Chương I Nghị định 46/2014/NĐ-CP thu tiền thuê đất thuê mặt nước: Quy định chung
Số hiệu: | 46/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 24/06/2014 | Số công báo: | Từ số 617 đến số 618 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 15/5/2014.
Cụ thể:
Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ % x Giá đất tính thu tiền thuê đất
Tỷ lệ tính đơn giá thuê đất là 1%, trừ các trường hợp sau do UBND cấp tỉnh quyết định:
- Đất có địa thế đặc biệt (đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, dân cư đông đúc), khả năng sinh lời cao, không quá 3%
- Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn/ đặc biệt khó khăn; đất nông – lâm nghiệp, thủy sản, thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư: không thấp hơn 0,5%
Giá đất tính thu tiền thuê đất được quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, thay thế nghị định 142/2005/NĐ-CP và 121/2010/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong trường hợp:
1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
4. Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các đối tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
5. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) sang hình thức Nhà nước cho thuê đất.
6. Nhà nước cho thuê mặt nước.
1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai.
e) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 142 Luật Đất đai; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 142 Luật Đất đai.
g) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
h) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai.
i) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
k) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Ban Quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 150 Luật Đất đai; Ban Quản lý khu kinh tế cho thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai.
4. Tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không cho thuê đất để xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay và đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai.
5. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.
1. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
a) Diện tích đất cho thuê.
b) Thời hạn cho thuê đất.
c) Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai phải nộp tiền thuê mặt nước và được xác định trên các căn cứ sau:
a) Diện tích mặt nước cho thuê.
b) Mục đích sử dụng mặt nước.
c) Đơn giá thuê mặt nước.
d) Hình thức Nhà nước cho thuê mặt nước trả tiền thuê mặt nước hàng năm hoặc cho thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê.
Article 1. Scope of regulation
This Decree regulates the collection of land rent and water surface rent in these cases:
1. Land leased from the State including land on the surface and the underground portions of the aboveground constructions under the regulations of the Law on Land.
2. Land leased for the State for building underground constructions serving business purposes other than the underground portions of aboveground constructions under the regulations of the Law on Land.
3. Rights to enjoyment of land of the land users liable to the land rents recognized by the State.
4. Land lease terms of the land renters liable to the land rent extended by the State.
5. Switch from land allocation by the State before the effective date of the Law on Land (July 01, 2014) to land leased from the State.
6. Water surface leased from the State.
Article 2. Entities liable to land rent and water surface rent
1. The entities leasing land from the State and paying annual land rents or lump sum land rents are:
b) Households and individuals using land for the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture or salt making.
b) Households and individuals that wish to continue using the agricultural land beyond the allocation limits prescribed in Article 129 of the Law on Land.
c) Households and individuals that use the commercial land; land for mineral extraction; land for the production of building materials and ceramics; non-agriculture land.
d) Households and individuals that use land for the construction of public works serving business purposes.
dd) Households and individuals that use salt making land to make salt beyond the local limits on land allocation and economic organizations, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises that use land for investment projects on salt making in accordance with the regulations in Clause 1 Article 138 of the Law on Land.
a) Households and individuals who are not directly involved in agricultural production, forestry, aquaculture, salt making, allocated non-levied land and required to switch over to the land lease in case they use land for farming in accordance with the regulations in Point b Clause 1 Article 142 of the Law on Land; households and individuals using land for farming must and required to switch over to land lease if they change the land use purposes in accordance with the Clause 3 Article 142 of the Law on Land.
g) Economic organizations, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises using land to carry out investment projects on agricultural production, forestry, aquaculture and salt making; non-agricultual production and business land; land used for building public works serving business purposes; land for the investment projects on houses for lease.
h) Economic organizations, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises leasing land to invest in underground constructions under the regulations in Clause 2 Article 161 of the Law on Land.
i) Economic organizations, self-financing public service provider, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises using land to build public works.
k) Foreign diplomatic missions using land to build their headquarters.
2. Entities leasing land from the Stated and paying annual land rents are:
a) Military units using land for the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture and salt making or those purposes in combination with the defense and security duties.
b) Economic organizations, households and individuals using land in the rivers, canals and streams for aquaculture purpose in accordance with the regulations in Point b Clause 1 Article 163 of the Law on Land.
c) Overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises using land in the rivers, canals and streams for aquaculture purpose in accordance with the regulations in Point c Clause 1 Article 163 of the Law on Land.
3. Organizations, individuals, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises leasing land from the management boards of the hi-tech zones in accordance with the regulations in Clause 2 Article 150 of the Law on Land; the management boards of the economic zones in accordance with the regulations in Clause 3 Article 151 of the Law on Land.
4. Organizations and individuals leasing land from the Airports authorities to build facilities and constructions providing the airline services in the airports and land used for building constructions providing services other than the airline services in accordance with the regulations in Point b Clause 3 Article 156 of the Law on Land.
5. Organizations, individuals, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises leasing water surface from the State which is not prescribed in the Article 10 of the Law on Land.
Article 3. Basis for calculation of land rent and water surface rent
1. The land rents paid by the entities leasing land from the State under the regulations of the Law on land are based on:
a) The leased land area.
b) The land lease term.
c) Unit prices with regard to the annual land rents (hereinafter referred to as annual unit prices); unit prices of the lease term with regard to the lump sum land rents (hereinafter referred to as lump sum unit prices). In case of any land lease auction, the unit price is the successful bid.
d) Methods of payment (the annual land rent or lump sum land rent).
2. The water surface rents paid by the organizations, individuals, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises leasing water surface from the State not prescribed in the Article 10 of the Law on Land are based on:
a) The leased water surface area.
b) Water surface use purposes.
c) Unit prices of the leased water.
d) Methods of payment (annual water surface rent or lump sum water surface rent).
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 3. Căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 7. Khung giá thuê mặt nước
Điều 12. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 17. Nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan, người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và cảng vụ hàng không