Chương 1 Nghị định 44/2014/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 44/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 05/06/2014 | Số công báo: | Từ số 563 đến số 564 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
31/12/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trường hợp được điều chỉnh bảng giá đất
Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất. Nghị định này quy định phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất; định giá đất cụ thể và hoạt động tư vấn xác định giá đất.
Theo nghị định này, các trường hợp sau thì UBND cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất:
- Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự.
- Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.
Nghị định 44 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất; định giá đất cụ thể và hoạt động tư vấn xác định giá đất.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều chỉnh, thẩm định khung giá đất, bảng giá đất, định giá đất cụ thể.
2. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thửa đất trống là thửa đất mà tại thời điểm định giá không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Thu nhập ròng là thu nhập được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí.
3. Giá đất phổ biến trên thị trường là mức giá xuất hiện với tần suất nhiều nhất trong các giao dịch đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất xác định từ chi phí, thu nhập của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng tại một khu vực và trong một khoảng thời gian nhất định.Bổ sung
1. Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, hình thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.
2. Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).
3. Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.
4. Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.
5. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.
1. Yêu cầu về thông tin trong áp dụng phương pháp định giá đất:
a) Các thông tin về giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất trong cơ sở dữ liệu về đất đai, giá đất trên sàn giao dịch bất động sản, giá đất được xác định từ chi phí, thu nhập của thửa đất (sau đây gọi là giá đất thị trường) phải bảo đảm khách quan, trung thực.
Trường hợp tại khu vực định giá đất không đủ thông tin thì có thể thu thập thông tin tại khu vực lân cận với khu vực có thửa đất cần định giá;
b) Khi áp dụng các phương pháp định giá đất phải ưu tiên lựa chọn các thông tin quy định tại Điểm a Khoản này tại khu vực định giá đất và tại thời điểm gần nhất với thời điểm định giá đất.
2. Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất:
a) Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có đủ số liệu về giá các bất động sản (gồm đất và tài sản gắn liền với đất) tương tự với thửa đất cần định giá đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất;
d) Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích sử dụng đất khi xác định được tổng doanh thu phát triển giả định và tổng chi phí ước tính;
đ) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá đất cho các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.Bổ sung
This Decree regulates methods for land pricing, adjustment to land price brackets and land price lists, specific land pricing and provision of consultancy on land pricing.
1. The competent authorities in charge of land management; the authorities in charge of formulating, adjusting and verifying land price brackets, land prices and determining specific land prices.
2. Organizations and individuals licensed to provide land pricing consultancy services.
3. Other relevant organizations and individuals.
Article 3. Interpretation of terms
In this Circular, the following terms shall be construed as follows:
1. Unoccupied plot of plan is the plot where no houses or other assets attached to land are located at the time of land pricing
2. Net income is an entity's total income minus total cost.
3. The common market price of land is the most frequent price in the among successful transactions on the market, successful bids for land use rights, land prices derived from costs, income of the plots of land with the same purpose in a region and in a certain period.
Article 4. Land pricing methods
Direct comparison method is a land pricing method meant to compare and determine the price for a particular plot of land by analyzing prices for unoccupied plots of land with similar purposes, locations, profitability, infrastructure, area, shape, legitimacy that have been sold on the market or at auction (hereinafter referred to as comparable plots of land).
The subtraction method is a land pricing method applied to the land with property attached to land by subtracting value of the property attached to land from total value of real estate (including land value and value of the property attached to land)
3. The income-based method is a method used to determine land price by dividing the average annual net income from a land unit by average annual interest rate of 12-month term deposit on the pricing date at a state-owned commercial bank of which the deposit interest rate is highest in that province.
4. The surplus-based method is a method used to determine the price of the land with development potential as a result of changes of zoning or purposes by subtracting estimated total cost from estimated total revenue of the real estate.
5. The method using land price coefficient (hereinafter referred to as the coefficient method) is the method used to determine land price by multiplying the land price coefficient by the land price in the land price lists promulgated by the People's Committees of provinces and centrally run cities (hereinafter referred to as provinces)
Article 5. Application of land pricing methods
1. Information on application of land pricing methods must satisfy these regulations:
a) Information on the prices of land sold on the market or sold at auction, the land price on the land database, the price on the real estate exchange, the land price determined by the cost and income of the land plot (hereinafter referred to as the market price) must be objective and accurate.
In case there is not sufficient information about the pricing area, it is allowed to collect information from the nearby area.
b) Information preferably used for applying land pricing methods to the land pricing area at the time closest to the time of land pricing is prescribed in point a this Article
2. Conditions of application of land pricing methods
a) The direct comparison method is applied to determine the land price when comparable plots of land are sold on the market or at auction.
b) The subtraction method is applied to determine the land price of the plot of land with property thereon when there is sufficient data on the real estate price (including land and assets) which is similar to the land sold or sold at auction;
c) The income-based method is applied to determine the plot of land of which income and land use cost are already determined;
d) The surplus-based method is applied to determine the plots of land with development potential as a result of changes of zoning or purposes of land when the total estimated revenue and expenses can be determined;
e) The co-efficient method is applied in some cases prescribed in Clause 2 Article 18 in this Decree.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Phương pháp định giá đất
Điều 5. Áp dụng phương pháp định giá đất
Điều 15. Xác định giá đất cụ thể
Điều 16. Trình tự, thủ tục thực hiện xác định giá đất cụ thể
Điều 17. Lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất cụ thể
Điều 18. Xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
Điều 20. Điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất
Điều 4. Phương pháp định giá đất
Điều 5. Áp dụng phương pháp định giá đất
Điều 11. Nội dung bảng giá đất
Điều 12. Trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất
Điều 14. Điều chỉnh bảng giá đất
Điều 18. Xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
Điều 20. Điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất