Chương 2 Nghị định 44/2014/NĐ-CP: Xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất
Số hiệu: | 44/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 05/06/2014 | Số công báo: | Từ số 563 đến số 564 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
31/12/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trường hợp được điều chỉnh bảng giá đất
Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất. Nghị định này quy định phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất; định giá đất cụ thể và hoạt động tư vấn xác định giá đất.
Theo nghị định này, các trường hợp sau thì UBND cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất:
- Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự.
- Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.
Nghị định 44 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc xây dựng khung giá đất phải căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất.
1. Quy định mức giá tối thiểu, tối đa đối với các loại đất sau đây:
a) Nhóm đất nông nghiệp:
- Khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Khung giá đất trồng cây lâu năm;
- Khung giá đất rừng sản xuất;
- Khung giá đất nuôi trồng thủy sản;
- Khung giá đất làm muối.
b) Nhóm đất phi nông nghiệp:
- Khung giá đất ở tại nông thôn;
- Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
- Khung giá đất ở tại đô thị;
- Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
2. Khung giá đất được quy định theo các vùng kinh tế, loại đô thị sau đây:
a) Vùng kinh tế gồm: vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ, vùng Duyên hải Nam Trung bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Việc quy định khung giá đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp tại nông thôn của mỗi vùng kinh tế được xác định theo 3 loại xã đồng bằng, trung du, miền núi.
b) Các loại đô thị gồm: Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V.
Việc quy định khung giá đất phi nông nghiệp tại đô thị được xác định theo vùng kinh tế và loại đô thị.
3. Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định bảng giá đất tại địa phương.Bổ sung
1. Trình tự xây dựng khung giá đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị trong xây dựng khung giá đất;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành;
d) Xây dựng khung giá đất và Tờ trình về việc ban hành khung giá đất;
đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất;
e) Thẩm định dự thảo khung giá đất;
g) Hoàn thiện khung giá đất trình Chính phủ ban hành.
2. Hồ sơ xây dựng khung giá đất trình Chính phủ ban hành bao gồm:
a) Tờ trình về việc ban hành khung giá đất;
b) Dự thảo khung giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất;
d) Văn bản thẩm định khung giá đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất.
1. Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong khung giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất.
2. Nội dung điều chỉnh khung giá đất:
a) Điều chỉnh mức giá tối thiểu, tối đa của một loại đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong khung giá đất;
b) Điều chỉnh khung giá đất tại một vùng kinh tế hoặc một số vùng kinh tế hoặc tất cả các vùng kinh tế; tại một loại đô thị hoặc một số loại đô thị hoặc tất cả các loại đô thị.
3. Trình tự điều chỉnh khung giá đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị cần điều chỉnh khung giá đất;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành;
d) Xây dựng khung giá đất điều chỉnh và Tờ trình về việc điều chỉnh khung giá đất;
đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất điều chỉnh;
e) Thẩm định dự thảo khung giá đất điều chỉnh;
g) Hoàn thiện khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ ban hành.
4. Hồ sơ khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ ban hành bao gồm:
a) Tờ trình về việc ban hành khung giá đất điều chỉnh;
b) Dự thảo khung giá đất điều chỉnh;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất điều chỉnh;
d) Văn bản thẩm định khung giá đất điều chỉnh.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Chính phủ ban hành khung giá đất điều chỉnh. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất điều chỉnh.
Việc xây dựng bảng giá đất phải căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này, khung giá đất do Chính phủ quy định; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất.
1. Quy định bảng giá đất đối với các loại đất sau đây:
a) Bảng giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Bảng giá đất trồng cây lâu năm;
c) Bảng giá đất rừng sản xuất;
d) Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Bảng giá đất làm muối;
e) Bảng giá đất ở tại nông thôn;
g) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
h) Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
i) Bảng giá đất ở tại đô thị;
k) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
l) Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
Ngoài các bảng giá đất quy định tại Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành chi tiết bảng giá các loại đất theo phân loại đất quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai phù hợp với thực tế tại địa phương.
2. Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí đất. Đối với địa phương đã có bản đồ địa chính và có điều kiện về nhân lực, kinh phí thì bảng giá đất được xây dựng đến từng thửa đất.
3. Quy định giá đất trong bảng giá đất:
a) Giá đất trong bảng giá đất quy định theo nguyên tắc đất thuộc loại đất nào thì áp dụng khung giá đất của loại đất đó theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này và phải phù hợp với khung giá đất.
Đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 30% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất; trường hợp quy định mức giá đất cao hơn 30% thì phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.
Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 50% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất;
b) Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất rừng sản xuất tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất và căn cứ phương pháp định giá đất để quy định mức giá đất;
c) Đối với các loại đất nông nghiệp khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá đất;
d) Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh hoặc giá đất ở đối với đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá đất;
đ) Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận quy định, quyết định để quy định mức giá đất.
4. Đối với đất chưa sử dụng, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương pháp định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao đất, cho thuê đất tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất.
5. Bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ để áp dụng trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 114 của Luật Đất đai.
1. Trình tự xây dựng bảng giá đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác định loại đất, vị trí đất theo xã đồng bằng, trung du, miền núi và theo loại đô thị trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành;
d) Xây dựng bảng giá đất và Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; xử lý giá đất trong bảng giá đất tại khu vực giáp ranh theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này;
đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo bảng giá đất;
e) Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Thẩm định dự thảo bảng giá đất;
h) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất;
i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành bảng giá đất.
2. Hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có:
a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất;
b) Dự thảo bảng giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất;
đ) Văn bản thẩm định bảng giá đất.
3. Hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo bảng giá đất và Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất.
4. Việc thẩm định bảng giá đất do Hội đồng thẩm định bảng giá đất thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất bao gồm các thành phần sau:
a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng; đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bảng giá đất tại địa phương định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
1. Khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là khu vực giáp ranh) được quy định theo các loại đất sau:
a) Đối với đất nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận mỗi tỉnh, thành phố tối đa 1.000 m;
b) Đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận mỗi tỉnh, thành phố tối đa 500 m;
c) Đối với khu vực giáp ranh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng chủ yếu từ 100 m trở xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào sâu địa giới của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này. Trường hợp chiều rộng của sông, hồ, kênh chủ yếu trên 100 m thì không xếp loại đất giáp ranh.
2. Đất tại khu vực giáp ranh có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau thì quy định mức giá như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về các yếu tố nêu trên thì mức giá đất tại khu vực giáp ranh có thể chênh lệch nhưng chênh lệch tối đa không quá 30%.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi dự thảo bảng giá đất của địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh; đăng dự thảo bảng giá đất trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp chênh lệch về mức giá đất tại khu vực giáp ranh trong dự thảo bảng giá đất vượt mức quy định tại Khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh phải chủ động thống nhất về mức giá đất tại khu vực giáp ranh.
Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 của năm xây dựng bảng giá đất để giải quyết. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường không thống nhất được giá đất tại khu vực giáp ranh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp để xử lý chênh lệch về mức giá đất tại khu vực giáp ranh trong quá trình xây dựng bảng giá đất.
1. Các trường hợp điều chỉnh bảng giá đất:
a) Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự;
b) Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.
2. Nội dung điều chỉnh bảng giá đất:
a) Điều chỉnh giá của một loại đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong bảng giá đất;
b) Điều chỉnh bảng giá đất tại một vị trí đất hoặc một số vị trí đất hoặc tất cả các vị trí đất.
3. Giá đất trong bảng giá đất điều chỉnh phải phù hợp với khung giá đất và quy định về mức chênh lệch giá đất tại khu vực giáp ranh quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định này.
4. Trình tự điều chỉnh bảng giá đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác định loại đất, vị trí đất cần điều chỉnh trong bảng giá đất;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành;
d) Xây dựng bảng giá đất điều chỉnh và Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh;
đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;
e) Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Thẩm định dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;
h) Trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất;
i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành bảng giá đất điều chỉnh.
5. Hồ sơ điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có:
a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh;
b) Dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh;
d) Văn bản thẩm định bảng giá đất điều chỉnh.
6. Hồ sơ điều chỉnh bảng giá đất trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo bảng giá đất điều chỉnh và Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bảng giá đất điều chỉnh tại địa phương.
1. Căn cứ nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này và kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể.
2. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê.Bổ sung
1. Trình tự thực hiện xác định giá đất cụ thể quy định tại Điều 15 của Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác định mục đích định giá đất cụ thể;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường; áp dụng phương pháp định giá đất;
c) Xây dựng phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Thẩm định phương án giá đất;
đ) Hoàn thiện dự thảo phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất.
2. Hồ sơ xác định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gồm có:
a) Tờ trình về phương án giá đất;
b) Dự thảo phương án giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;
d) Văn bản thẩm định phương án giá đất.
3. Việc thẩm định phương án giá đất do Hội đồng thẩm định giá đất thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất bao gồm các thành phần sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng; đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất; tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.Bổ sung
1. Căn cứ vào nhu cầu định giá đất cụ thể tại địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.Bổ sung
1. Căn cứ vào giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương và bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể.
2. Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định này được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại; đối với trường hợp thuê đất thu tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm;
b) Trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau.
3. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho từng dự án tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất.
4. Trách nhiệm xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điều này.Bổ sung
Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất khi thực hiện tư vấn xác định giá đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện đúng các nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, nội dung khi xây dựng khung giá đất, bảng giá đất và định giá đất cụ thể;
2. Độc lập, trung thực, khách quan;
3. Thực hiện nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 116 của Luật Đất đai.
1. Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc thẩm định giá hoặc tư vấn định giá bất động sản;
b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân chỉ được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự;
b) Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan;
c) Có trình độ từ đại học trở lên chuyên ngành về quản lý đất đai, vật giá, thẩm định giá, địa chính, kinh doanh bất động sản, kinh tế bất động sản và các chuyên ngành khác liên quan đến định giá đất;
d) Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp chuyên ngành quy định tại Điểm c Khoản này;
đ) Có Thẻ thẩm định viên về giá được cấp theo quy định của pháp luật về giá hoặc có Chứng chỉ định giá bất động sản được cấp theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc Chứng chỉ định giá đất.Bổ sung
FORMULATION OF AND ADJUSTMENT TO LAND PRICE BRACKETS, LAND PRICE LISTS, SPECIFIC LAND PRICING AND PROVISION OF CONSULTANCY ON LAND PRICING
Section 1. FORMULATION OF AND ADJUSTMENT TO LAND PRICE BRACKET
Article 6. Basis of for formulation of land price bracket
The formulation of land price bracket must be based on land pricing rules prescribed in Article 112 of the Land Law, methods of land pricing prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 Article 4 in this Decree; the result of analyzed and synthesized information about the market price of land, the natural, economic, and social factors, management and use of land affecting the land price.
Article 7. Regulations on land price bracket:
1. Regulations on the maximum, minimum prices shall be applied to these following types of land
a) Agricultural land:
- Price bracket for land on which annual plants are planted including paddy fields and land for other annual crops
- Price bracket for land on which perennials are planted.
- Price bracket for production forest land.
- Price bracket for aquaculture land
- Price bracket for salt production land
b) Non-agricultural land
- Residential land price bracket in rural areas;
- Commercial land price bracket in rural areas;
- Price bracket for non-agriculture land used for production/business other than commercial land in rural areas
- Residential land price bracket in urban areas;
- Commercial land price bracket in urban areas;
- Price bracket for non-agriculture land used for production or business other than commercial land in urban area
2. Land price brackets vary according to these economic regions and class urban areas including:
a) The economic regions include: Southeast, Red River Delta, Mekong Delta, Northeast and Northwest, North Central Coast, South Central Coast, Central Highlands
The land price bracket for rural agricultural and non-agricultural land in each economic regions is classified according to 3 types of communes in the plain, midland or highland.
b) Class urban areas include: Special class, class I, class II, class III, class IV and class V.
The land price bracket for non-agricultural land in urban areas depends on the economic regions and class of urban areas.
3. Price brackets shall be used by the People’s Committee of the province to compile local land price lists.
Article 8: Procedure for formulation of land price bracket
1. The procedure for formulation of the land price bracket includes:
a) Defining the types of land, economic regions and class urban areas
b) Investigating, synthesizing and analyzing the information about the market price of land, the natural, social, and economic factors, management and use of land affecting the land price.
c) Analyzing, evaluating the result of implementation of the current land price bracket.
d) Formulating the land price bracket and making a written request for the promulgation of the land price bracket.
dd) Conducting a survey on the draft land price bracket
e) Verifying the draft land price bracket;
g) Completing the land price bracket and submitting it to the government for promulgation.
2. The application for the promulgation of the land price bracket
a) A written request for the promulgation of the land price bracket
b) The draft land price bracket;
c) A description of the land price bracket formulation;
d) A record on verification of the land price bracket
3. Ministry of Natural Resources and Environment shall formulate the land price bracket and request the Government to promulgate it every 5 years. The Ministry of Finance shall verify the land price bracket.
Article 9. Adjustment to the land price bracket
1. If the common market price of land increases by 20% or more in comparison with the maximum land price in the bracket or decreases by 20% or more in comparison with the minimum land price in the bracket, the Government shall adjust the land price bracket.
2. Adjustment to land price bracket include:
a) Adjustment to the maximum, minimum prices of one, some or all of the types of land prescribed in the land price bracket.
b) Adjustment to the land price bracket(s) of one, some or all of the economic regions or classes of urban areas.
3) The procedure for adjusting the land price bracket includes:
a) Defining the types of land, economic regions and class urban areas of which the price brackets need adjusting.
b) Investigating, synthesizing, analyzing the information about the market price of land, the natural, economic, and social factors, management and use of land that affect the land price.
c) Analyzing, evaluating the result of the current land price bracket
d) Formulating the adjusted land price bracket and sending a written request for the land price bracket adjustment.
dd) Conducting a survey into the draft land price bracket;
e) Verifying the draft land price bracket;
g) Completing the adjusted land price bracket and requesting the Government to promulgate it.
4. The application for promulgation of the adjusted land price bracket includes:
a) A written request for the promulgation of the adjusted land price bracket
b) The draft of the adjusted land price bracket
c) A description of formulation of the adjusted land price bracket
d) A record on verification of the adjusted land price bracket
Ministry of Natural Resources and Environment shall formulate the adjusted land price bracket and request the Government to promulgate it. The Ministry of Finance shall verify the adjusted land price bracket.
Section 2. COMPILATION AND ADJUSTMENT TO LAND PRICE LIST
Article 10: The basis for compilation of the land price list
The land price list is formulated based on the principles of land pricing prescribed in Article 112 in the Land Law, methods plan pricing prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 4 in this Decree, the land price bracket promulgated by the Government, the result of analyzed and synthesized information about the market price of land, the natural, economic, and social factors, management and use of land affecting the land price.
Article 11. Regulations on the land price list
1. Regulations on the land price list are applied to these following types of land:
a) The price list for land which annual plants are planted including paddy fields and areas for other annual crops
b) The price list for land on which perennials are planted.
c) The price list for production forest land;
d) The price list for aquaculture land;
dd) The price list for land used for salt production
e) The price list for residential land in rural areas;
g) The price list for commercial land in rural areas;
h) The price list for land used for production or business other than commercial land in rural areas;
i) The price list for residential land in urban areas;
k) The price list for commercial land in urban areas;
l) The land price list of land for production or business other than commercial land in urban areas.
Apart from the land price lists prescribed in this Clause, a specific price list of types of land which are classified in Article 10 of the Land Law shall be promulgated by the People’s Committees of provinces in order to suit local markets.
2. The land price list is formulated based on the land location. In provinces where cadastral maps are available, manpower and funding are adequate, each plot of land shall have a specific price.
3. Regulations on the land prices in the land price list:
3. Every type of land shall apply its corresponding land price bracket under the regulations prescribed in Article 7 in this Decree.
With regard to residential land in urban areas, commercial land in urban areas, the non-agricultural land other than commercial land in urban areas which are profitable and suitable to be used as business premises, the People’s Committee of the province shall impose a higher price but not more than 30% of the maximum price of the same type of land in the land price bracket depending on the local market. If the land price imposed is higher than 30%, it is required to send a report to the Ministry of Natural Resources and Environment for consideration.
With regard to the agricultural land in residential areas or administrative boundaries of wards, the People’s Committee of provinces shall impose a higher price but not more than 50% in comparison with the maximum price of the same type of land in the land price bracket.
b) With regard to protection forest land and special use forest land, the People’s Committee of the province shall impose the land price depending on the price of protection forest land in the nearby areas as prescribed in the land price list and the pricing method.
c) With regard to other agricultural land, the People’s Committee of provinces shall impose land prices depending on the price of the agricultural land in the nearby areas as prescribe in the land price list.
d) The People’s Committee of the province shall impose prices of land used for profitable public services according to prices for depending on the prices of land used for production or business, and impose prices of land for construction of public service facilities or offices according to prices of residential land in nearby areas mentioned in the land price list.
e) The area of rivers, canals, streams and water surface used for aquaculture shall apply the land price bracket for aquaculture land; for those used for non-agriculture purposes or for non-agriculture purposes combined with aquaculture purposes, the People’s Committee of the province shall impose land prices depending on the non-agriculture land prices in the nearby areas.
4. In case the unoccupied land is allocated or leased out by the competent authorities, the People’s Committee of the provinces shall impose land prices depending on the pricing method and the price of the land with the same purpose.
5. The land price list serves as a basis to be applied to cases prescribed in Clause 2 Article 14 in the Land Law.
Article 12. Procedure for the compilation of the land price list
1. The procedures for the compilation of the land price list include:
a) Classifying land in the province by location (in the plain, midland, highland, and classes of urban areas);
b) Investigating, analyzing, synthesizing the market prices of land, the natural, economic, and social factors, management and use of land that affect land prices.
c) Analyzing, evaluating the implementation of the current land price list.
d) Formulating the land price list and making a written request of its promulgation; imposing prices for land in bordering areas prescribed in Article 13 of this Decree;
dd) Conducting a survey into the draft land price list.
e) Completing the draft land price list and submitting it to the People’s Committee of the province.
g) Verifying the draft land price list.
h) Submitting the People’s Council at the same level for approval.
i) The People’s Committee of the province shall promulgate the land price list.
2. The application for promulgation of land price list submitted to the People’s Committee of the province consists of:
a) A written request of the compilation of the land price list;
b) The draft land price list.
c) A description of the compilation of the land price list.
d) A record on land price verification.
3. The application for the compilation of land price list submitted to the People’s Council of the province consists of: A written request of the People’s Committee of the province, the draft land price list and a description of the compilation of the land price list.
4. The Verifying Council which is established by the People’s Committee of province and in charge of verifying the land price list includes:
a) A senior representative of the People’s Committee of province as the Council President.
b) A senior representative of the Department of Finance of the province as the permanent member, senior representatives of the Department of Natural Resources and Environment, and Department of Justice of the province , the People’s Committee of the districts, towns, provincial cities (hereinafter collectively referred to as the People’s Committee of Districts), organizations licensed to provide consultancy on land pricing services or specialists in land price and other members chosen by the People’s Committee of the province.
5. The Department of Natural Resources and Environment of the province shall impose the local land price list and request the People’s Committee of the same province to promulgate it every 5 years and publish it on January 1st in the first year of this 5-year period.
Article 13. Imposition of land prices in the bordering areas between provinces and centrally run cities (hereinafter referred to as provinces) upon the compilation of the land price list
1. The bordering areas between provinces (hereinafter referred to as the bordering areas) are classified into:
a) Agricultural land in the bordering area is the area of land within a province which extends at most 1,000 m from the boundary of such province.
b) Non-agricultural land in the bordering area is the area of land within a province which extends at most 500 m from the boundary of such province.
c) Bordering area separated by rivers, lakes, canals of which the width is at most 100 m is the area of land within a province which extends from the bank of each side of such rivers, lakes, canals as prescribed in Point a and Point b in this Clause. If the width of a river, lake, or canal is more than 100 m, then it is not classified as an bordering area.
2. Bordering areas having the same purpose, or likely to generate profits/incomes from the similar use are imposed the same price. If those aspects are different, the prices for land in the bordering area can be different but the difference must not exceed 30%
3. The People’s Committee of the province shall send the draft of the local land price list to the People’s Committee of the province where the bordering area is located and publish the local draft land price list on the website of the People’s Committee and Department of Natural Resources and Environment of that province.
If the difference in the bordering land price in the draft land price list exceeds the level prescribed in Clause 2 this Article, the People’s Committee of the province where the bordering area is located shall decide the bordering land price.
In case the People’s Committee of such province can not decide the bordering land price, it is required to send a report to the Ministry of Natural Resources and Environment before September 15 in the year the land price list is formulated for consideration. If the People’s Committee of such province and the Ministry of Natural Resources and Environment can not decide the bordering land price, the Ministry of Natural Resources and Environment shall send a report to the Prime Minister for consideration.
4. The People’s Committee of the province shall cooperate with other organizations in dealing with the difference in the bordering land price during the time of the compilation of the land price list.
Article 14. Adjustment to the land price list
1. Cases in which the land price list is adjusted:
a) The land price bracket adjusted by the Government increased by 20% or more in comparison with the maximum land price or decreases by 20% or more in comparison with the minimum land price in the land price list of the similar land.
b) The common market price of land increases by 20% or more in comparison with the maximum land price or decreases by 20% or more in comparison with the minimum land price in the land price list after 180 days.
2. Adjustment to the land price list:
a) Adjustment to the price of one, some or all of the land types in the land price list;
b) Adjustment to the price of one, some or all of the land locations.
3. The land prices in the adjusted land price list must comply with the land price bracket and regulations on the difference in the bordering land price prescribed in Clause 2 Article 13 this Decree.
4. Procedure for adjusting the land price list:
a) Defining the land type, the location needing adjustment in the land price list;
b) Investigating, analyzing, synthesizing the information about the market price of land, the natural, economic, and social factors, management and use of land that affect land prices
c) Analyzing, evaluating the result of the implementation of the current land price list.
d) Formulating the adjusted land price list and making a written request for the promulgation of the adjusted land price list;
dd) Conducting a survey into the adjusted land price list;
e) Completing the draft land price list and submitting it to the People’s Committee of the province.
g) Verifying the draft of the adjusted land price list;
h) Submitting the draft of the adjusted land price list to the Permanent People’s Council at the same level for approval and reporting it to the People’s Council in the upcoming meeting.
i) Promulgating the adjusted land price list.
5. Application for the adjustment to the land price list submitted to the People’s Committee of the province consists of:
a) A written request for the promulgation of the adjusted land price list
b) The draft of the adjusted land price list;
c) A description of the compilation of the adjusted land price list;
d) A record of the inspection of the adjusted land price list.
6. Application for the adjustment land price list submitted to the Permanent People’s Council of the province for approval consists of: a written request of the People’s Committee of the province, the draft of the adjusted land price list and a description of the adjusted land price list.
7. The Department of Natural Resources and Environment shall formulate the local adjusted land price list and request the People’s Committee of the province to promulgate it.
Section 3: Specific land pricing
Article 15. Determination of specific land prices
1. Pursuant to the land pricing rules prescribed in Article 112 in the Law Land, the land pricing methods prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 4 in this Decree and the result of analysis of collected information about the plot of land, the market price of land, the People’s Committee of the province shall impose the specific land price
2. The specific land price serves as a basis for the cases prescribed in Clause 4 Article 114, Clause 2 Article 172 and Clause 3 Article 189 of the Land Law; the reserve price at land auction when the government allocates levied land or leases out land and collect the rent in a lump sum.
Article 16. Procedure for specific land price determination
1. The procedure for specific land price determination includes:
a) Defining the purpose of specific land pricing
b) Investigating, synthesizing, analyzing the information about the plot of land, the market price of land; applying the land pricing methods
c) Making the land pricing plan and submitting it to the People’s Committee of the province
d) Inspecting the land pricing plan;
dd) Completing the draft land pricing plan and submitting it to the People’s Committee of the province for approval.
e) The Committee of the province shall impose land prices.
2. The application for specific land pricing submitted to the Committee of the province for approval consists of:
a) A report on the land pricing plan;
b) The draft land pricing plan;
c) A description of the formulation of the land pricing plan;
d) A record of the inspection of the land pricing plan.
3. The land pricing shall be verified by a Verifying Council which is established by the People’s Committee of the province and consists of:
a) President of the People’s Committee of the province as the Council President.
b) Senior representative of the Department of Finance of the province as permanent Council; senior representatives of Department of Natural Resources and Environment and the People’s Committee of the district where the piece of land is located, organizations licensed to provide consultancy on land pricing or specialists in land pricing and other members appointed by the People’s Committee of the province.
Article 17. Appointment of the organization providing consultancy on land pricing services.
1. The Department of the Natural Resources and Environment of the province shall make the land pricing plan, submit it to the People’s Committee of the province for approval and implement the approved plan.
2. The appointment of the organization providing consultancy on land pricing services is prescribed in the law on auction
Article 18. Specific land pricing following the coefficient-based method.
1. The People’s Committee of the province regulates the land price coefficient to determine the specific land price depending on the common market price of land, the local social and economic conditions and the land price list.
2. The specific land price determined by the coefficient method prescribed in Clause 5 Article 4 in this Decree is applied to:
a) The cases mentioned in Points a, b, c, and d Clause 4 Article 114, Clause 2 Article 172, and Clause 3 Article 189 of the Land Law in which the plot of land is worth below VND 30 billion (applied to land in centrally-run cities), below VND 10 billion (applied to land in highlands), or below VND 20 billion (applied to other provinces); the cases in which annual rent for leased land is adjusted; reserve price at land auction when the government leases out land and collect land rent annually.
b) Cases prescribed in point dd Clause 4 Article 114 of the Land Law with regard to the adjacent plots of land having the same purpose and profitability from the such purpose.
3. Every year, the People’ Committee of the province shall regulate the land price coefficient to be applied to cases prescribed in point a Clause 2 this Article.
With regard to cases prescribed in point b Clause 2 this Article, the People’s Committee of the province shall regulates the land price coefficient to be applied to each plan at the time the land is revoked by the Government
4. Responsibility for establishment of land price coefficient
a) The Department of Finance of the province shall cooperate with the Department of Natural Resources and Environment of the province and other relevant Departments and Boards to formulate the land price coefficient and submit it to the People’s Committee of the province regulating the land price coefficient as prescribed in Point 2 Clause 2 this Article.
b) Department of Natural Resources and Environment of the province shall cooperate with the Department of Finance of the province and other relevant Departments and Boards to formulate the land price coefficient and submit it to the People’s Committee of the province for approval as prescribed in point b Clause 2 this Article.
5. Ministry of Natural Resources and Environment shall cooperate with the Ministry of Finance to give guidance on establishment of the land price coefficient.
Section 4: CONSULTANCY ON LAND PRICING
Article 19. Principles of the consultancy on land pricing
The organizations licensed to provide the consultancy on land pricing services must:
1. Apply the principles, land pricing methods, procedure, contents when formulating the land price bracket, the land price list and determining land prices.
2. Be independent, honest and objective.
3. Perform duties as prescribed in Clause 2 Article 116 in the Law Land.
Article 20. Conditions for providing the consultancy on land pricing services
1. The organizations providing consultancy on land pricing must:
a) Be licensed to provide consultancy on land pricing, real estate valuation or consultancy on real estate valuation;
b) Have at least 3 pricing experts eligible to provide consultancy on land pricing as prescribed Decree Clause 2 this Article.
2. Individuals providing consultancy on land pricing must be personnel of an organization licensed to provide consultancy on land pricing and must:
a) Be capable of civil acts;
b) Have a moral sense, integrity, honesty and objectivity;
c) Have at least a Bachelor’s degree in land management, pricing, price inspection, land survey, real estate business, real estate economy and other majors related to land pricing;
d) Have at least 36 months’ working experience related to the major after receiving the Degree prescribed in point c this Clause;
e) Have the Pricing Expert’s Cards issued under regulations of pricing law or Certificates in real estate valuation issued under regulations of law on real estate business or Certificates in land pricing.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Phương pháp định giá đất
Điều 5. Áp dụng phương pháp định giá đất
Điều 15. Xác định giá đất cụ thể
Điều 16. Trình tự, thủ tục thực hiện xác định giá đất cụ thể
Điều 17. Lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất cụ thể
Điều 18. Xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
Điều 20. Điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất
Điều 4. Phương pháp định giá đất
Điều 5. Áp dụng phương pháp định giá đất
Điều 11. Nội dung bảng giá đất
Điều 12. Trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất
Điều 14. Điều chỉnh bảng giá đất
Điều 18. Xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
Điều 20. Điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất