Chương VI Nghị định 43/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra: Công khai kết luận thanh tra, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra
Số hiệu: | 43/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 30/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2023 |
Ngày công báo: | 14/07/2023 | Số công báo: | Từ số 819 đến số 820 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những nội dung kết luận thanh tra phải được công khai
Ngày 30/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, trong đó quy định những nội dung kết luận thanh tra phải được công khai.
Những nội dung kết luận thanh tra phải được công khai
Theo đó, kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước, bí mật ngân hàng, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật không được không khai.
Hình thức công khai kết luận thanh tra
Việc đăng tải kết luận thanh tra trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phải được thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục.
Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo định trên, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức sau:
- Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). Thời gian thông báo trên báo in, báo nói, báo hình ít nhất là 02 lần liên tục, việc thông báo trên báo điện tử phải nói thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục;
- Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra đối thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.
Căn cứ kiểm tra, quyết định kiểm tra thực hiện kết luận thanh tra
Người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm tra khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ theo yêu cầu của người theo dõi, đôn đốc;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được đôn đốc nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;
- Đối tượng có hành vi cản trở, tẩu tán tài sản, tiêu hủy tài liệu, không hợp tác thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký, quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra, người có nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra.
Xem thêm nội dung chi tiết tại Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/8/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước, bí mật ngân hàng, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật không được công khai.
1. Việc đăng tải kết luận thanh tra trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phải được thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục.
2. Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). Thời gian thông báo trên báo in, báo nói, báo hình ít nhất là 02 lần liên tục; việc thông báo trên báo điện tử phải thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục;
c) Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.
Việc theo dõi, đôn đốc nhằm giúp người ban hành kết luận thanh tra biết tiến độ, kết quả thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra, những khó khăn, vướng mắc để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Đối tượng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra là đối tượng thanh tra, cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.
1. Hoạt động theo dõi được thực hiện thông qua việc tổng hợp kết quả thực hiện, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra báo cáo về tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và cung cấp tài liệu kiểm chứng.
2. Hoạt động đôn đốc được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
1. Nội dung theo dõi việc thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra
a) Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của đối tượng phải thực hiện;
c) Khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
2. Nội dung đôn đốc việc thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra
a) Các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu đối tượng báo cáo giải trình về việc chưa hoàn thành việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;
c) Yêu cầu đối tượng thực hiện các biện pháp cụ thể để hoàn thành thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra và báo cáo kết quả việc thực hiện các biện pháp đó.
1. Người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm tra khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ theo yêu cầu của người theo dõi, đôn đốc;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được đôn đốc nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;
c) Đối tượng có hành vi cản trở, tẩu tán tài sản, tiêu hủy tài liệu, không hợp tác thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ ra quyết định kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung kiểm tra;
c) Thời hạn kiểm tra;
d) Người được giao nhiệm vụ kiểm tra.
3. Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký, quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra, người có nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra.
Thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày đối tượng kiểm tra nhận được quyết định kiểm tra.
1. Kết quả việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
2. Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
3. Các hành vi vi phạm pháp luật của các bên liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
1. Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng cơ quan thanh tra.
2. Báo cáo kết quả kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;
b) Xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;
c) Kiến nghị việc xử lý người có hành vi vi phạm và các nội dung khác có liên quan trong thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;
d) Kiến nghị các biện pháp, giải pháp để thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra; kiến nghị việc thanh tra lại khi có căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định này; kiến nghị xem xét lại các kết luận, kiến nghị về thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
1. Căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra, người ra quyết định thanh tra xử lý kết quả kiểm tra như sau:
a) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra xử lý kỷ luật người có hành vi vi phạm;
b) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các sai phạm về kinh tế;
c) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
d) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng khi không áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để buộc đối tượng thực hiện nghiêm chỉnh kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;
đ) Kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét lại việc kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; chuyển tin báo tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố vụ án hình sự sang cơ quan điều tra nếu quá trình kiểm tra phát hiện dấu hiệu tội phạm của các cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
2. Trường hợp kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra không có khả năng để thực hiện thì báo cáo xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước xem xét, quyết định.
PUBLISHING INSPECTION CONCLUSIONS; MONITORING, URGING AND EXAMINING THE IMPLEMENTATION OF INSPECTION CONCLUSIONS, INSPECTION-RELATED DECISIONS.
Section 1. PUBLISHING INSPECTION CONCLUSIONS
Article 48. Contents of inspection conclusions to be published;
The entirety of the inspection conclusion shall be published, except for contents that fall within state secrets, bank secrecy or trade secrets as prescribed by the law.
Article 49. Forms of publishing inspection conclusions
1. Inspection conclusions shall be published on the web portal of the inspection agency, the specialized authority assigned to conduct inspection or the state management agency at the same level within at least 15 consecutive days.
2. Other than the form of publishing inspection conclusions specified in Clause 1 of this Article, the person making the inspection conclusion may select at least one of the following methods:
a) Organizing press conference or meeting to publish inspection conclusions. The participants include the person issuing inspection decision, authorized person, representative of inspectorate, the inspected entity, relevant agencies, organizations and individuals;
b) Publishing inspection conclusions on mass media (including printed newspapers, talking newspapers, photo newspapers and online newspapers) An inspection conclusion shall be published on the printed newspaper, talking newspaper or photo newspaper at least 02 consecutive times; the inspection conclusion shall be published on online newspaper for at least 15 consecutive days;
c) Inspection conclusions shall be publicly displayed by the inspected entities at their premises. The duration for public displaying is 15 consecutive days
Section 2. MONITORING AND URGING THE IMPLEMENTATION OF INSPECTION CONCLUSIONS, INSPECTION-RELATED DECISIONS
The monitoring and urging of the implementation of an inspection conclusion aim to assist the person issuing the inspection conclusion in observing the progress, having results of the implementation of the inspection conclusion, the inspection-related decision, and overcoming difficulties and obstacles or requesting the competent agency to handle such difficulties and obstacles.
Heads of inspection agencies specified in Clause 2, Article 105 of the Law on Inspection that issue inspection conclusions shall be responsible for monitoring and urging the implementation of their inspection conclusions and inspection-related decisions and those of heads of management agencies at the same level.
Article 52. Monitoring and urging entities
Entities monitoring and urging the implementation of inspection conclusions are inspected entities, agencies directly managing inspected entities, agencies, organizations and individuals that are responsible for or relevant to the implementation of inspection conclusions.
1. The implementation of inspection conclusions shall be monitored by collecting results and requests from agencies, organizations and individuals involved in the implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions, reporting the implementation of conclusions, recommendations and inspection-related decisions and providing verification documents.
2. The implementation of inspection conclusions shall be urged by sending documents to agencies, organizations and individuals involved in the implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions.
1. Contents of monitoring the implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions
a) Direction and organization of the implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions by heads of agencies, organizations or units;
b) Progress and results of implementation of contents of inspection conclusions and inspection-related decisions of agencies, organizations or units that must implement such contents;
c) Difficulties and obstacles to the implementation of conclusions, recommendations and inspection-related decisions.
2. Contents of urging the implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions
a) Contents specified in Clause 1 of this Article;
b) Requesting agencies, organizations or units to report and explain the incomplete implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions;
c) Requesting agencies, organizations or units to impose specific measures to complete the implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions; and report imposition of such measures.
Section 3. EXAMINING IMPLEMENTATION OF INSPECTION CONCLUSIONS AND INSPECTION-RELATED DECISIONS
Article 55. Grounds for examining and deciding to examine implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions
1. The person issuing inspection decision shall decide to examine the implementation of inspection conclusion and inspection-related decision when there is one of the following grounds;
a) The agency, organization or individual involved in the implementation of inspection conclusion and inspection-related decision fails to make report or make full report at the request of the person who monitors and urges the implementation;
b) The agency, organization or individual fails to implement or fully implement the inspection conclusion and the inspection-related decision when it/she/he has been urged to implement such conclusion and decision;
c) Entities obstruct the implementation, disperse assets, destroy documents or fail to cooperate in the implementation of inspection conclusion or inspection-related decision.
2. A decision to examine the implementation of inspection conclusion and inspection-related decision includes:
a) Grounds for issuance;
b) Scope, entities and contents;
c) Duration;
d) Persons assigned to examine implementation.
3. Within 03 days from the date of signing the decision, the decision shall be sent to the examined entity. Within 10 days from the date of signing the decision, the examiner shall take examination.
Article 56. Duration for examination
The duration for examining the implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions is 10 days from the date in which the examined entity receives the examination decision.
Article 57. Examination contents
1. Results of the implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions.
2. Difficulties, obstacles and objective and subjective causes for failure to implement or fully implement inspection conclusions and inspection-related decisions.
3. Violations against regulations of the law on implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions committed by relevant parties.
Article 58. Report on examination results
1. Within 15 working days from the date of completion of the examination, the person assigned to examine the implementation of inspection conclusion and inspection-related decision shall report results to the head of the inspection agency.
2. A report on examination results includes:
a) Assessment of the situation and results of the implementation of inspection conclusion and inspection-related decision;
b) Identification of responsibilities of collectives and individuals for failure to implement or fully implement inspection conclusion and inspection-related decision;
c) Recommendations for handling law violators and other contents related to the implementation of inspection conclusion and inspection-related decision;
d) Recommendations for measures and solutions to implement the inspection conclusion and inspection-related decision; recommendations for re-inspection in case when there are grounds specified in Article 19 of this Decree; recommendations for reconsideration of conclusions and recommendations on inspection and inspection-related decision.
Article 59. Handling results of examination
1. According to the report on examination results, the person issuing inspection decision shall handle such results. To be specific:
a) Requesting the head of the agency directly managing the agency, organization or individual involved in the implementation of inspection conclusion and inspection-related decision to discipline violators;
b) According to his/her competence, handling or requesting the competent state agency to handle economic violations;
c) According to his/her competence, applying or requesting the competent person to apply measures for handling administrative violations;
d) Requesting the competent the state agency to consider the responsibility of the head of the agency directly managing the entity when failing to apply measures according to his/her competence to request the entity to strictly implement inspection conclusion and inspection-related decision;
dd) Requesting the competent agency to reconsider conclusions, recommendations and inspection-related decision; transferring crime reports or proposals for prosecution of criminal cases to the investigation agency if throughout the examination process, it is detected that individuals that are responsible for or relevant to the implementation of conclusions, recommendations and the inspection-related decision have criminal signs.
2. If the inspection conclusion or the inspection-related decision cannot be implemented, it is required to collect opinions from the head of the state management agency for consideration and decision.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực