Nghị định 41/2019/NĐ-CP hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
Số hiệu: | 41/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/05/2019 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2019 |
Ngày công báo: | 24/05/2019 | Số công báo: | Từ số 453 đến số 454 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2019/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2019 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, CÔNG BỐ, THỰC HIỆN, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN, ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Nghị định này quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Nội dung quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử (sau đây gọi tắt là quy hoạch) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Năng lượng nguyên tử được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Điều 15 Luật sửa đổi, bổ sung 37 luật có liên quan đến quy hoạch.
Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý; xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế, chính sách; phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; bảo đảm an toàn, an ninh; nâng cao nhận thức và sự ủng hộ của cộng đồng; đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế; đầu tư, tài chính và huy động vốn; tổ chức thực hiện quy hoạch.
2. Hợp phần quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử (sau đây gọi tắt là hợp phần quy hoạch) là một nội dung của quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được lập để thực hiện việc tích hợp quy hoạch.
3. Các hợp phần quy hoạch bao gồm:
a) Hợp phần quy hoạch phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong ngành y tế: y học hạt nhân, xạ trị, điện quang;
b) Hợp phần quy hoạch phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong ngành tài nguyên và môi trường: khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước, địa chất, khoáng sản, bảo vệ môi trường;
c) Hợp phần quy hoạch phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong ngành nông nghiệp: chọn tạo giống cây trồng, vi sinh vật; bảo vệ thực vật; nông hóa, thổ nhưỡng và dinh dưỡng cây trồng; chăn nuôi, thú y; nuôi trồng thủy sản; bảo quản và chế biến sau thu hoạch;
d) Hợp phần quy hoạch phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong ngành công nghiệp;
đ) Các hợp phần quy hoạch khác được xác định trong giai đoạn lập nhiệm vụ lập quy hoạch.
Thời kỳ quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử là 10 năm, tầm nhìn của quy hoạch là từ 30 năm đến 50 năm. Thời hạn lập hợp phần quy hoạch không quá 18 tháng, thời hạn lập quy hoạch không quá 30 tháng kể từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.
1. Lập quy hoạch:
a) Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;
b) Tổ chức lập quy hoạch.
2. Thẩm định quy hoạch.
3. Phê duyệt quy hoạch.
4. Công bố quy hoạch.
5. Thực hiện quy hoạch.
6. Đánh giá quy hoạch.
7. Điều chỉnh quy hoạch.
1. Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, được áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về giá, định mức trong hoạt động quy hoạch.
2. Chi phí thực hiện quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan tổ chức lập quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
2. Bộ Y tế tổ chức lập hợp phần quy hoạch trong ngành y tế; Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập hợp phần quy hoạch trong ngành tài nguyên và môi trường; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập hợp phần quy hoạch trong ngành nông nghiệp; Bộ Công Thương tổ chức lập hợp phần quy hoạch trong ngành công nghiệp.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức có liên quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Cơ quan lập quy hoạch do Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định; cơ quan lập hợp phần quy hoạch do cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch quyết định.
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch và các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập nhiệm vụ lập quy hoạch.
2. Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan lập hợp phần quy hoạch, các cơ quan, tổ chức liên quan lập nhiệm vụ lập quy hoạch, bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Xây dựng thuyết minh bao gồm việc xác định phạm vi nghiên cứu, nội dung cụ thể của quy hoạch, xác định các hợp phần quy hoạch cần lập và nội dung cụ thể từng hợp phần quy hoạch phù hợp với nội dung quy hoạch cần lập, đề xuất phân công cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch, dự toán kinh phí lập nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm kinh phí thuê chuyên gia tư vấn, trình Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;
b) Lập nhiệm vụ lập quy hoạch theo thuyết minh và dự toán kinh phí được phê duyệt, xây dựng báo cáo nhiệm vụ lập quy hoạch;
c) Trình Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch; hoàn thiện nhiệm vụ lập quy hoạch trên cơ sở kết luận của Hội đồng thẩm định, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
Báo cáo nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm các nội dung chính sau đây:
1. Căn cứ lập quy hoạch.
2. Phạm vi, thời kỳ quy hoạch, tầm nhìn của quy hoạch.
3. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch.
4. Rà soát, đánh giá tổng quan quy hoạch thời kỳ trước và triển vọng, nhu cầu phát triển và nguồn nhân lực trong thời kỳ quy hoạch.
5. Nội dung cụ thể của quy hoạch và các hợp phần quy hoạch.
6. Phương pháp lập quy hoạch; quy trình tích hợp quy hoạch.
7. Thành phần, số lượng và tiêu chuẩn, quy cách sản phẩm quy hoạch.
8. Thời hạn lập quy hoạch, kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch và các hợp phần quy hoạch.
9. Chi phí lập quy hoạch và các hợp phần quy hoạch.
10. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và phân công cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch.
2. Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch có tối thiểu 11 thành viên. Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, thành viên của Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương, tổ chức có liên quan, chuyên gia trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
3. Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết theo đa số. Phiên họp thẩm định được tiến hành khi có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng thẩm định dự họp, trong đó có Chủ tịch Hội đồng thẩm định, đại diện cơ quan thường trực Hội đồng và có mặt đại diện cơ quan lập quy hoạch. Nhiệm vụ lập quy hoạch đủ điều kiện trình phê duyệt khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng thẩm định dự họp bỏ phiếu đồng ý thông qua hoặc thông qua có chỉnh sửa.
4. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý hồ sơ, cung cấp hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cho các thành viên của Hội đồng thẩm định nghiên cứu tham gia ý kiến, tổ chức họp Hội đồng thẩm định, lập biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định; yêu cầu cơ quan lập quy hoạch chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện hoặc xây dựng lại nhiệm vụ lập quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định; tổ chức thẩm định lại nhiệm vụ lập quy hoạch trong trường hợp nhiệm vụ lập quy hoạch không được thông qua; dự thảo Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt; được sử dụng kinh phí, bộ máy, phương tiện và con dấu của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;
c) Báo cáo nhiệm vụ lập quy hoạch quy định tại Điều 9 Nghị định này;
d) Tài liệu khác (nếu có).
6. Nội dung thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch:
a) Sự phù hợp của các căn cứ pháp lý;
b) Sự phù hợp, tính khoa học, độ tin cậy của nội dung, phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch;
c) Sự tương thích giữa các hợp phần quy hoạch với nội dung quy hoạch cần lập;
d) Sự phù hợp giữa nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch với dự toán chi phí và nguồn vốn để lập quy hoạch;
đ) Tính khả thi của kế hoạch lập quy hoạch.
7. Thời gian thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch không quá 30 ngày tính từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhận đủ hồ sơ trình thẩm định.
8. Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch:
a) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch phải thể hiện rõ ý kiến của Hội đồng thẩm định về nội dung thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thẩm định, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định gửi Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tới cơ quan lập quy hoạch;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
2. Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;
c) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến Hội đồng thẩm định về nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch;
đ) Báo cáo nhiệm vụ lập quy hoạch đã chỉnh lý, hoàn thiện;
e) Tài liệu khác (nếu có).
3. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, căn cứ lập quy hoạch, phạm vi quy hoạch;
b) Yêu cầu về quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch;
c) Nội dung chính của quy hoạch và các hợp phần quy hoạch;
d) Phương pháp lập quy hoạch;
đ) Yêu cầu về rà soát, đánh giá quy hoạch thời kỳ trước;
e) Yêu cầu về dự báo triển vọng, nhu cầu phát triển và nguồn nhân lực trong thời kỳ quy hoạch;
g) Thời hạn lập quy hoạch, kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch;
h) Quy định về thành phần, số lượng và tiêu chuẩn, quy cách sản phẩm quy hoạch;
i) Chi phí lập quy hoạch, chi phí lập từng hợp phần quy hoạch;
k) Phân công trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch và các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch theo nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Đôn đốc, theo dõi và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lập quy hoạch.
3. Xem xét, quyết định phương án tích hợp các hợp phần quy hoạch vào quy hoạch trên cơ sở đề xuất của cơ quan lập quy hoạch, báo cáo Thủ tướng Chính phủ khi cần thiết.
1. Tổ chức lập hợp phần quy hoạch theo nhiệm vụ lập quy hoạch đã
được phê duyệt.
2. Cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến việc lập hợp phần quy hoạch cho cơ quan tổ chức lập quy hoạch.
3. Thành lập Hội đồng thẩm định hợp phần quy hoạch và tổ chức thẩm định hợp phần quy hoạch; chỉ đạo cơ quan lập hợp phần quy hoạch nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn thiện hồ sơ hợp phần quy hoạch; có văn bản gửi Bộ Khoa học và Công nghệ hồ sơ hợp phần quy hoạch đã được thẩm định và hoàn thiện.
Việc thẩm định hợp phần quy hoạch được áp dụng các quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định này phù hợp với hợp phần quy hoạch.
4. Phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch thực hiện việc tích hợp hợp phần quy hoạch vào quy hoạch.
1. Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu trong phạm vi quản lý của mình phục vụ hoạt động quy hoạch.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn khoản 1 Điều này.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện kế hoạch lập quy hoạch theo nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Cơ quan lập quy hoạch được lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, được thuê chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 19 Nghị định này; báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định trong trường hợp không có tổ chức tư vấn đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 19 Nghị định này;
b) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu liên quan đến quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch và các hợp phần quy hoạch; định hướng nghiên cứu và giới hạn nội dung, phạm vi nghiên cứu đối với hợp phần quy hoạch để cơ quan lập hợp phần quy hoạch thực hiện;
c) Nghiên cứu, xây dựng các nội dung được giao trong nhiệm vụ lập quy hoạch.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch thực hiện việc tích hợp quy hoạch.
3. Hoàn thiện hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ để gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 20 Nghị định này; tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch.
4. Hoàn thiện hồ sơ quy hoạch trên cơ sở kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch, báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch.
1. Cơ quan lập hợp phần quy hoạch được lựa chọn tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, được thuê chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 19 Nghị định này; báo cáo cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch xem xét, quyết định trong trường hợp không có tổ chức tư vấn đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 19 Nghị định này.
2. Lập hợp phần quy hoạch theo nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt và yêu cầu của cơ quan lập quy hoạch; điều chỉnh, bổ sung nội dung hợp phần quy hoạch được phân công lập khi có yêu cầu của cơ quan lập quy hoạch.
3. Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trình Hội đồng thẩm định hợp phần quy hoạch. Hoàn thiện hồ sơ hợp phần quy hoạch trên cơ sở kết luận của Hội đồng thẩm định.
4. Phối hợp với cơ quan lập quy hoạch thực hiện việc tích hợp quy hoạch.
1. Việc tích hợp quy hoạch được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch có liên quan phù hợp với quy hoạch cần lập, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của quy hoạch, không chồng chéo, mâu thuẫn.
2. Trong quá trình tích hợp, nếu còn có ý kiến khác nhau về việc tích hợp quy hoạch thì Bộ Khoa học và Công nghệ trao đổi, thống nhất với cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch, báo cáo Thủ tướng Chính phủ khi cần thiết.
1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phải có tư cách pháp nhân và có trách nhiệm chính sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan lập quy hoạch đối với nội dung của hợp đồng tư vấn về số lượng, thời gian thực hiện và chất lượng của sản phẩm quy hoạch;
b) Phối hợp với cơ quan lập hợp phần quy hoạch và tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch trong quá trình lập quy hoạch và tích hợp các hợp phần quy hoạch vào quy hoạch cần lập;
c) Nghiên cứu, đề xuất nguyên tắc, cách thức tích hợp các hợp phần quy hoạch vào quy hoạch.
2. Tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch phải có tư cách pháp nhân và có trách nhiệm chính sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch về số lượng, thời gian thực hiện và chất lượng của sản phẩm quy hoạch;
b) Phối hợp với cơ quan lập hợp phần quy hoạch thực hiện lập hợp phần quy hoạch;
c) Phối hợp với tổ chức tư vấn lập quy hoạch nghiên cứu, đề xuất nguyên tắc, cách thức tích hợp các hợp phần quy hoạch vào quy hoạch.
1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và ít nhất 02 chuyên gia tư vấn có chuyên ngành khác nhau đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch phải có ít nhất 02 chuyên gia tư vấn đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
2. Yêu cầu đối với chuyên gia tư vấn trong nước:
a) Chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm dự án quy hoạch phải có bằng đại học trở lên và có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến quy hoạch cần lập, đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch hoặc chiến lược, kế hoạch, đề án trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc tham gia trực tiếp lập ít nhất 02 quy hoạch hoặc chiến lược, kế hoạch, đề án trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến hợp phần quy hoạch cần lập, đã chủ trì hoặc tham gia trực tiếp lập ít nhất 01 quy hoạch hoặc chiến lược, kế hoạch, đề án trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chuyên gia tư vấn nước ngoài do cơ quan lập quy hoạch, cơ quan lập hợp phần quy hoạch lựa chọn và báo cáo Thủ trưởng cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch quyết định.
1. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch gồm Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy hoạch.
2. Trường hợp quy hoạch có liên quan đến biên giới, hải đảo, vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh, cơ quan tổ chức lập quy hoạch phải thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao về nội dung quy hoạch trước khi gửi lấy ý kiến về quy hoạch.
3. Nội dung dự thảo quy hoạch, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch, cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch, cơ quan lập hợp phần quy hoạch trong thời gian ít nhất 30 ngày tính từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc lấy ý kiến về quy hoạch được thực hiện như sau:
a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch gồm báo cáo quy hoạch, hệ thống sơ đồ, bản đồ (nếu có) thể hiện nội dung quy hoạch;
b) Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch;
c) Cơ quan lập quy hoạch tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét trước khi trình thẩm định quy hoạch.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch.
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch có tối thiểu 11 thành viên. Thành phần Hội đồng bao gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, thành viên của Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, đại diện cơ quan lập quy hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương, tổ chức có liên quan, chuyên gia trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Hội đồng thẩm định quy hoạch phải có ít nhất 03 thành viên là ủy viên phản biện; ủy viên phản biện phải có ít nhất 10 năm kinh nghiệm và năng lực chuyên môn phù hợp với quy hoạch cần lập.
3. Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội đồng thẩm định; tổ chức, điều hành các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;
b) Phân công cơ quan thường trực Hội đồng và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng thẩm định;
c) Phê duyệt báo cáo thẩm định quy hoạch.
4. Thành viên Hội đồng thẩm định có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;
b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, chuẩn bị ý kiến tham gia bằng văn bản tại cuộc họp của Hội đồng thẩm định về lĩnh vực chuyên môn và các vấn đề chung; gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về dự thảo báo cáo thẩm định quy hoạch tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch để tổng hợp; phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch rà soát các nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định trong hồ sơ, tài liệu quy hoạch trước khi hồ sơ, tài liệu quy hoạch được đóng dấu xác nhận;
c) Được quyền bảo lưu ý kiến của mình.
5. Ủy viên phản biện có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;
b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, chuẩn bị ý kiến phản biện bằng văn bản gửi cho cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để tổng hợp;
c) Được nhận thù lao phản biện quy hoạch theo quy định.
1. Tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý hồ sơ, tài liệu trình thẩm định do cơ quan lập quy hoạch gửi tới Hội đồng thẩm định.
2. Xây dựng, trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch thông qua kế hoạch tổ chức thẩm định quy hoạch hoặc thẩm định lại quy hoạch trong trường hợp quy hoạch chưa đủ điều kiện trình phê duyệt theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch.
3. Cung cấp hồ sơ, tài liệu cho thành viên Hội đồng thẩm định nghiên cứu tham gia ý kiến đối với quy hoạch.
4. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng thẩm định cho phép tổ chức họp, hội nghị, hội thảo đánh giá các chuyên đề liên quan đến quy hoạch trước khi họp Hội đồng thẩm định.
5. Tổng hợp các ý kiến nhận xét, đánh giá của ủy viên phản biện, ý kiến của thành viên Hội đồng thẩm định và các ý kiến khác, báo cáo Hội đồng thẩm định.
6. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để Hội đồng thẩm định tiến hành phiên họp thẩm định quy hoạch.
7. Lập Biên bản họp thẩm định quy hoạch.
8. Yêu cầu cơ quan lập quy hoạch chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện báo cáo quy hoạch và các tài liệu liên quan theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch.
9. Lập báo cáo thẩm định quy hoạch; lấy ý kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch đối với dự thảo báo cáo thẩm định quy hoạch; hoàn thiện báo cáo thẩm định quy hoạch trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch phê duyệt.
10. Chủ trì, phối hợp với thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch rà soát hồ sơ, tài liệu quy hoạch đã được bổ sung, hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch; đóng dấu; xác nhận vào hồ sơ, tài liệu quy hoạch.
11. Sử dụng kinh phí, bộ máy, phương tiện và con dấu của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ được giao.
1. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Tờ trình;
b) Báo cáo quy hoạch bao gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt về nội dung quy hoạch;
c) Dự thảo văn bản quyết định phê duyệt quy hoạch;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch;
đ) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch (nếu có).
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch chỉ tổ chức thẩm định khi nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan trình thẩm định quy hoạch cung cấp thêm thông tin, giải trình về các nội dung liên quan.
3. Thời gian thẩm định quy hoạch không quá 60 ngày, kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhận đủ hồ sơ trình thẩm định.
Nội dung thẩm định quy hoạch tập trung vào các vấn đề sau đây:
1. Sự phù hợp với nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt;
2. Sự phù hợp với quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
3. Việc tích hợp các nội dung quy hoạch do bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan được phân công thực hiện;
4. Tính khả thi của quy hoạch và điều kiện bảo đảm về giải pháp và nguồn lực thực hiện quy hoạch.
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch quy định tại Điều 23 Nghị định này, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định gửi hồ sơ tới các thành viên Hội đồng thẩm định để lấy ý kiến.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, các ủy viên phản biện trong Hội đồng thẩm định phải gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để tổng hợp.
3. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan về nội dung quy hoạch bằng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm chuyên đề và tổng hợp ý kiến báo cáo Hội đồng thẩm định.
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đủ ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng thẩm định là ủy viên phản biện, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định tổng hợp ý kiến gửi các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch và trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định về việc tổ chức họp Hội đồng thẩm định quy hoạch.
2. Phiên họp thẩm định quy hoạch được tiến hành khi có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó có Chủ tịch Hội đồng thẩm định,
2/3 số ủy viên phản biện, đại diện cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định dự họp; có mặt đại diện cơ quan lập quy hoạch và đại diện tổ chức tư vấn lập quy hoạch.
3. Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết theo đa số và thông qua biên bản họp thẩm định quy hoạch. Quy hoạch đủ điều kiện trình phê duyệt khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng thẩm định dự họp bỏ phiếu đồng ý nghiệm thu quy hoạch.
1. Báo cáo thẩm định quy hoạch phải thể hiện rõ ý kiến của Hội đồng thẩm định quy hoạch về nội dung thẩm định quy hoạch quy định tại Điều 24 Nghị định này và kết luận về việc quy hoạch đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Báo cáo thẩm định quy hoạch và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thẩm định.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan lập quy hoạch nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch.
4. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của cơ quan lập quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét quyết định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, hồ sơ gồm:
1. Tờ trình;
2. Báo cáo quy hoạch;
3. Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, nội dung chủ yếu gồm: Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi quy hoạch, quan điểm, mục tiêu tổng quát, chỉ tiêu chung phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, mục tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử trong các ngành, lĩnh vực, định hướng phát triển các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo, giải pháp và nguồn lực thực hiện quy hoạch, tổ chức thực hiện;
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch;
5. Báo cáo thẩm định quy hoạch; bản sao ý kiến của chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan;
6. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định quy hoạch;
7. Hệ thống sơ đồ, bản đồ về quy hoạch (nếu có).
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức công bố quy hoạch.
2. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt, nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Hồ sơ quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử bao gồm:
a) Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này;
b) Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch quy định tại Điều 28 Nghị định này;
c) Văn bản quyết định phê duyệt quy hoạch;
d) Tài liệu khác (nếu có).
2. Việc lưu trữ hồ sơ quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Kế hoạch thực hiện quy hoạch được ban hành sau khi quy hoạch được phê duyệt.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch, trong đó bao gồm kế hoạch ban hành chính sách, giải pháp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo về hoạt động quy hoạch đến Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 31 tháng 10 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn nội dung và biểu mẫu báo cáo về hoạt động quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ chức đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử định kỳ hàng năm, năm năm hoặc đột xuất.
2. Trên cơ sở đánh giá hàng năm thực hiện quy hoạch, nếu cần thay đổi, điều chỉnh, bổ sung cục bộ hoặc trong trường hợp xuất hiện những yếu tố mới làm thay đổi từng phần nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, quy hoạch phải được nghiên cứu điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch theo nhiệm vụ được phân công tới Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch gửi Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch định kỳ là một nội dung của báo cáo về hoạt động quy hoạch quy định tại Điều 32 Nghị định này.
4. Nội dung đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Quy hoạch và Nghị định này. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn tiêu chí đánh giá thực hiện quy hoạch.
1. Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược ngành và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch làm thay đổi nội dung của quy hoạch và dựa trên báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch.
2. Trường hợp điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu quy hoạch, Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương điều chỉnh quy hoạch và tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch theo quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, lưu trữ hồ sơ quy hoạch tại Chương II và Chương III Nghị định này.
3. Trường hợp điều chỉnh cục bộ quy hoạch không ảnh hưởng đến mục tiêu quy hoạch được thực hiện như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quy hoạch lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh gửi Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh quy hoạch; Báo cáo thuyết minh điều chỉnh và tài liệu khác nếu có);
c) Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát hồ sơ, lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan nếu cần thiết);
d) Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp hồ sơ đề nghị điều chỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cập nhật và thể hiện trong quy hoạch những nội dung được điều chỉnh.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 41/2019/ND-CP |
Hanoi, May 15, 2019 |
DECREE
ELABORATING FORMULATION, APPRAISAL, APPROVAL, ANNOUNCEMENT, IMPLEMENTATION, ASSESSMENT AND ADJUSTMENT OF ATOMIC ENERGY DEVELOPMENT AND APPLICATION PLANNING
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Atomic Energy dated June 03, 2008;
Pursuant to the Law on Planning dated November 24, 2017;
Pursuant to the Law on amendments to some Articles concerning planning of 37 laws dated November 20, 2018;
At the request of the Minister of Science and Technology;
The Government hereby promulgates a Decree to elaborate formulation, appraisal, approval, announcement, implementation, assessment and adjustment of atomic energy development and application planning.
GENERAL
This Decree elaborates formulation, appraisal, approval, announcement, implementation, assessment and adjustment of the atomic energy development and application planning
This Decree applies to organizations and individuals involved in the formulation, appraisal, approval, announcement, implementation, assessment and adjustment of the atomic energy development and application planning, and other relevant organizations and individuals.
Article 3. Contents and components of atomic energy development and application planning
1. Contents of the atomic energy development and application planning (hereinafter referred to as “the planning”) are specified in Clause 2 Article 13 of the Law on Atomic Energy amended by Article 15 of the Law on amendments to some Articles concerning planning of 37 laws.
Solutions and resources for implementing the planning shall contain at least: completion of the organization and management system; establishment and completion of legal system, mechanisms and policies; human resource development; development of scientific and technological potential; safety and security assurance; increasing community’s awareness and support; promotion of cooperation and international integration; investment, finance and capital raising; organization of planning implementation.
2. Component of the atomic energy development and application planning (hereinafter referred to as “the planning component) means an aspect of the atomic energy development and application planning and is formulated to serve the integration of planning.
3. Planning components include:
a) Components of the planning for development and application of radiation and radioactive isotopes to the health sector: nuclear medicine, radiotherapy, electro-optics;
b) Components of the planning for development and application of radiation and radioactive isotopes to natural resources and environment sectors: meteorology, hydrology, water resources, geology, minerals and environmental protection;
c) Components of the planning for development and application of radiation and radioactive isotopes to the agriculture sector: selection and creation of plant varieties and microorganisms; plant protection; agro-chemistry, soil science and plant nutrition; husbandry and animal health; aquaculture; post-harvest preservation and processing;
d) Components of the planning for development and application of radiation and radioactive isotopes to the industrial sector;
dd) Other planning components determined during the course of determining planning tasks.
Article 4. Planning period and time limit for formulating planning
The atomic energy development and application planning covers a period of 10 years and its orientations cover a period of 30 - 50 years. The time limit for formulating planning components shall not exceed 18 months and time limit for formulating the planning shall not exceed 30 months from the date on which the planning tasks are approved.
Article 5. Planning activities
1. Formulation of the planning:
a) Formulation, appraisal and approval of planning tasks;
b) Organization of formulation of the planning.
2. Appraisal of the planning.
3. Approval of the planning.
4. Announcement of the planning.
5. Implementation of the planning.
6. Assessment of the planning.
7. Adjustment of the planning.
Article 6. Costs of planning activities
1. The costs of formulating, appraising, approving, announcing, assessing and adjusting the planning shall be provided by state budget in accordance with regulations of the Law on State Budget and specified in legislative document on prices and norms for planning services.
2. The costs of planning implementation shall comply with regulations of law.
Article 7. Authority organizing formulation of planning, authorities organizing formulation of planning components, planning authorities, authorities formulating planning components
1. The Ministry of Science and Technology is the authority organizing formulation of the atomic energy development and application planning.
2. The Ministry of Health shall organize formulation of planning components in the healthcare sector; the Ministry of Natural Resources and Environment shall organize formulation of planning components in the natural resource and environment sectors; the Ministry of Agriculture and Rural Development shall organize formulation of planning components in the agriculture sector; the Ministry of Industry and Trade shall organize formulation of planning components in the industrial sector.
3. Ministries, ministerial agencies, People’s Committees of provinces and relevant organizations shall organize formulation of other planning components according to the Prime Minister’s decision.
4. The Ministry of Science and Technology shall decide on planning authorities; authorities organizing formulation of planning components shall decide on authorities formulating planning components.
FORMULATION OF PLANNING
Article 8. Determination of planning tasks
1. Authorities organizing formulation of planning shall take charge and cooperate with authorities organizing formulation of planning components, Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces concerned in determining planning tasks.
2. Planning authorities shall take charge and cooperate with authorities formulating planning components and relevant organizations in determining planning tasks. To be specific:
a) Prepare a description, including scope of research, specific contents of the planning, components of the planning to be formulated and specific content of each planning component appropriate to contents of the planning to be formulated, proposed organizations that should organize formulation of planning components, make an estimate of funding for determining planning tasks, including funding for hiring consultants, and submit it to the Ministry of Science and Technology for approval;
b) Determine planning tasks according to the description and approved funding estimate, prepare a planning task report;
c) Submit the report to the planning task appraisal council; complete planning tasks according to the conclusion given by the appraisal council, and notify the Ministry of Science and Technology, which will request the Prime Minister to approve planning tasks.
Article 9. Reporting of planning tasks
A planning task report shall contain at least:
1. Grounds for formulating the planning.
2. Scope, period and orientations of the planning.
3. Viewpoints, objectives and rules for formulating the planning.
4. Review and overall assessment of the planning in the previous period and prospects and demand for development and human resources during the planning period.
5. Specific contents of the planning and planning components.
6. Planning formulation method; planning integration procedures.
7. Parts, quantity, standards and specifications of planning products.
8. Time limit, plans and progress in formulating the planning and planning components.
9. Costs of formulating the planning and planning components.
10. Responsibilities of relevant authorities for organizing formulation of the planning.
Article 10. Organizing appraisal of planning tasks
1. The Minister of Science and Technology shall establish a planning task appraisal council and assign an agency to act as the standing agency of the council.
2. The planning task appraisal council shall be composed of at least 11 members. The Council includes a Chair and members. The Chair is a head of the Ministry of Science and Technology and the members are representatives of the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Health, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Industry and Trade, other Ministries, ministerial agencies, local authorities and organizations concerned and experts in the field of atomic energy.
3. The appraisal council shall appraise planning tasks and dissolve after completing its tasks. The council shall operate on a collective basis, discuss openly and make decisions according to majority rule. A planning task appraisal meeting shall be held if it is attended by at least three quarters (3/4) of council members, including the Chair and representative of the council’s standing body, and by representative of the planning authority. Planning tasks (and revisions thereto, if any) that are approved by at least two thirds (2/3) of council members are eligible to be submitted for approval.
4. The council’s standing body shall receive, consider and process applications, provide applications for appraisal of planning tasks to council members so that they can consider and make comments, hold council meetings, make minutes of council meetings; request the planning authority to amend, complete or re-determine planning tasks according to the conclusion given by the council; re-appraise planning tasks in case they are not approved; draft a report on planning task appraisal and submit it to the council’s Chair for approval; reserve the right to use its funding, human resources, vehicles and seals to perform its tasks.
5. An application for appraisal of planning tasks includes:
a) An application form;
b) A Prime Minister’s draft Decision on approval for planning tasks;
c) A planning task report specified in Article 9 of this Decree;
d) Other documents (if any).
6. The following issues need appraising:
a) Conformity of legal bases;
b) Conformity, scientism and reliability of planning contents, planning approach and planning formulation method;
c) Compatibility between planning components and contents of the planning to be formulated;
d) Conformity of planning tasks with the estimate of costs and capital sources for planning formulation;
dd) Feasibility of the planning formulation plan.
7. The time limit for appraising planning tasks shall not exceed 30 days from date on which the council’s standing body receives the satisfactory application.
8. Planning task appraisal report:
a) A planning task appraisal report shall specify the council’s opinions about the issues specified in Clause 6 of this Article;
b) Within 10 days from the end of the appraisal, the council’s standing body shall send the planning task appraisal report to the planning authority;
c) Within 15 days from the receipt of the report, the planning authority shall take charge and cooperate with relevant authorities in considering and responding to the council’s opinions to modify and complete the application for appraisal of planning tasks.
Article 11. Approval for planning tasks
1. The Ministry of Science and Technology shall request the Prime Minister to approve planning tasks.
2. An application for approval for planning tasks includes:
a) An application form;
b) A Prime Minister’s draft Decision on approval for planning tasks;
c) A planning task appraisal report;
d) A report on responses to appraisal council’s opinions about contents of planning tasks;
dd) A report on modified and completed planning tasks;
e) Other documents (if any).
3. The Prime Minister’s Decision on approval for planning tasks shall contain at least:
a) Name, period and scope of the planning and bases for formulation thereof;
b) Requirements for viewpoints, objectives and rules for formulating planning;
c) Major contents of the planning and planning components;
d) Planning formulation method;
dd) Requirements for review and assessment of the planning in the previous period;
e) Requirements for forecasting of prospects and demands for development and human resources during the planning period;
g) Time limit and plan for and progress in formulating the planning;
h) Regulations on composition, quantity, standards and specifications of planning products;
i) Costs of formulating the planning and each planning component;
k) Proposed responsibilities of ministries, local authorities and authorities concerned for organizing formulation of the planning.
Section 2. ORGANIZATION OF PLANNING FORMUATION
Article 12. Responsibilities of the authority organizing formulation of planning
1. Take charge and cooperate with authorities organizing formulation of planning components, Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces concerned in organizing formulation of planning according to the approved planning tasks.
2. Carry out supervision and resolve issues that arise from the formulation of planning.
3. Consider and select a plan to integrate planning components into the planning according to the proposals of the planning authority, notify the Prime Minister when necessary.
Article 13. Responsibilities of authorities organizing formulation of planning components
1. Organize formulation of planning components according to the approved planning tasks.
2. Provide information and data relating to formulation of the planning to authorities organizing formulation of planning.
3. Establish a planning component appraisal council and organize appraisal of planning components; direct authorities formulating planning components to consider and respond to appraisal opinions to complete documents about planning components; send a notification that documents about planning components have been appraised and completed to the Ministry of Science and Technology.
Planning components shall be appraised in accordance with regulations specified in Section 1 Chapter III hereof in conformity with planning components.
4. Cooperate with authorities organizing formulation of planning in integrating planning components into the planning.
Article 14. Responsibilities of Ministries, ministerial agencies concerned and People’s Committees of provinces
1. Organize investigations and surveys, collect information and operate information and database system under their management to serve planning activities.
2. The Ministry of Science and Technology shall elaborate Clause 1 of this Article.
Article 15. Responsibilities of planning authorities
1. Take charge and cooperate with relevant authorities in implementing the planning formulation plan according to the approved planning tasks. To be specific:
a) Reserve the right to select a planning consultancy in accordance with regulations on bidding and hire domestic and foreign consultants that satisfy requirements specified in Article 19 of this Decree; if such planning consultancy is not available, notify the Minister of Science and Technology for consideration;
b) Organize investigations and surveys, collect information, operate information and database system pertaining to the planning; analyze, assess and forecast factors, conditions, resources and context for atomic energy development and application; propose viewpoints and objectives, and the priorities serving as a basis for formulation of planning and planning components; provide the authority formulating planning components with research directions and restrict contents and scope of research into planning components;
c) Consider developing contents included in planning tasks.
2. Take charge and cooperate with authorities organizing formulation of planning components in planning integration.
3. Complete enquiries about the planning, notify the Ministry of Science and Technology to seek opinions as prescribed in Article 20 of this Decree; consolidate and respond to opinions, complete the planning and submit the planning to the Planning Appraisal Council.
4. Complete planning documentation according to the conclusion given by the Planning Appraisal Council and notify the Minister of Science and Technology, who will request the Prime Minister to approve the planning.
Article 16. Responsibilities of authorities formulating planning components
1. Reserve the right to select a consultancy that gives advice on formulation of planning components (hereinafter referred to as “the planning component consultancy”) in accordance with regulations on bidding, hire domestic and foreign consultants that satisfy requirements specified in Article 19 of this Decree; if such consultancy is not available, notify the authority organizing formulation of planning components for consideration.
2. Formulate planning components according to the approved planning tasks and at the request of the planning authority; adjust the planning components at the request of the planning authority.
3. Prepare documents and submit them to the planning component appraisal council. Complete documents about planning documents according to the conclusion given by the appraisal council.
4. Cooperate with the planning authority in planning integration.
Article 17. Planning integration
1. The planning integration shall comply with regulations on relevant planning in conformity with the planning to be formulated, ensure uniformity and effectiveness of the planning, and consistency.
2. During the integration process, if there are still different opinions about planning integration, the Ministry of Science and Technology shall discuss and agree with the authority organizing formulation of planning components and notify the Prime Minister when necessary.
Article 18. Responsibilities of planning consultancies and planning component consultancies
1. A planning consultancy shall have a legal status and:
a) be responsible to the law and planning authority for contents of the consultancy agreement regarding the quantity, time limit for production and quality of planning products;
b) cooperate with the authority formulating planning components and planning component consultancy in the process of formulating planning and integrating planning components into the planning to be formulated;
c) consider and propose rules and methods for integrating planning components into the planning.
2. A planning component consultancy shall have a legal status and:
a) be responsible to the law and authority organizing formulation of planning components for the quantity, time limit for production and quality of planning products;
b) cooperate with the authority formulating planning components in formulating planning components;
c) cooperate with the planning consultancy in considering and proposing rules and methods for integrating planning components into the planning.
Article 19. Qualifications of planning consultancies and planning component consultancies
1. A planning consultancy shall have at least 01 consultant that satisfies the requirement specified in Point a Clause 2 of this Article and at least 02 consultants that are trained in 02 different disciplines and satisfy the requirement specified in Point b Clause 2 of this Article. A planning component consultancy shall have at least 02 consultants that satisfy the requirement specified in Point b Clause 2 of this Article.
2. Requirements to be satisfied by a domestic consultant:
a) The consultant who is the head of a planning project must obtain at least a bachelor’s degree and have at least 10 years’ experience of working in the field relevant to the planning to be formulated, has presided over formulation of at least 01 atomic energy planning or atomic energy strategy/plan/project approved by a competent authority or has directly participated in formulating at least 02 atomic energy plannings or atomic energy strategies/plans/projects approved by a competent authority;
b) The consultant who presided over formulation of planning components must obtain at least a bachelor’s degree in the discipline relevant to the planning components to be formulated and has presided over or directly participated in formulation of at least 01 atomic energy planning or atomic energy strategy/plan/project approved by a competent authority.
3. Foreign consultants shall be selected by planning authorities or authorities formulating planning components and notified to heads of authorities organizing formulation of planning or authorities organizing formulation of planning components for decision.
Article 20. Seeking opinions about planning
1. The enquired entities include the National Atomic Energy Council, Ministries, ministerial agencies, People’s Committees of provinces, residential communities, organizations and individuals related to the planning.
2. If the planning involves borders, islands or strategic defense and security positions, the planning authority shall agree with the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security and Ministry of Foreign Affairs about contents of the planning before seeking opinions.
3. Contents of the draft planning, except contents classified as state secrets in accordance with regulations of law shall be published on websites of authorities organizing formulation of planning, planning authorities, authorities organizing formulation of planning components and authorities formulating planning components within at least 30 days from the date of sending the enquiry about the planning as specified in Clause 4 of this Article.
4. Opinions about the planning shall be sought as follows:
a) The authority organizing formulation of planning shall send an enquiry, including a planning report, diagram or map (if any) that shows contents of the planning;
b) The enquired authorities shall give a written response within 30 days from the receipt of the enquiry;
c) The planning authority shall consolidate and respond to opinions, and notify the authority organizing formulation of planning for consideration before submitting the planning for appraisal.
APPRAISAL, APPROVAL AND ANNOUNCEMEMENT OF THE PLANNING
Section 1. APPRAISAL OF THE PLANNING
Article 21. Planning Appraisal Council
1. The Ministry of Science and Technology shall request the Prime Minister to establish a Planning Appraisal Council.
2. The Planning Appraisal Council shall be composed of at least 11 members. The Council includes a Chair and members. The Chair is the Minister of Science and Technology and the members are representatives of the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Health, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Industry and Trade, other Ministries, ministerial agencies, local authorities and organizations concerned and experts in the field of atomic energy. The Council shall have at least 03 members acting as reviewers; every reviewer must have at least 10 years’ experience and qualifications appropriate to the planning to be formulated.
3. The Chair has the following responsibilities and rights:
a) Take responsibility for operation of the Council; organize and chair council meetings;
b) Assign a body to act as the Council’s standing body and assign tasks to Council’s members;
c) Approve planning appraisal reports.
4. The members have the following responsibilities and rights:
a) Attend all Council’s meetings;
b) Consider applications for appraisal of planning, express their written opinions at Council’s meetings about specialized field and common issues; send their written opinions about drafts of planning appraisal reports to the Council’s standing body; cooperate with the standing body in reviewing responses to appraisal opinions in the planning documentation before the planning documentation bears seals;
c) Be entitled to have their opinions recorded.
5. The reviewers have the following responsibilities and rights:
a) Attend all Council’s meetings;
b) Consider applications for appraisal of planning and send their written opinions to the Council’s standing body for consideration;
c) Be entitled to remuneration according to regulations.
Article 22. Responsibilities and rights of the Planning Appraisal Council's standing body
1. Receive, consider and process applications for appraisal submitted by a planning authority to the Planning Appraisal Council.
2. Prepare and submit a planning appraisal plan to the Planning Appraisal Council for approval or re-appraise the planning in case it is ineligible to be submitted for approval according to the conclusion given by the Planning Appraisal Council.
3. Provide documents to members of the Planning Appraisal Council in order for them to contribute their opinions about the planning.
4. Request the Chair of the Planning Appraisal Council to allow for organization of a meeting, conference or workshop on assessment of themes related to the planning prior to the Planning Appraisal Council's meeting.
5. Consolidate remarks and assessments of reviewers, opinions of members of the Planning Appraisal Council and other opinions, and notify them to the Planning Appraisal Council.
6. Make necessary preparations so that the Planning Appraisal Council can organize a planning appraisal meeting.
7. Make minutes of the planning appraisal meeting.
8. Request the planning authority to adjust and complete planning report, strategic environmental assessment report and relevant documents according to the conclusion given by the Planning Appraisal Council.
9. Prepare a planning appraisal report; seek written opinions of the Planning Appraisal Council’s members about the draft of the planning appraisal report; complete the planning appraisal report and submit it to the Chair of the Planning Appraisal Council for approval.
10. Take charge and cooperate with Planning Appraisal Council’s members in reviewing planning documents completed according to the Planning Appraisal Council’s conclusion; append a seal; sign the documents.
11. Use its funding, human resources, vehicles and seals to perform its tasks.
Article 23. Applications for appraisal of the planning
1. An application for appraisal of the planning includes:
a) An application form;
b) Planning reports, including consolidated and brief reports on contents of the planning;
c) A draft decision on approval for the planning’
d) A consolidated report on opinions of organizations, communities and individuals about the planning; copies of written opinions of Ministries, ministerial agencies and local authorities concerned; a report on responses to opinions about the planning;
dd) Planning maps and diagrams (if any).
2. The Planning Appraisal Council shall carry out appraisal only when a satisfactory application specified in Clause 1 of this Article is received. Where necessary, the Planning Appraisal Council is entitled to request the applicant to provide additional information and provide explanation for relevant contents.
3. The time limit for appraising the planning shall not exceed 60 days from date on which the Planning Appraisal Council’s standing body receives the satisfactory application.
Article 24. Issues that need appraising
The appraisal shall focus on:
1. Conformity with the approved planning tasks.
2. Conformity with regulations of the law on atomic energy;
3. Integration of planning contents provided by relevant Ministries, ministerial agencies and local authorities;
4. Feasibility of the planning and conditions for adopting solutions and providing for planning implementation.
Article 25. Seeking opinions during planning appraisal
1. Within 05 days from the receipt of the application for appraisal of planning specified in Article 23 of this Decree, the Planning Appraisal Council’s standing body shall send enquiries to its members.
2. Within 20 days from the receipt of the application for appraisal of planning, the reviewers shall send their written opinions to the Planning Appraisal Council’s standing body for consolidation.
3. The Planning Appraisal Council’s standing body shall seek opinions of experts, socio-professional organizations and other relevant organizations about planning contents or organize a thematic conference, workshop or seminar, consolidate and report opinions to the Planning Appraisal Council.
Article 26. Meetings of the Planning Appraisal Council
1. Within 10 days from the receipt of sufficient opinions contributed by reviewers of the Planning Appraisal Council, the standing body shall consolidate and send such opinions to members of the Planning Appraisal Council and request the Chair of the Planning Appraisal Council to allow for organization of a meeting.
2. A planning appraisal meeting shall be held if it is attended by at least three quarters (3/4) of Planning Appraisal Council’s members, including the Chair and two thirds (2/3) of reviewers and standing body’s representative, and by representatives of the planning authority and planning consultancy.
3. The Council shall operate on a collective basis, discuss openly and make decisions according to majority rule and approve minutes of planning appraisal meetings. The planning allowed to be commissioned by at least two thirds (2/3) of the Planning Appraisal Council’s members attending the meeting is eligible to be submitted for approval.
Article 27. Reporting of planning appraisal
1. A planning appraisal report shall specify the Planning Appraisal Council’s opinions about the issues specified in Article 24 of this Decree and decide whether to submit the planning to the Prime Minister for approval.
2. The planning appraisal report and documents attached thereto shall be sent to the authority organizing formulation of planning within 15 days from the end of the appraisal.
3. The authority organizing formulation of planning shall direct the planning authority to consider and respond to appraisal opinions to modify and complete the application for approval for the planning.
4. According to the conclusion given by the Planning Appraisal Council and report on responses to appraisal opinions of the planning authority, the authority organizing formulation of planning shall consider deciding to submit the planning to the Prime Minister for approval.
Section 2. APPROVAL AND ANNOUNCEMEMENT OF THE PLANNING
Article 28. Applications for approval for the planning
The Minister of Science and Technology shall submit an application for approval for the atomic energy development and application planning to the Prime Minister for approval, including:
1. An application form;
2. A planning report;
3. A Prime Minister’s draft Decision on approval for the planning, which contains at least: name, period and scope of the planning, viewpoints, overall objectives and targets for development and application of atomic energy, specific objectives for development and application of atomic energy to fields and sectors, orientations for development of training, application and research centers, solutions and resources for implementing the planning and organizing implementation thereof;
4. A consolidated report on opinions of organizations, communities and individuals about the planning; copies of written opinions of Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces concerned; a report on responses to opinions about the planning;
5. A planning appraisal report; copies of written opinions of experts, socio-professional organizations and other relevant organizations;
6. A report on responses to planning appraisal opinions;
7. Planning maps and diagrams (if any).
Article 29. Announcement of the planning
1. The Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with the Ministry of Health, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Industry and Trade, other Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces concerned in organizing announcement of the planning.
2. Within 15 days from the date on which the planning is approved, its contents shall be made publicly available in accordance with the laws on planning and protection of state secrets.
Article 30. Archiving of planning documentation
1. The atomic energy development and application planning documentation includes:
a) An application specified in Clause 1 Article 23 of this Decree;
b) An application specified in Article 28 of this Decree;
c) A decision on approval for the planning;
d) Other documents (if any).
2. Planning documentation shall be archived as prescribed by the law on archives.
IMPLEMENTATION, ASSESSMENT AND ADJUSTMENT OF THE PLANNING
Article 31. Planning implementation plan
1. A planning implementation plan shall be promulgated after the planning is approved.
2. The Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with the Ministry of Health, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Industry and Trade, other Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces concerned in preparing a planning implementation plan, including a plan to introduce policies and solutions, and submit it to the Prime Minister for approval.
Article 32. Reporting of planning activities
1. By October 31, Every Ministry, ministerial agency and People’s Committee of province shall submit a report on planning activities to the Ministry of Science and Technology, which will submit a consolidated report to the Prime Minister by November 30.
2. The Ministry of Science and Technology shall provide guidelines for contents and form of the report on atomic energy development and application planning activities.
Article 33. Assessment of planning implementation
1. The Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with the Ministries specified in Clause 2 Article 7 of this Decree, People’s Committees of provinces, other Ministries and ministerial agencies concerned in carrying out assessment of implementation of the atomic energy development and application planning annually, every five years or upon request.
2. According to the annual assessment of planning implementation, if it is necessary to make any partial adjustments or if there are new factors that partially change contents of the approved planning, the planning shall be promptly adjusted in a manner that is relevant to current situation and condition.
3. Every Ministry, ministerial agency and People’s Committee of province shall submit a report on planning implementation assessment to the Ministry of Science and Technology, which will prepare and submit a consolidated report on planning implementation assessment to the Prime Minister. A report on periodic assessment of planning implementation constitutes part of the report on planning activities specified in Article 32 of this Decree.
4. Contents of assessment of implementation of the atomic energy development and application planning shall comply with regulations specified in Article 50 of the Law on Planning and this Decree. The Ministry of Science and Technology shall provide elaborate criteria for assessing planning implementation.
Article 34. Adjustment of the planning
1. The atomic energy development and application planning shall be adjusted if adjustments to socio - economic development objectives, strategy or plan, sector strategy and relevant planning result in change of contents of the planning and according to the report on assessment of planning implementation.
2. If the adjustments result in change of objectives of the planning, the Ministry of Science and Technology shall submit guidelines for adjustments to the planning to the Prime Minister for approval and organize adjustment to the planning in accordance with regulations on formulation, appraisal, approval, announcement and archiving of planning documentation specified in Chapters II and III of this Decree.
3. Partial adjustments that do not affect objectives of the planning shall be made as follows:
a) Ministry, ministerial agency and People’s Committee of province within the planning boundary shall prepare an application for adjustment to the Ministry of Science and Technology;
b) An application includes an application form, description of adjustments and other documents (if any);
c) The Ministry of Science and Technology shall review the application and seek opinions from relevant ministries and local authorities if necessary;
d) The Ministry of Science and Technology shall submit a consolidated application to the Prime Minister for decision.
4. The Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate in updating and specifying the adjustments in the planning.
IMPLEMENTATION CLAUSE
This Decree comes into force from the date on which it is signed.
Article 36. Responsibility for implementation
1. The Minister of Science and Technology shall organize the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực