Chương II Nghị định 43/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra: Thanh tra viên
Số hiệu: | 43/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 30/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2023 |
Ngày công báo: | 14/07/2023 | Số công báo: | Từ số 819 đến số 820 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những nội dung kết luận thanh tra phải được công khai
Ngày 30/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, trong đó quy định những nội dung kết luận thanh tra phải được công khai.
Những nội dung kết luận thanh tra phải được công khai
Theo đó, kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước, bí mật ngân hàng, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật không được không khai.
Hình thức công khai kết luận thanh tra
Việc đăng tải kết luận thanh tra trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phải được thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục.
Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo định trên, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức sau:
- Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). Thời gian thông báo trên báo in, báo nói, báo hình ít nhất là 02 lần liên tục, việc thông báo trên báo điện tử phải nói thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục;
- Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra đối thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.
Căn cứ kiểm tra, quyết định kiểm tra thực hiện kết luận thanh tra
Người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm tra khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ theo yêu cầu của người theo dõi, đôn đốc;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được đôn đốc nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;
- Đối tượng có hành vi cản trở, tẩu tán tài sản, tiêu hủy tài liệu, không hợp tác thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký, quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra, người có nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra.
Xem thêm nội dung chi tiết tại Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/8/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thanh tra viên là người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật. Mã số ngạch công chức thanh tra bao gồm: Thanh tra viên cao cấp (mã số: 04.023), Thanh tra viên chính (mã số: 04.024), Thanh tra viên (mã số: 04.025).
2. Vị trí việc làm đối với Thanh tra viên do Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn cho các cơ quan thanh tra theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Thanh tra.
1. Thanh tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật; có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra.
2. Trong quá trình thanh tra, Thanh tra viên phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra; phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra có trách nhiệm quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với Thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên, ngạch Thanh tra viên chính theo thẩm quyền.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên cao cấp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
1. Thanh tra viên đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điều 39, 40 và 41 của Luật Thanh tra thì được xét nâng ngạch trong các trường hợp sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Yêu cầu về thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức như sau:
a) Đối với nâng ngạch từ ngạch Thanh tra viên lên ngạch Thanh tra viên chính: được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba trở lên hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
b) Đối với nâng ngạch từ ngạch Thanh tra viên chính lên ngạch Thanh tra viên cao cấp: được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
3. Căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng Thanh tra viên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan sử dụng Thanh tra viên báo cáo cơ quan quản lý xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét nâng ngạch ngay sau khi Thanh tra viên đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Người đang công tác trong cơ quan thanh tra, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định các điều 39, 40 và 41 của Luật Thanh tra thì được xét chuyển ngạch để bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra, cụ thể như sau:
a) Trường hợp là chuyên viên hoặc chức danh tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên;
b) Trường hợp là chuyên viên chính hoặc chức danh tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên chính;
c) Trường hợp là chuyên viên cao cấp hoặc chức danh tương đương thì xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cao cấp.
2. Việc xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra phải thông qua Hội đồng xét chuyển ngạch.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét chuyển ngạch vào các ngạch thanh tra đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
Hội đồng xét chuyển ngạch có 05 thành viên, làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết để quyết định theo đa số. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: ở trung ương là lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; ở địa phương là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Ở trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; ở địa phương, Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Ở trung ương, Ủy viên thường trực là Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ (Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ), cơ quan thuộc Chính phủ; ở địa phương, Ủy viên thường trực là Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh), Ủy viên thường trực có trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục hồ sơ, tài liệu, để báo cáo Hội đồng xét chuyển ngạch thanh tra;
d) Các ủy viên khác tùy theo yêu cầu, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Hồ sơ đề nghị Hội đồng xét chuyển ngạch gồm:
a) Văn bản nhận xét quá trình công tác của công chức được đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp công chức;
b) Bản khai kết quả công tác; bản sao các văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
c) Sơ yếu lý lịch theo quy định.
4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên, ngạch Thanh tra viên chính gồm:
a) Hồ sơ cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Biên bản họp Hội đồng xét chuyển ngạch;
c) Văn bản của Hội đồng xét chuyển ngạch đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên, ngạch Thanh tra viên chính theo thẩm quyền.
5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cao cấp gồm:
a) Hồ sơ cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Biên bản họp Hội đồng xét chuyển ngạch;
c) Văn bản đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cao cấp của Hội đồng xét chuyển ngạch;
d) Văn bản thống nhất của Bộ Nội vụ về việc bổ nhiệm Thanh tra viên cao cấp.
6. Thẩm quyền bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
1. Yêu cầu đối với Thanh tra viên dự thi nâng ngạch lên Thanh tra viên chính:
a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức;
b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ;
c) Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên và tương đương tối thiểu từ 09 năm trở lên, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch Thanh tra viên thì thời gian giữ ngạch Thanh tra viên tối thiểu là 01 năm (đủ 12 tháng);
d) Trong thời gian giữ ngạch Thanh tra viên và tương đương đã tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng, quản lý Thanh tra viên được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu;
đ) Có bằng đại học trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Yêu cầu đối với Thanh tra viên chính dự thi nâng ngạch lên Thanh tra viên cao cấp:
a) Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b) Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên chính và tương đương tối thiểu là 06 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra;
c) Trong thời gian giữ ngạch Thanh tra viên chính và tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng Thanh tra viên chính được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu;
d) Có bằng đại học trở lên; có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên cao cấp; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
1. Công chức là Thanh tra viên, Thanh tra viên chính đủ điều kiện, tiêu chuẩn được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử đi dự thi nâng ngạch, nếu trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thì được xem xét bổ nhiệm vào ngạch tương ứng.
2. Thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên chính, ngạch Thanh tra viên cao cấp cho Thanh tra viên, Thanh tra viên chính trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
1. Sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân công tác trong các cơ quan Thanh tra Quốc phòng, Thanh tra Công an, người làm công tác cơ yếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn của các ngạch thanh tra theo quy định tại các Điều 39, 40 và 41 của Luật Thanh tra thì được xem xét, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra tương ứng theo điều kiện, tiêu chuẩn và nhu cầu vị trí công tác.
2. Hội đồng xét bổ nhiệm sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu vào các ngạch thanh tra do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thành lập.
Hội đồng xét bổ nhiệm có 05 thành viên, làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết để quyết định theo đa số. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo bộ;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan phụ trách công tác cán bộ thuộc bộ;
c) Ủy viên thường trực Hội đồng là Chánh Thanh tra bộ. Ủy viên thường trực có trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục hồ sơ, tài liệu, để báo cáo Hội đồng xét chuyển ngạch thanh tra;
d) Các ủy viên khác tùy theo yêu cầu, Bộ trưởng quyết định cử đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Hồ sơ xét bổ nhiệm sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định này.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu vào các ngạch thanh tra.
1. Miễn nhiệm đối với Thanh tra viên được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Thanh tra.
2. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ngạch Thanh tra nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với ngạch thanh tra đó.
3. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Thanh tra viên:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý Thanh tra viên có đề nghị bằng văn bản về việc miễn nhiệm Thanh tra viên;
b) Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ, theo phân cấp quản lý cán bộ dự thảo quyết định miễn nhiệm và thu thập các tài liệu liên quan, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm;
c) Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ thông báo quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ thanh tra và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thanh tra.
1. Thanh tra viên được cấp trang phục thanh tra, bao gồm: quần áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ, thắt lưng da, giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, cặp tài liệu, mũ kêpi, biển hiệu, cầu vai, cấp hàm.
2. Trang phục của Thanh tra viên là sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng trang phục thanh tra theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ quy định cụ thể về chế độ cấp trang phục thanh tra cho Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra.
5. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục thanh tra của Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra.
1. Thanh tra viên được cấp thẻ thanh tra để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thẻ thanh tra được cấp sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra. Thẻ thanh tra phải bị thu hồi khi miễn nhiệm chức danh Thanh tra viên.
Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu thẻ thanh tra, việc cấp và chế độ quản lý, sử dụng thẻ thanh tra. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của mình.
2. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thể thanh tra khi thi hành nhiệm vụ. Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra vào mục đích cá nhân. Trường hợp Thanh tra viên sử dụng thẻ thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, thẻ thanh tra cho Thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra cấp nào thì do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm. Đối với cơ quan thuộc Chính phủ thì thực hiện theo cơ chế tài chính của cơ quan đó theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan thanh tra căn cứ vào đối tượng được cấp thẻ thanh tra, trang phục thanh tra, số lượng chủng loại trang phục thanh tra đến niên hạn theo quy định để lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí cho việc may, sắm trang phục thanh tra và được giao cùng với giao dự toán chi ngân sách hàng năm. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, làm thẻ thanh tra được cấp ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.
1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên:
a) Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thanh tra Chính phủ quy định nội dung, chương trình, phương thức, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các ngạch thanh tra viên; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra.
INSPECTORS
Section 1. INSPECTORS AND RESPONSIBILITIES FOR MANAGEMENT AND EMPLOYMENT OF INSPECTORS
1. The inspector is a person awarded the rank of inspector to perform tasks and exercise powers in inspection in accordance with regulations of the law. Codes of inspector ranks: senior inspector (code: 04.023), principal inspector (code: 04.024) and inspector (code: 04.025)
2. The Inspector General of the Government Inspectorate shall provide guidance on working positions of inspectors for inspection agencies according to regulations in Clauses 1 and 2 Article 9 of the Law on Inspection.
Article 4. Responsibility of inspector
1. An inspector shall be a good example of compliance with the law. He/she shall be responsible for study and research in order to improve his/her professional qualifications for inspection.
2. During the process of inspection, inspectors shall perform tasks as assigned by the chief of the inspectorate; comply with regulations of the law and take responsibility to the law for the performance of the assigned tasks; take responsibility to the chief of the inspectorate, the person issuing the inspection decision and the head of the agency that directly manages them for the performance of the assigned tasks.
Article 5. Responsibilities for management and employment of inspectors
State management agencies and inspection-conducting authorities shall be responsible for management, employment, training, and implementation of wage system, provision of benefits, commendation and imposition of discipline on inspectors according to regulations of the law.
Section 2. APPOINTMENT, SAME-RANK REASSIGNMENT AND DISMISSAL OF INSPECTORS
Article 6. Authority to appoint inspectors
1. Ministers, Heads of ministerial agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “People’s Committees of provinces”) shall appoint inspectors and principal inspectors under their competence.
2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Presidents of People’s Committees of provinces shall issue decisions to appoint senior inspectors after obtaining a written consent from the Ministry of Home Affairs.
Article 7. Consideration of inspectors for promotion
1. An inspector who fully satisfies criteria and conditions specified in Articles 39, 40 and 41 of the Law on Inspection shall be considered for promotion in the following cases:
a) Having outstanding achievements in missions throughout the duration for holding the current rank of inspector and being recognized by a competent authority;
b) Being appointed as a leader/manager in association with the requirements of the working position.
2. Requirements for outstanding achievements in missions specified at Point a, Clause 1 of this Article are applicable to emulation titles and commendation forms according to meritorious services and achievements in performance of their duties and missions. To be specific
a) In case of promotion from the inspector to the principal inspector: the inspector is awarded the “Labor Order” from the third-class or higher or receives the title of Emulation Fighter of ministerial, sectorial, provincial or central mass organization level;
b) In case of promotion from the principal inspector to the senior inspector: the inspector is awarded the first-class “Labor Order” or receives the title of National Emulation Fighter.
3. According to the working position and the suitability for the rank structure of the agency employing inspectors approved by the competent authority, the agency employing inspectors shall report consideration of inspectors for promotion to the management agency for consideration and decision according to its competence or submit it to the competent agency for consideration and decision after the inspectors satisfy regulations in Clause 1 of this Article.
Article 8. Appointment to inspector ranks according to procedures for same-rank reassignment
1. A person who is working in an inspection agency and fully meets professional conditions and standards prescribed in Articles 39, 40 and 41 of the Law on Inspection may be considered for same-rank reassignment to be appointed to inspector ranks. To be specific:
a) If the person is an expert or is holding an equivalent title, he/she shall be considered for same-rank reassignment and appointment as an inspector;
b) If the person is a principal expert or is holding an equivalent title, he/she shall be considered for same-rank reassignment and appointment as a principal inspector;
c) If the person is a senior expert or is holding an equivalent title, he/she shall be considered for same-rank reassignment and appointment as a senior inspector;
2. The consideration of same-rank reassignment and appointment to inspector ranks shall be approved by a Council for same-rank reassignment
Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces shall decide to establish a Council for reassigning public employees to inspector ranks (a Council for same-rank reassignment) under their management.
A Council for same-rank reassignment includes 05 members and operates on the principle of collective and voting under the majority rule. A Council includes:
a) Chairperson of the Council is the leader of a ministry, a ministerial agency or a Governmental agency at central level; the President of the People's Committee of province at local level;
b) Deputy Chairperson of the Council is the Director of Department of Personal and Training at central level; Director of Department of Home Affairs;
c) At central level, permanent members are chief inspectors of ministries and ministerial agencies (hereinafter referred to as “ministerial chief inspectors”), or chief inspectors of governmental agencies; at the local level, permanent members are provincial chief inspectors. Such permanent members shall be responsible for preparing procedures and documents in order to report to the Council for same-rank reassignment;
d) Upon request, ministers, heads of ministerial agencies, heads of governmental agencies, Presidents of People's Committees of provinces shall decide to appoint leadership representatives of relevant agencies and units as other members.
3. An application for the Council for same-rank reassignment includes:
a) Written comments on the working process of the public employee at the request of the agency directly managing the public employee;
b) Declaration of working results; copies of diplomas and certificates authenticated by a competent authority;
c) CV according to regulations.
4. Application for appointment to inspector/principal inspector includes:
a) Personal application according to regulations in Clause 3 of this Article;
b) Minutes of the Council for same-rank reassignment;
c) Written request made by the Council for same-rank reassignment. The written request shall be sent to the minister, the head of the ministerial agency, the head of the Governmental agency or the President of the People's Committee of the province in order to request him/her to make appointment to inspector/principal inspector according to his/her competence.
5. Application for appointment to senior inspector includes:
a) Personal application according to regulations in Clause 3 of this Article;
b) Minutes of the Council for same-rank reassignment;
c) Written request for appointment to senior inspector made by the Council for same-rank reassignment:
d) Written consent of the Ministry of Home Affairs for appointment to senior inspector.
6. The authority to make appointment to inspector ranks shall comply with regulations in Article 6 of this Decree.
Article 9. Requirements for participation in exams for promotion
1. In case of promotion from inspector to principal inspector, the following requirements shall be satisfied:
a) The inspector shall be recognized for excellent performance of tasks or higher in the year preceding the year of the promotion exam; have political credentials and good ethics; be not liable to any disciplinary measure or any regulation on discipline according to regulations in the Law on Officials and Public Employees;
b) The inspector shall have professional qualifications and capabilities to undertake the working position corresponding to the inspector rank that is higher than his/her current rank;
c) The inspector shall hold the rank of inspector or equivalent for at least 9 years, except for cases where the inspector is an official, public employee, officer of the People's Army and the People's Public Security, cipher worker at another agency/organization and the inspector is holding the rank of official/public employee or the rank equivalent to the rank of principal inspector and transferred to the inspection agency. If the inspector holds a rank during the duration equivalent to the duration for holding the rank of inspector, the duration for holding such rank (equivalent to inspector) shall be at least 01 year (full 12 months);
d) When holding the rank of inspector (or equivalent), the inspector has participated in the development and appraisal of at least 01 legal document or the topic, scheme, project or program for scientific research at grassroots level or higher which has been developed and researched by the organization managing and employing inspectors and issued or accepted by the competent authority;
dd) The inspector shall have at least a bachelor's degree; a certificate of professional training for principal inspector; a certificate of training in state management according to the standard of the rank of principal expert; or a diploma in advanced political and administrative theory;
e) The inspector shall have competence in using basic information technology, foreign languages at the foreign language proficiency equivalent to level 3 according to the Framework of Reference for Foreign Language Competency or ethnic minority languages (in case where the inspector works in ethnic minority areas) according to the requirements of the working position.
2. In case of promotion from principal inspector to senior inspector, the following requirements shall be satisfied:
a) The principal inspector shall meet conditions and standards specified in points a and b Clause 1 of this Article;
b) The principal inspector shall hold the rank of principal inspector or equivalent for at least 6 years, except for cases where the principal inspector is an official, public employee, officer of the People's Army and the People's Public Security, cipher worker at another agency/organization and the principal inspector is holding the rank of official/public employee or the rank equivalent to the rank of senior inspector and transferred to an inspection agency;
c) When holding the rank of principal inspector (or equivalent), the principal inspector has taken charge of the development and appraisal of at least 02 legal documents or the topic, scheme, project or program for scientific research at state, ministerial, central or provincial level, issued or accepted by the competent authority;
d) The principal inspector shall have at least a bachelor's degree; a certificate of professional training for senior inspector; a certificate of training in state management according to the standard of the rank of senior expert; a bachelor's degree in advanced political theory or a diploma in advanced political and administrative theory;
dd) The principal inspector shall have competence in using basic information technology, foreign languages at the foreign language proficiency equivalent to level 4 according to the Framework of Reference for Foreign Language Competency or ethnic minority languages (in case where the principal inspector works in ethnic minority areas) according to the requirements of the working position.
Article 10. Appointing inspectors who pass exams for promotion to inspector ranks
1. Regarding public employees who are inspectors or principal inspectors, meet all conditions and criteria and are appointed by ministers, heads of ministerial agencies or Presidents of People's Committees of provinces to participate in exams for promotion, if they pass such exams, they shall be considered for appointment to the respective ranks.
2. The authority to appoint inspectors/principal inspectors who have passed the exams for promotion to principal inspectors/senior inspectors shall comply with regulations of Article 6 of this Decree.
Article 11. Appointing officers of the People's Army or the People's Public Security, cipher workers to inspector ranks
1. If officers of the People's Army and the People's Public Security working in inspection agencies of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security and cipher workers fully meet the conditions and standards of the inspector ranks as prescribed in Articles 39, 40 and 41 of the Law on Inspection, they shall be considered and appointed to the respective ranks of inspectors according to the conditions, criteria and demands for working positions.
2. A Council for appointing officers of the People's Army and the People's Public Security and cipher workers to inspector ranks shall be established by the Minister of National Defense and the Minister of Public Security.
A Council for appointment includes 05 members and operates on the principle of collective and voting under the majority rule. A Council includes:
a) Chairperson of the Council is a leadership representative of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security;
b) Deputy Chairperson of the Council is a head of an agency in charge of personnel under the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security;
c) Permanent members are ministerial chief inspectors. Permanent members shall be responsible for preparing documents and procedures to report to the Council for same-rank reassignment;
d) Upon request, the Minister of National Defense or the Minister of Public Security shall decide to appoint leadership representatives of relevant agencies and units as other members.
3. An application for appointing officers of the People's Army and the People's Public Security and cipher workers to inspector ranks shall comply with regulations in Clauses 4 and 5 Article 8 of this Decree.
4. The Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall appoint officers of the People's Army and the People's Public Security and cipher workers to inspector ranks.
Article 12. Dismissal of inspectors
1. Dismissal of inspectors shall comply with regulations in Clause 1, Article 42 of the Law on Inspection.
2. The agency having authority to appoint an inspector rank shall have authority to dismiss such inspector rank.
3. Dismissal procedures:
a) The head of an agency or unit that directly manages inspectors shall make a written request for the dismissal of inspectors;
b) Agencies, units, departments and persons assigned to be in charge of organization of inspectors shall, according to delegation of management of inspectors, make draft decisions on dismissal, collect relevant documents and submit them to competent authorities for issuance of decisions on dismissal;
c) Agencies, units, departments and persons assigned to be in charge of organization of inspectors shall notify decisions on dismissal and revocation of cards and other equipment in service of inspection.
Section 3. UNIFORMS, CARDS OF INSPECTORS AND REGIMES AND POLICIES APPLICABLE TO INSPECTORS
1. Inspectors shall be provided with uniforms, including: autumn-winter clothes, coats, long sleeve shirts, spring-summer clothes, hats, leather belts, leather shoes, sandals, socks, ties, briefcases, kepi hats, sign boards, shoulder loops and ranks.
2. Uniforms of inspectors who are officers of the People's Army or the People's Public Security, cipher workers shall comply with regulations of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.
3. Inspectors shall be responsible for preserving and using uniforms in accordance with the law.
4. The Minister of Finance shall agree with the Inspector General of the Government Inspectorate about the regime of provision of uniforms for inspectors of inspection agencies.
5. The Inspector General of the Government Inspectorate shall stipulate the uniform patterns, management and use of uniforms by inspectors of inspection agencies.
Article 14. Cards of inspectors
1. Inspectors shall be provided with cards to use when conducting inspection. Inspection cards shall be provided after the decision to appoint inspectors is issued. Inspection cards shall be revoked when inspectors are dismissed.
The Inspector General of the Government Inspectorate shall stipulate card patterns, provision, management and use of cards. Ministers, heads of ministerial agencies and chairpersons of People's Committees of provinces shall manage and provide inspection cards for inspectors under their management.
2. Inspectors shall be responsible for preserving and using cards when performing tasks. It is strictly forbidden to use cards for personal purposes. If inspectors use their cards to commit violations, depending on the nature and danger of such violations, they shall incur disciplinary penalties or face criminal prosecution.
Article 15. Funding for sewing and purchasing uniforms and cards of inspectors
1. Funding for sewing and purchasing uniforms and cards of inspectors under inspection agencies at a level shall be covered by state budget of the same level. With regard to Governmental agencies, the funding for sewing and purchasing uniforms and cards of inspectors shall be secured according to financial mechanisms of such agencies under regulations of the law.
2. Inspection agencies shall, according to entities who are provided with cards, uniforms and the quantity of types of uniforms reaching the end of their life expectancy as prescribed, make budget estimates and send them to finance authorities of the same level for review and submission to competent authorities for approval and provision of funding for sewing and purchasing uniforms. These budget estimates shall be enclosed with annual budget expenditure estimates. Funding for sewing/purchasing uniforms and making inspection cards to be provided shall be exclusive of administrative expenditure norm according to the payroll.
Article 16. Regimes and policies applicable to inspectors
1. Responsibility allowance regime applicable to inspector:
a) The Inspector General of the Government Inspectorate, a Deputy Inspector General or a senior inspector shall be entitled to a responsibility allowance equal to 15% of his/her current salary plus leadership allowance and extra-seniority allowance (if any);
b) A principal inspector shall be entitled to a responsibility allowance equal to 20% of his/her current salary plus leadership allowance and extra-seniority allowance (if any);
c) An inspector shall be entitled to a responsibility allowance equal to 25% of his/her current salary plus leadership allowance and extra-seniority allowance (if any).
2. Other than regulations in Clause 1 of this Article, inspectors who are public employees shall be entitled to the same benefits as other officials and public employees under regulations of the Law on Officials and Public Employees; salary, seniority allowance and other special regimes and policies as prescribed by law.
3. Inspectors who are officers of the People's Army or the People's Public Security, cipher workers shall be entitled to regimes, according to regulations, applicable to the armed forces and responsibility allowances as prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 17. Inspection training
The Government Inspectorate shall elaborate contents, programs, methods and organization of training and refresher training for inspector ranks; take charge and cooperate with ministries, ministerial agencies and People's Committees of provinces in organizing training and refresher training in inspection.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực