/year to 750,000,000/km2/year.
2. The People's Committees of provinces shall provide the water surface rent to each project based on the water surface rent brackets prescribed in Clause 1 this Article. If the leased sea surface lies on two or more provinces, the People’s Committees of such provinces shall decide a consistent water surface rent; in case of disagreement, that shall be reported to the Prime Minister for consideration.
3. The Ministry of Finance shall give instructions on the procedures for the determination and collection of water surface rents and sea surface rents of the projects on the extraction of oil and natural gas in territorial waters and continental shelves in Vietnam.
Article 8. Leased land use purposes
1. Leased land use purposes are determined based on the purposes written in the Decisions on land lease. Such purposes shall be determined based on the Land lease contracts in the absence of Decisions on land lease.
2. In case of any entity using land for the purposes subject to land lease under the regulations of the Law on Land without the Decision on land lease and land lease contract, the land lease purposes to calculate the annual land rent are the actual purposes of using land.
1. The leased land area is the area written in the Decisions on land lease. If the area written in the land lease contract exceeds the area written in the Decision on land lease, the leased land area is the area written in the land lease contract.
2. The area liable to land rents is determined by subtracting the area unliable to land rents from the total leased land area under the regulations of the laws.
3. In case of any entity using land for the purposes subject to land lease under the regulations of the Law on Land without the Decision on land lease and land lease contract, the area liable to land rent is the actual area in use.
The land lease term is determined based on the Decisions on land lease, Recognitions for right to enjoyment of land, Decisions on transfer of land, Decisions on switch from land allocation to land lease, Decisions on the extension of the land lease term issued by the competent authorities or Certificates of land ownership.
Article 11. Authorities in charge of determination of annual unit prices and lump sum unit prices
1. The Directors of the Provincial Departments of Taxation shall provide the annual unit prices and lump sum unit price for the organizations, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises; Directors of the Sub-departments of Taxation shall provide the unit prices for the households and individuals based on the specific land prices provided by the People’s Committees of provinces, land price brackets, land price adjustment coefficients and rates (%) to determine annual unit prices and lump sum unit prices.
2. In case of disagreement on the unit price between the any land renter and the competent authorities in charge of determination of the unit price, the President of the People’s Committees of such province shall give a final decision.
Article 12. Determination of land rent and water surface rent
1. With regard to the annual land rents
An annual land rent is calculated by multiplying the area liable to land rent and the unit price prescribed in Clause 1 Article 4 (without auction of land lease) or in point a Clause 3 Article 4 (with auction of land lease) or in Point a Clause 1 Article 5 (if the land is used for building underground constructions) or in Clause 1 Article 6 (if the land includes water surface) of this Decree.
2. With regard to the lump sum land rents
a) A lump sum land rent is calculated by multiplying the area liable to land rent and the lump sum unit price.
a) A lump sum rent for land with water surface is calculated by multiplying the area liable to land rent and the lump sum unit price for land with water surface.
3. With regard to the water surface lease other than the cases prescribed in Article 10 of the Law on Land
a) An annual water surface rent is calculated by multiplying the leased surface water area and the unit price of the leased water prescribed in the Article 7 of this Decree.
a) A lump sum water surface rent is calculated by multiplying the leased surface water area and the water surface lease term and the unit price of the leased water surface prescribed in the Article 7 of this Decree.
4. Any economic organization buy the legal piece of the land from other organizations or individuals to carry out any investment project conformable with the planning and land-use plan that must change the land use purpose after the receipt and must pay the land rent in accordance with the regulations in Article 57 and Article 73 of the Law on Land shall be dealt with as follows:
a) In case of the legal receipt of the agricultural land from the households and individuals under the regulations of the law on land, the amount that the economic organization pays to buy the land shall be deducted from the land rent payable (in case of the lump sum land rent) or converted into the lease period proportional to the amount paid (in case of the annual land rent) The amount that the economic organization pays to buy the land shall be determined as follows:
- If the land price to calculate the unit price is determined by the method of land price adjustment coefficients, the price of the land shall be determined by the same method at the time the land use purpose is changed.
- If the land price to calculate the unit price is determined by the methods of direct comparison, deduction, income, surplus, the price of the transferred land shall be determined by the such methods at the time the land use purpose is changed.
b) In case of legal receipt of the levied non-agricultural land which is other than the residential land and allocated by the State and the land rent which is not funded from the State budget, the amount that is paid by the economic organization shall be deducted from the land rent payable (in case of the lump sum land rent) provided that the land use purpose is changed in accordance with the regulations in Point g Clause 1 Article 57 of the Law on Land and the land is leased from the State. If the economic chooses to pay annual land rent, the amount that is paid for the land shall be converted into the lease period proportional to such amount at the time the change in the land use purpose is approved by a competent authority.
The abovementioned amount that the economic pay to buy the land shall be determined based on the lump sum land rent in the remaining land use term under the regulations of the Law of this Decree.
c) In case of the receipt of the non-levied land allocated by the State and other than the agricultural land or the receipt of fixtures on the leased land whose rent is paid annually, the economic organization shall pay the land rent under the regulations of this Decree when the land use purpose is changed provided that the land is leased from the competent authority.
d) In case of the receipt of the land (other than the agricultural land) in a stable and long use term which is issued with a certificate of land under the regulations of the laws before the effective date of the Law on Land 2013 and used for the purposes of non-agricultural production and business, the land rent is exempted.
5. Whether the land used for purposes liable to the land rent or not, the land rent payable is determined according to the lease area of the land use purposes.
6. If an investor leases land from the State and pays the lump sum land rent under the regulations of the laws or leases land that was initially allocated, (s)he shall pay the additional land rent to the State budget when (s)he request the adjustment to the specific construction planning leading to financial obligations (if any).
7. The rent of land used for building the headquarter of any foreign diplomatic mission signing a land lease term of at least 70 years shall be paid as follows:
a) In case of annual land rent, the determination and collection of land rent are similar to those of the Vietnamese organizations leasing land from the State.
b) In case of lump sum land rent, the land rent payable is the lump sum land rent in 70 year; the remaining land lease term is unliable for the land rent. The land price to calculate the lump sum land rent in 70 years is determined under the regulations of the Decree of the Government on the land prices.
8. In case an project is behind the schedule in accordance with the regulations in Point I Clause 1 Article 64 of the Law on Land and given an extension for 24 months by the competent authorities, its owner must pay an additional amount in proportion to the annual land rent within such extension and such additional amount is determined in accordance with the regulations in Clause 1 Article 4 and Clause 1 Article 12 of this Decree.
9. The Ministry of Finance shall provide guidance on this Article.
Aticle 13. Handling of compensation for site clearance
1. In case the Land development fund gives an advance to an organization to provide the compensation for the site clearance so that the land can be ready for lease with auction or not, such compensation shall be handled as follows:
a) In case the land rent is not exempted or reduced as prescribed in the regulations in Articles 19 and 20 of this Decree, the entity leasing land from the State must pay the land rent to the State budget under the regulations of the laws. Such advance shall be repaid to the Land development fund by the State budget under the regulations of the law on State budget.
b) In case the lump sum rent is exempted in accordance with the regulations in Article 19 of this Decree, such compensation for the site clearance shall be repaid by the entity leasing land from the State to the State budget according to the plan approved by the competent authorities and included in the investment of the project.
c) In case an amount of the land rent is exempted or reduced in accordance with the regulations in Article 19 and Article 20 of this Decree, the compensation shall be repaid by the entity leasing land from the State to the State budget according to the plan approved by the competent authorities and shall be deducted from the land rent. The remaining amount (if any) shall be included in the investment of the project.
2. c) The compensation which is voluntarily advanced by an entity leasing land without auction or leasing land from the State accordance with the plan approved by the competent authority shall be deducted from the land rent according to the plan approved by the competent authorities; the deducted amount must not exceed the land rent. The remaining compensation which is not deducted from the land rent (if any) shall be included in the investment of the project.
3. The compensation for the site clearance prescribed in Clause 2 and Clause 2 this Article includes the compensation, support, and resettlement and the expenditure on the compensation for the site clearance.
4. The Ministry of Finance shall provide guidance on this Article.
Article 14. Stable period of unit price of leased land and leased water surface of projects paying annual land rents
1. The annual unit price of leased land, unit price of leased land used for building the underground constructions, unit price of leased land with water surface of each project shall be stable in 05 years from the approval of the State for the land lease, change in land use purposes, switch from land allocation to land lease, and recognition of right to enjoyment of land. After a stable period ends, the Directors of the provincial Departments of Taxation and Directors of the Sub-departments of taxation shall adjust the unit price of leased land, unit price of leased land used for building the underground constructions, unit price of leased land with water surface in the next period in accordance with the regulations in Articles 4, 5 and 6 of this Decree.
2. The annual unit price of the leased water surface of each project shall be stable in 05 years from the approval of the State for the water surface lease. After a stable period ends, the People’s Committee of provinces shall adjust the unit price of the leased water surface in the next period in accordance with the regulations in Articles 7 of this Decree.
3. The unit price of the leased land, land used for building the underground constructions, land with water surface and leased water surface shall be adjusted if:
a) The stable period of any project which has paid the land rent and water surface rent expires in accordance with the regulations in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
b) The land use purpose of any project is changed (the unit price shall be adjusted according to the new purpose at the time the purpose is changed).
4. In case of any entity using land for the purposes subject to land lease under the regulations of the Law on Land 2013 without the Decision on land lease and land lease contract, the unit price shall not be stable in accordance with the regulations in Clause 1 this Article.
5. The Ministry of Finance shall give guidance on the procedures for the adjustment to the unit prices of the leased land and leased water surface when a stable period ends as prescribed in Clause 1 and Clause 2 this Article.
Article 15. Application of unit prices of leased land and leased water surface
1. The projects leasing land and water surface, projects leasing land that initially belongs to the public service providers; projects leasing land that was initially allocated but the land rents are not determined and notified by the competent authorities from the effective date of this Decree shall be applied the unit prices of the leased land and leased water surface in accordance with the regulations in Articles 4, 5, 6 and 7 of this Decree.
2. The unit prices of projects leasing land and water surface before the effective date of this Decree which are in the stable period shall continue to be stable in the remaining time. If the unit prices of a stable period are higher than the unit prices prescribed in this Decree, the unit prices of the stable period shall be adjusted according to this Decree from January 01, 2015.
3. If the time for the adjustment to the unit prices of the projects leasing land and water surface and paying annual rents other than the cases prescribed in the regulations in Clause 7 this Article is before the effective date of this Decree but the unit prices are not adjusted, such unit prices shall be adjusted under the regulations of this Decree for the remaining land lease term. If the unit prices in the time the land has been used have not adjusted, such unit prices shall be adjusted according to the policies and laws of each stage to pay the land rents.
4. The unit prices of the leased land and leased water surface with regard to the projects leasing land and water surface before the effective date of this Decree and paying lump sum rents shall not be re-determined under the regulations of this Decree.
5. In case the land and water surface have been leased before the effective date of this Decree and their lump sum rents have been paid, the unit prices of the leased land and leased water surface shall not be re-determined under the regulations of this Decree. If a term for which the land rents and water surface rents are paid expires, the unit prices of the leased land and leased water surface in the next term shall be re-determined according to the policies and land prices at the time of the adjustment.
6. If a lessor is permitted by the competent authorities to use the land rent and water surface rent as investment in the partnership before the effective date of this Decree, the land prices shall not be regulated by this Decree. The unit price of the leased land and leased water surface shall be re-determined under the regulations of Articles 4, 5, 6 and 7 of this Decree after such partnership expires.
7. If the unit price of the leased land and leased water surface and adjusting principles of the unit price are prescribed in either Investment certificate (investment license), Decision on land lease and Land lease contract issued by the competent authorities (signed) under the regulations on the unit prices of the leased land and leased water surface of the Ministry of Finance (Decision No. 210A-TC/VP dated April 01, 1990; Decision No. 1417/TC/TCDN dated December 30, 1994, Decision No. 179/1998/QD-BTC dated February 24, 1998, Decision No. 189/2000/QD-BTC dated November 24, 200 and Decision No. 1357TC/QD-TCT dated December 30, 1995) with regard to any project leasing land and water surface before the effective date of this Decree:
a) The unit price of the leased land which has not been adjusted under the regulations in the Clause 2 Article 9 of the Decree No. 142/2005/ND-CP dated November 14, 2005 of the Government shall be adjusted in proportion to each adjusting period by the adjusting rate (%) prescribed in the Investment certificate (investment license); Decision on land lease or Land lease contract.
a) In case of the unit price of the leased land adjusted under the regulations in the Clause 2 Article 9 of the Decree No. 142/2005/ND-CP dated November 14, 2005 of the Government, reissuance of the Investment certificate (investment license) or change in the form for the Land lease contract due to the regulations on the administrative procedures, which leads to the absence of the adjusting principles of the unit prices on such papers, the unit price in the next term shall be adjusted by a rate not higher than the rate (%) prescribed in either three abovementioned papers in comparison with the previous stable period and such adjusted unit price shall apply of the remaining land lease term provided that the land use purposes remain the same.
Article 16. Switch from annual land rent to lump sum land rent
Any economic organization, household and individual, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprise leasing land from the State and wishing to switch over from the annual land rent to the lump sum land rent must pay the land rent for the remaining land lease term. The lump sum unit price of the remaining land use term shall be determined at the time of the approval for such switch in accordance with the regulations in Clause 2 Article 4 of this Decree.
Article 17. Payment for land rent upon change in land use purposes
1. In case of change in the land use purposes of any land user as prescribed in Points d, dd, g Clause 1 Article 57 of the Law on Land, (s)he must pay the land rent as follows:
a) Provided that non-levied agricultural land and non-agricultural land allocated by the State are switched over to the non-agricultural land leased from the State, the land user must pay the annual land rent or lump sum land rent according to the type of land after the land use purpose is changed.
b) In case of change in the land use purpose among the types of land prescribed in the Point g Clause 1 Article 57 of the Law on Land, the lump sum land rent shall be the differential between the land rent for the land after the land use purpose is change and the land rent for the land before the land use purpose is changed in proportion to the remaining land use term; the annual land rent shall be the land rent for the land after the land use purpose is changed under the regulations of this Decree.
2. If the land use term of an entity liable to the land rent is extended, (s) he shall fulfill the financial obligations for the extended time following the policies and laws at the time of extension.
3. The Ministry of Finance shall provide guidance on this Article.
Section 2: EXEMPTION OF, REDUCTION IN LAND RENT AND WATER SURFACE RENT
Article 18: Rules for exempting, reducing land rent and water surface rent
1. The land rent and water surface rent is exempted and reduced according to each investment project along with the new land lease.
2. Any land renter or water surface renter eligible for both rent exemption and reduction shall be exempted from the land rent or water surface rent. After that his rent shall be reduced in the remaining lease term under the regulations (if any). In case the renter is eligible for various level of reduction, the highest level shall apply.
3. The exemption and reduction in land rent or water surface rent prescribed in Articles 19 and 20 of this Decree shall be directly granted to the entities that lease land from the State and determined based on the land rent, water surface rent.
4. Any active project whose exemption or reduction in land rent and water surface rent is higher than the exemption and reduction prescribed in this Decree shall receive such incentives in the remaining time. If the exemption or reduction is less than the prescribed ones, the prescribed incentives shall apply in the remaining time from the effective date of this Decree.
5. The exemption and reduction in land rent or water surface rent shall not apply to projects on natural resource and mineral extraction
6. The land rent and water surface rent of the renters shall be exempted or reduced after they complete the procedures for the exemption and reduction under the regulations.
7. If any land or water surface renter whose rent is permitted to be exempted and reduced by a competent authority under the regulations of this Decree fails to satisfy the conditions of the exemption and reduction in the land rent or water surface rent during the management and use of land or uses the land for the purposes different from the ones written in the decision on land lease or land lease contract other than the land withdrawal under the regulations of the law on land, he must repaid the exempted and reduced amount and pay late payment interest determined based on the exempted and reduced amount to the State budget under the regulations of the law on tax administration.
8. If an entity leasing land from the State pays a lump sum for the entire lease term and enjoys the land rent exemption but wishes to pay the land rent during the lease term, (s)he shall fulfill the financial obligations and has the rights and obligations of land similar to the entities paying the land rent.
Article 19: Exemption of land rent and water surface rent
1. The land rent and water surface rent shall be exempted in these cases:
a) The investment projects which are given investment incentives to be carried out in the areas facing extreme socio-economic difficulties.
b) The projects using land to build houses for the workers of the industrial zones which is approved by the competent authorities, demanding that the owners do not include the land rents in the house rents
c) The projects using land to build dorms for the students which is funded by the State budget, demanding that the units in charge do not include the land rents in the house rents.
d) Land used for agricultural production of the ethnic minorities; land used for the projects on the plantation of protection forests and forest reclaimation.
dd) Land used for building public works of the public service providers; land used for building research establishments of the science and technology enterprises if these relevant conditions (if any) are satisfied such as: land used for building laboratories, technology incubators and business incubators, experimental establishments and experimental production establishments
e) Land used for building establishments providing airline services other than the land used for building establishments doing airline service business.
g) Land used for building head offices of cooperatives, drying grounds, warehouses; establishments providing services for agricultural production, forestry, aquaculture and salt making.
h) Land used of building maintenance and repair stations, parking lots (including the ticket counters, executive areas, public service areas) providing services for the public transportation under the regulations of the law on road transportation.
i) Land used for building water supply constructions including: water extraction and water treatment constructions, pipelines, constructions in the water supply pipeline system and constructions facilitating the management and operation of the water supply system (administrative offices, executive offices, factories, sheds).
k) Land used for building infrastructure in the industrial zones, industrial complexes , processing and exporting zones according to the planning which is approved by the competent authorities and prescribed in Clause 2 Article 149 of the Law on Land.
2. The land rents and water surface rents shall be exempted during the fundamental construction period according to the projects approved by the competent authorities for most 3 years from the effective date of the land lease contracts. If a land renter uses land for the agricultural production (planting perennials) according to the project approved by the competent authorities, the land rent exemption applies to each type of perennial during the fundamental construction period in accordance with the process for planting and caring perennials regulated by the Ministry of Agriculture and Rural development. The land rents and water surface rents are exempted during the fundamental construction period of the periods in association with the land lease from the State, switch from non-levied land allocation to land lease, excluding the construction investments in renovation, enlargement of production and business establishments and replantation on the land leased from the State.
3. The land rents and water surface rents shall be exempted after the land rent and water surface rent exemption of the fundamental construction period in accordance with the regulations in Clause 2 of this Article, in particular:
a) Three (3) years with regard to the projects on the List of domains entitled to investment incentives; new business establishments of the economic organizations which is moved due to the planning or environment pollution.
b) Seven (7) rears with regard to the investment projects on the regions facing socio-economic difficulties.
c) Eleven (11) years with regard to the investment projects on the regions facing extreme socio-economic difficulties; investment projects on the List of domains entitled to special investment incentives; projects on the List of domains entitles to investment incentives which are invested in the regions facing socio-economic difficulties.
d) Fifteen (15) years with regard to the projects on the List of domains entitled to investment incentives which are invested in the regions facing extreme socio-economic difficulties; projects on the List of domains entitled to special investment incentives which are invested in the regions facing socio-economic difficulties.
The List of domains entitled to investment incentives and special investment incentives, the regions facing socio-economic difficulties, the regions facing extreme socio-economic difficulties are prescribe on the regulations of the law on investment.
The List of administrative divisions entitled to land rent incentives only applies to the administrative divisions with specific administrative boundaries.
4. The land rents of the economic zones and hi-tech zones are exempted under the regulations of the Government or the Prime Minister on the investment incentives with regard to the economic zones and hi-tech zones.
5. With regard to the construction projects on the headquarters of the diplomatic missions, foreign consular offices and the representative agencies of international organizations in Vietnam according to the International Agreement to which Vietnam is a State Party, the land rent is exempted according to the Agreement or principle of reciprocity.
6. The projects which are allocated levied land by the State before July 01, 2014 and exempted from the land rents shall continue to be exempted from the land rents for the remaining land use period when they lease land.
7. The projects using land to build the public works to serve the business purpose (private sector involvement) in the field of education and vocational training, medical, culture, sports and environment are exempted from the land rents under the regulations of the Government on the incentive policies on the involvement of private sector with regard to the activities related to the fields of education and vocational training, medical, culture, sports and environment.
8. The investment projects on the agriculture and rural areas shall be exempted from the land rents under the regulations of the Government on the investment incentives for agriculture and rural areas.
9. The rents of the agricultural land area within the local limits under the regulations of the laws with regard to the farm households, members of agricultural cooperatives under all inclusive agreements with the enterprises, agricultural production cooperatives switching over to land lease and signing land lease contracts with the competent authorities shall be exempted until the end of 2020 under the regulations of the Law on Land.
10. The Prime Minister shall consider and decide to grant the land rent exemption in other cases which are requested by the Minister of Finance according to the proposals of the Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies and Presidents of the People’s Committees of provinces.
Article 20. Reduction in land rent and water surface rent
1. The land rents and water surface rents shall be reduced in these following cases:
a) A land rent for the land leased by a cooperative to be used as business and production premises shall be reduced by 50%.
b) A rent for the land or water surface leased to serve the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture and salt making shall be reduced by a corresponding rate if less than 40% of its yield is damaged by disaster or conflagration; exempted if 40% or more of its yield is damaged in such year.
b) A rent for the land or water surface leased to serve the purposes of production and business other than the agricultural production, forestry, aquaculture and salt making or the case prescribed in the Clause 2 this Article shall be reduced by 50% during the pause in production and business in case of disaster, conflagration or force majeure.
2. The land rent of the economic zones and hi-tech zones is reduced under the regulations of the Government or the Prime Minister on the investment incentives with regard to the economic zones and hi-tech zones.
3. The land rent of the investment projects on the agriculture and rural areas shall be reduced under the regulations of the Government on the investment incentives for agriculture and rural areas.
4. With regard to the construction projects on the headquarters of the diplomatic missions, foreign consular offices and the representative agencies of international organizations in Vietnam according to the International Agreement to which Vietnam is a State Party, the land rent is reduced according to the Agreement or principle of reciprocity.
5. The Prime Minister shall consider and decide to offer the land rent reduction in other cases which are requested by the Minister of Finance according to the proposals of the Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies and Presidents of the People’s Committees of provinces.
Article 21. Authority to determine and decide exempted and reduced land rent and water surface rent
1. According to the documents and papers of the entities entitled to the exemption and reduction in the land rent and water surface rent prescribed in Article 19 and Article 20 of this Decree, the tax authorities shall determine the amounts payable by the land renters or water surface renters and the amount that is exempted or reduced, in particular:
a) The Directors of the Provincial Departments of Taxation shall decide the exempted amounts with regard to the economic organizations, foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese who lease land.
a) The Directors of the Provincial Sub-Departments of Taxation shall decide the reduced amounts with regard to the households and individuals who lease land.
2. The Ministry of Finance shall give instructions on the procedures for the exemption and reduction in the land rents and water surface rents prescribed in this Article.
Section 3. COLLECTION OF LAND RENT AND WATER SURFACE RENT
Article 22. Procedures for determination of land rent and water surface rent
1. According to the cadastral dossiers (information about the area, location, purposes, land lease form, land lease term) on the land lease and water surface lease; decision on land price, price for land with water surface, unit price of the leases land to build underground constructions, water surface rents issued by the People's Committees of provinces; Land prices lists, rates (%) and land price adjustment coefficients regulated by the People’s Committees of provinces, the tax authorities shall determine and collect the land rents and water surface rents, in particular:
a) Within 05 working days from the receipt of a complete cadastral dossier under the regulations, the tax authorities shall determine the land rent and water surface rent and send a notification of the land rent and water surface rent to the entity liable for the payment.
b) Within 05 days from the receipt of a dossier, if the land rent or water surface rent has not been determined due to lack of information, the tax authorities shall send a written notification to the applicant to complete the dossier; after the cadastral dossier is completed, the tax authorities shall determine the land rent and water surface rent and send a notification of the land rent and water surface rent to the entity liable for the payment after 05 working days from the receipt of a additional dossier.
2. The tax authorities shall directly send an annual notification of the land rent and water surface rent to the entity liable for the payment. If there is any change in the basis for the calculation of the land rent and water surface rent, the land rent and water surface rent must be re-determined and notified to the entities liable for the payment.
3. After the stable period of the unit prices of the leased land and leased water surface, the tax authorities shall notify the renter of the adjustment to the land rent and water surface rent for the next stable period under the regulations of the laws at the time of the adjustment.
4. The tax authorities shall compile a dossier on the collection and payment for the land rent and water surface rent using the forms provided by the Ministry of Finance.
Article 23. Determination of land rent and water surface rent payable in case of exemption and reduction in land rent and water surface rent
1. In case the land rents and water surface rents are paid annually
a) With regard to the land rent and water surface rent exemption prescribed in Article 19 of this Decree, the annual land rents and water surface rents must be paid at the time the renters begin to pay their rents after the exemption period expires which are determined as follows:
The land rent or water surface rent payable |
= |
Annual unit price at the time the renters begin to pay land rents and water surface rents |
x |
Area liable for land rent of water surface rent |
b) With regard to the reduction in land rent and water surface rent (if any) according to the regulations in Article 20 of this Decree
The land rent or water surface rent payable |
= |
Annual unit price |
x |
Area of land and water surface whose rent is payable |
- |
Reduced amount under regulations in Article 20 this Decree (if any) |
c) With regard to any investor who voluntarily advances the compensation for the site clearance in accordance with the regulations in Clause 2 Article 13 of this Decree, after the exempted or reduced amount is deducted in accordance with the regulations in Point a and Point b this Clause, the advanced amount shall be deducted from the land rent payable. The number of years and months to pay the land rent is calculated based on the following formula:
n = |
The advanced compensation for site clearance according to the projects approved by the competent authorities |
Annual land rent and water surface rent payable |
n: number of years or months unliable for land rent or water surface rent
2. In case of the lump sum land rents and water surface rents
b) With regard to the land rent and water surface rent exemption in accordance with the regulations in Article 19 of this Decree
The land rent or water surface rent payable |
= |
The lump sum unit price of the lease term after the exemption period is deducted in accordance with the regulations in Clause 19 of this Decree |
x |
Area liable to land rent or water surface rent |
b) With regard to the reduction in land rent and water surface rent in accordance with the regulations in Article 20 of this Decree
The land rent or water surface rent payable |
= |
The land rent or water surface rent determined in Point a this Clause |
- |
The reduced amount under regulations in Article 20 this Decree |
c) With regard to any investor who voluntarily advances the compensation for the site clearance in accordance with the regulations in Clause 2 Article 13 of this Decree, after the exempted or reduced amount is deducted in accordance with the regulations in Point a and Point b this Clause, the advanced amount according to the projects approved by the competent authorities shall be deducted from the land rent payable based on the formula below:
The land rent or water surface rent payable |
= |
The land rent or water surface rent payable after the exempted or reduced amount is deducted under regulations in Point a and Point b this Clause |
- |
The advanced compensation for site clearance according to the project approved by the competent authorities |
Article 24. Collection and payment for land rent and water surface rent
1. The land rents and water surface rents shall be paid to the State budget in VND; if the foreign organizations and individuals, overseas Vietnamese pay the land rent and water surface rent in foreign currencies, such amounts shall be converted into VND under the regulations of the laws at the time of payment.
2. The payment for land rents and water surface rents is prescribed as follows:
a) The tax authorities shall send notifications of the payment for the land rents and water surface rents to the renter as well as the land registry offices or authorities of natural resources and environment.
b) The land renters and water surface renters must pay their rents in accordance with the regulations in the notifications of the tax authorities.
3. 3. In case the land rents and water surface rents are paid annually, the annual rents shall be paid 2 times: at least 50% of the rents shall be paid at the first time before May 31; the second time is before October 31.
4. In case of the lump sum land rents and water surface rents
a) Each land renter must pay 50% of his land rents prescribed in the notification within 30 days from the day on which the Notification of the land rent and water surface rent is signed by a tax authority.
b) The land renter must pay the remaining amount within the next 60 days.
c) If the renter has not completely pay the land rent prescribed in the Notification of the tax authority within the period prescribed in Point a and Point b this Clause, he must pay the late payment interest on the unpaid amount according to the prescribed rate of the law on tax administration.
5. The Ministry of Finance shall provide the declarations, documents, logbooks on the payment for the land rents and water surface rents.
Article 25. Responsibilities of authorities, entities paying land rents, water surface rents and airports authorities
1. The financial authorities shall:
a) Calculate the price adjustment coefficients and the specific rate (%) to determine the local unit prices according to each route corresponding to each land use purpose and request the People's Committees of provinces to consider promulgating them under the regulations in Clause 5 Article 4 of this Decree.
b) Determine the rates (%) to calculate the rents for the land used for building underground constructions, land with water surface, leased water surface and request the People’s Committees to consider regulating them.
c) Determine the amounts deducted from the land rents and water surface rents payable.
d) Act as the standing agencies of the local land price assessment Councils responsible for assessing the specific land prices to calculate the land rents according to the proposals of the authorities of natural resources and environment with regard to the cases prescribed in Clause 4 Article 4 of this Decree and report that to the local land price assessment Councils for consideration before requesting the People’s Committees of provinces to decide.
2. The authorities of natural resources and environment, land registry offices shall:
Determine the location, area, types of land, land use purposes, land and water surface lease term, which serves as the basis for the determination of the rent and land rents, water surface rents payable.
3. The tax authorities shall:
a) Determine the unit prices, rents for land used for building underground constructions, land with water surface, water surface rents and notify the renters of the payment under the regulations of this Decree.
b) Determine the unit prices and notify the Airports authorities to collect the land rents of the entities who lease the land and water surface located in the airports.
c) Organize, give instructions, check, answer the questions and deal with the complaints about the collection and payment for the land rents and water surface rents under the regulations of the law on tax administration.
4. The agencies affiliated to the Treasuries:
a) Collect the land rents and water surface rents and submit them to State Treasuries according to the notifications of payment for the land rents and water surface rents and fulfill such obligation for any reason.
b) Must not postpone the collection until the following day when the entities responsible for fulfilling the financial obligations complete the procedures for the payment.
5. Airports authorities shall:
a) Provide the tax authorities with the dossiers on land lease and water surface lease of the renters who lease the land in the airports in accordance with the regulations in Point b Clause 3 Article 156 of the Law on Land 2013.
b) be allowed to authorize other agencies to collect the land rents and water surface rents of the renters who lease the land and water surface in the airports under the regulations of the law on tax administration.
c) Expedite the payment for the land rents and water surface rents of the renters who lease the land and water surface in the airports following the methods and deadlines written in the Land lease contracts.
6. The land and water surface renters shall:
a) Declare the land rents and water surface rents under the regulations of the Law on Tax administration and guiding documents.
b) Pay the land rents and water surface rents following the methods and deadlines written in the Land lease contracts.
a) Pay the late payment interest in accordance with the regulations in Article 26 of this Decree if they do not pay the full land rents and water surface rents after the deadlines for the payment for land rents and water surface rents.
Article 26. Handling of late payment for land rent
In case of late payment for the land rents and water surface rents to the State budget, the land and water surface renters must pay the late payment interest. The late payment interest on the land rents and water surface rents is determined based on the prescribed rate of the Law on Tax administration and guiding documents.
Article 27. Complaints and handling of complaints
The complaints and handling of complaints on the land rents and water surface rents shall be implemented under the regulations of the Law on Complaints and guiding documents. During the handling process, the persons who make the complaints must pay the full land rents and water surface rents which are notified by the competent authorities in time.
Section 4. RESPONSIBILITY TO COLLECT LAND RENT, WATER SURFACE RENT, TRANSITIONAL PROVISIONS AND HANDLING OF ISSUES
Article 28. Responsibilities of Ministry of Finance
1. Give instructions on the determination and payment for the land rents and water surface rents; procedures and documents on the exemption and reduction in land rents and water surface rents; procedures and documents related to the compensation deduction under the regulations.
2. Provide the documents, declarations, forms for logbooks on the collection and payment for the land rents and water surface rents. Administer the collection of land rents and water surface rents by the division of authority among the units in charge, which is conformable to the division of authorities among the units in the management of the State budget and the law on land.
3. Check and give guidance on the land evaluation to calculate the land rents under the regulations of the law on price.
4. Inspect the collection of land rents and water surface rents.
5. Cooperate with the relevant Ministries and regulatory authorities in reviewing the regulations on the exemption and reduction in the land rents of the entities other than the ones prescribed in Article 19 and Article 20 of this Decree and notify the Government and the Prime Minister to consider and deal with them in accordance with the regulations of the Law on Land.
6. Take charge and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in providing the documents, procedures for the receipt and circulation of the documents among the authorities of finance, tax and natural resources and environment in determining the land rents and water surface rents and collecting them.
Article 29. Responsibilities of Ministry of Natural Resources and Environment
Cooperate with the Ministry of Finance in providing instructions on the documents, procedures for the receipt and circulation of the documents among the authorities of finance, tax, natural resources and environment and State Treasuries at all level in determining the land rents and water surface rents and collecting them.
Article 30. Responsibilities of the People's Committees of provinces
1. Promulgate the Land price lists, land price adjustment coefficients, the rates (%) to calculate the unit prices and rent rates with regard to the land used to build the underground constructions, land with water surface and decide the specific land prices which serves as a basis to calculate the land rents; decide the water surface rents prescribed in Article 7 of this Decree with regard to each specific project.
2. Direct the functional agencies to complete the legal documents on land of the land users without land lease contracts.
3. Direct the People’s Committees at all levels to check, monitor the use of land of the land renters and water surface renters and collect the land rents and water surface rents under the regulations of this Decree.
4. Direct the regulatory authorities affiliated to the People’s Committees of provinces to cooperate with the tax authorities in administering the renters and collecting the land rents and water surface rents under the regulations of this Decree.
5. Check and deal with the cases in which the declarations are incorrect and the exemption and reduction granted to ineligible entities, which cause damage to the State as well as the entities paying the land rents.
6. Deal with the complaints about the collection of land rents and water surface rents under the regulations of the law on complaints and denunciation.
Article 31. Transitional provisions
1. Any economic organization, household and individual, overseas Vietnamese leasing land under the regulations of the Law on Land 2013 who has been allocated land and paid the land rent before the effective date of the Law on Land 2013 shall continue to use the land in the remaining land use term and be not required to switch over to land lease. When the land use term expires, they must switch over to land lease and pay the land rent under the regulations of this Decree if such term is extended by the competent authorities in accordance with the regulations in Clause 1 Article 60 of the Law on Land.
2. Any economic organization, household and individual, overseas Vietnamese leasing land under the regulations of the Law on Land 2013 who has been allocated land and paid the land rent before the effective date of the Law on Land 2013 shall not be required to pay the land rent for the remaining land use term if they wish to switch over to land lease.
3. Any economic organization, household and individual, overseas Vietnamese leasing land under the regulations of the Law on Land 2013 who has been allocated non-levied land before the effective date of this Law must switch over to land lease from the effective date of the Law on Land 2013 under the regulations in Clause 2 Article 60 of the Law on Land 2013 and must pay the land rents under the regulations of this Decree.
4. Any overseas Vietnamese, foreign-invested enterprise leasing land from the State and paying the lump sum land rent for the entire lease term to carry out the investment project on the construction of houses for commercial purposes before the effective date of the Law on Land 2013 shall follow the policies on levied land allocation if they wish to switch over to the levied land allocation under the regulations of the Law on Land 2013.
5. Any economic organization receiving the legal agricultural land from the households and individual allocated non-levied land by the State to carry out the investment project on the agricultural production before the effective date of the Law on Land 2013 shall continue to use the land and be not required to pay the land rent for the remaining period of such project. They must switch to land lease and pay the land rent under the regulations of this Decree if they wish to continue to use the land after the deadline of such project.
6. That any land renter eligible to lease land and receiving the notification of payment for land rent from a tax authority before the effective date of the Law on Land 2013 has not fulfill his financial obligations at the time this Decree takes effect shall be dealt with as follows:
a) In case of the lump sum land rent, he shall continue to pay the land rent notified by the tax authority and the late payment interest according to the prescribed rates of the Law on Tax administration and guiding documents.
b) In case of the annual land rent, he shall continue to pay the land rent notified by the tax authority by 2015 and the late payment interest according to the prescribed rates of the Law on Tax administration and guiding documents.
7. Any economic organization, household and individual, overseas Vietnamese carrying out the production and business investment in economic zones which have been allocated land by the State and received the land from other economic organizations and overseas Vietnamese before the effective date of the Law on Land 2013 shall continue to use the land in the remaining period of such project and be not required to switch over to land lease. If they wish to continue using the land after the periods of the projects, the management boards of the economic zones shall consider leasing them the land in accordance with the regulations in Article 151 of the Law on Land 2013 and the land renters must pay the land rents under the regulations of this Decree.
8. Any household or individual who has been allocated littoral land and riparian land before the effective date of the Law on land 2013 for agricultural purposes shall continue to use land in the remaining land allocation period. When the land allocation period ends, if they wish to use land which is conformable with the planning, land-use plan and obedient to the law on land, they must pay the land rent under the regulations of this Decree when leasing land from the State in accordance with the Article 141 of the Law on land 2013.
9. Any economic organization that is allocated non-levied land by the State for the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture and salt making before the effective date of the Law on Land 2013 and required to switch over to land lease in accordance with the regulations in Article 133 of the Law on Land 2013 shall pay the land rent under the regulations of this Decree.
10. Any household and individual, overseas Vietnamese leasing land under the regulations of the Law on Land in 2013 that has been bought before the effective date of the Law on Land in 2013 shall continue to use the land in the remaining land use term. They are not required to switch over to land lease under the regulations of this Law. When the land use term expires, they must switch over to land lease and pay the land rent under the regulations of this Decree if such term is extended by the competent authorities.
11. If the compensation for the site clearance which has been advanced by an investor according to the plan approved by a competent authority following the policies on compensation and support for resettlement when the land is withdrawn by the State under the regulations of the Law on Land 2003, has not been completely deducted from the annual land rent under the regulations of the laws of each stage, the remaining which has been determined by the competent authority shall continue to be deducted and converted into the lease period proportional to the amount paid.
12. Any project leasing land whose rent is paid annually from the State by auction under the regulations of the Decree No. 121/2010/ND-CP dated December 30, 2010 of the Government with the stable period of the unit price lasting 10 years shall continue to apply the principles prescribed in the Decree No. 121/2010/ND-CP after such period ends with the stable period of the unit price lasting 10 years.
Any project leasing land whose rent is paid annually by the auction of right to lease land under the regulations of the Decree No. 142/2005/ND-CP dated November 14, 2005 of the Government with the stable period of the unit price lasting 5 years shall continue to apply the principles prescribed in the Decree No. 142/2005/ND-CP after such period ends with the stable period of the unit price lasting 5 years.
Article 32. Handling of specific issues
1. If an investor leasing land from the State and paying the annual land rent to make construction and business investment in the infrastructure in the industrial zones, industrial complexes, processing and exporting zones, whose either Investment certificate (investment license), Decision on land lease and Land lease contract issued by the competent authorities (signed) prescribes the principles of the adjustment to the unit price, sublets the land with the infrastructure which is paid in lump sum before January 01, 2006, (s)he must pay the State the lump sum land rent which is determined based on the unit price at the time such land is sublet (based on the principle that after each stable 5-year-period the rent shall increase by 15% in comparison with the previous period) and his or her annual land rent paid to the State which is based on the abovementioned period with regard to this area from the time such land is sublet (if any) shall be deducted.
2. If the period of the land rent reduction of any project whose land rent is reduced until 2014 under the regulations of the Government and the Prime Minister on the solutions to the difficulties in production, business, market support and handling of bad debts, expires according to those policies during the stable period of the land rents, such project shall be applied the land rents under the regulations in this Decree from the January 01, 2015.
3. If any land user who has not allowed to lease the land by the competent authorities is using land for the purposes of production and business, (s) he shall pay the land rent according to the Notification of tentative payment for the land rent and water surface rent which is given by the tax authority based on the policies and land price at the time the Notification is issued before the effective date of this Decree and shall not be required to adjust the notified land rent. From the effective date of this Decree, the tax authorities shall determine the annual land rent payable (must not be stable in 05 years) based on the land price on the Land price lists, land price adjustment coefficients, rates (%) of the land prices to determine the unit price issued by the People’s Committees of province, land area and actual land use purposes and notify the land user to pay. The People’s Committees of provinces shall direct the authorities of natural resources and environment to complete the documents on land lease and water surface lease under the regulations of the law.
4. That any land user leasing land from the competent authorities before the effective date of this Decree has not adjusted the land rent under the regulations in the Decree No. 142/2005/ND-CP dated November 14, 2005 and Decree No. 121/2010/ND-CP dated December 30, 2010 and paid the annual land rent according to the Notification of tentative payment issued by the tax authorities shall be dealt with as follows:
a) In case of tentative payment for the annual land rents based on the policies and land prices at the time the Notification of the tentative payment for the land rents is issued, the land rents shall be paid based on the tentative payment.
b) In case of the tentative payment for the annual land rent based on the policies and land prices before the effective date of the Decree No 142/2005/ND-CP dated November 14, 2005 other than the cases prescribed in Clause 7 Article 15 of this Decree, the land rent shall be adjusted, the tentative payment for the land rents shall be settled and the land rent payable shall be collected under the regulations.
c) The tax authorities shall determine and adjust the unit prices with regard to the cases prescribed in Points a and b this Clause under the regulations in this Decree. Such unit prices shall apply from July 01, 2014.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 3. Căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 7. Khung giá thuê mặt nước
Điều 12. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 17. Nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan, người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và cảng vụ hàng không