Chương V Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp: Hoạt động bán hàng đa cấp
Số hiệu: | 40/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 12/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 02/05/2018 |
Ngày công báo: | 23/03/2018 | Số công báo: | Từ số 469 đến số 470 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bổ sung các hành vi bị cấm đối với công ty bán hàng đa cấp
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Theo đó, so với quy định hiện hành thì Nghị định 40 đã bổ sung thêm nhiều hành vi cấm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp như:
- Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số;
- Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
- Chấp thuận đơn từ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyền lợi theo quy định của người tham gia bán hàng đa cấp;
- Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với các đối tượng không được phép;
- Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Ngoài ra, Nghị định cũng bỏ một số hành vi cấm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp như:
- Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải trả thêm một khoản tiền để được quyền duy trì, phát triển hoặc mở rộng mạng lưới bán hàng đa cấp của mình;
- Hạn chế một cách bất hợp lý quyền phát triển mạng lưới của người tham gia bán hàng đa;...
Xem chi tiết tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP có hiệu lực ngày 02/5/2018 thay thế Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014.
Văn bản tiếng việt
1. Niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp các tài liệu quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 Nghị định này.
2. Thực hiện đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng đã đăng ký.
3. Xây dựng, công bố giá bán của các hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp và tuân thủ giá bán đã công bố.
4. Xuất hóa đơn theo từng giao dịch bán hàng cho từng người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp và khách hàng mua hàng trực tiếp từ doanh nghiệp.
5. Giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng của doanh nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm đối với hoạt động bán hàng đa cấp của người tham gia bán hàng đa cấp trong trường hợp các hoạt động đó được thực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc tại các hội nghị, hội thảo, đào tạo của doanh nghiệp.
7. Khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp để nộp vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
8. Vận hành hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định này, đúng với giải trình kỹ thuật khi đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, đảm bảo người tham gia bán hàng đa cấp có thể truy cập và truy xuất các thông tin cơ bản về hoạt động bán hàng đa cấp của họ.
9. Vận hành và cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định này.
10. Vận hành hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm điện thoại, thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận.
11. Cung cấp quyền truy cập vào tài khoản quản lý hệ thống công nghệ thông tin quản lý hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
12. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan về điều kiện kinh doanh và lưu thông đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.
1. Người tham gia bán hàng đa cấp chỉ thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp sau khi được cấp Thẻ thành viên.
2. Xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng.
3. Tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp.
4. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực khi giới thiệu về doanh nghiệp bán hàng đa cấp, hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, kế hoạch trả thưởng và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Quy tắc hoạt động phải quy định rõ quy trình, thủ tục ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, cấp Thẻ thành viên, đặt hàng, thanh toán, giao nhận hàng, gửi lại hàng (nếu có), bảo hành (nếu có), đổi, trả, mua lại hàng hóa và trả lại tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp, giải quyết khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, chấm dứt và thanh lý hợp đồng.
Kế hoạch trả thưởng phải quy định rõ điều kiện đạt được, hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác chi trả từng cấp bậc, danh hiệu người tham gia bán hàng đa cấp.
1. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải được vận hành trên máy chủ đặt tại Việt Nam.
2. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp phải cung cấp cho người tham gia bán hàng đa cấp các thông tin cơ bản sau:
a) Thông tin cơ bản về người tham gia bán hàng đa cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định này;
b) Thông tin về số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số, vị trí, cấp bậc, danh hiệu của người tham gia bán hàng đa cấp, tuyến trên, hệ thống tuyến dưới của người tham gia bán hàng đa cấp;
c) Thông tin về lịch sử mua hàng của người tham gia bán hàng đa cấp và khách hàng do người tham gia bán hàng đa cấp đó giới thiệu;
d) Thông tin về lịch sử nhận hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác của người tham gia bán hàng đa cấp.
3. Trong trường hợp hệ thống có trục trặc phải thông báo kịp thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
1. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Các tài liệu về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản và các văn bản, tài liệu cần thiết khác;
b) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, bao gồm tên gọi, giá bán, thành phần, công dụng, cách thức sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, chứng chỉ, chứng nhận về tiêu chuẩn sản phẩm (nếu có);
c) Thông tin về đăng ký doanh nghiệp, trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
d) Các quy trình, thủ tục về ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, cấp Thẻ thành viên, đặt hàng, thanh toán, giao nhận hàng, gửi lại hàng (nếu có), mua lại hàng hóa và trả lại tiền, giải quyết khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, chấm dứt và thanh lý hợp đồng;
đ) Quy trình, địa điểm bảo hành, đổi, trả hàng hóa và dịch vụ hậu mãi (nếu có);
e) Thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm: Số điện thoại, thư điện tử, địa chỉ tiếp nhận;
g) Thông tin về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm: Địa bàn hoạt động hiện tại; thu nhập cao nhất, trung bình và thấp nhất của người tham gia bán hàng đa cấp trong năm tài chính liền trước;
h) Việc xử lý vi phạm, chấm dứt hợp đồng và thu hồi hiệu lực Thẻ thành viên đối với người tham gia bán hàng đa cấp;
i) Các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này phải được cung cấp trên trang chủ hoặc có đường liên kết trực tiếp từ trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan khi vận hành trang thông tin điện tử.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán hàng đa cấp thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm giao đầy đủ hàng hóa theo số tiền người tham gia bán hàng đa cấp đã thanh toán và người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm nhận đầy đủ hàng hóa từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
2. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp không giao hàng hóa hoặc người tham gia bán hàng đa cấp không nhận hàng hóa trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hủy giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp.
3. Trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp gửi hàng hóa tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp mà không nhận hàng hóa trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hủy giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp.
1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền trả lại hàng hóa đã mua từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp, bao gồm cả hàng hóa được mua theo chương trình khuyến mại, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hàng.
2. Hàng hóa trả lại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa còn nguyên bao bì, tem, nhãn;
b) Kèm theo hóa đơn mua số hàng hóa được yêu cầu trả lại.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa hợp lệ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại các hàng hóa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và hoàn trả theo mức thỏa thuận với người tham gia bán hàng đa cấp nhưng không thấp hơn 90% số tiền mà người tham gia bán hàng đa cấp đã trả để nhận số hàng hóa đó.
4. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền khấu trừ tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp đã nhận từ việc mua số hàng hóa bị trả lại theo quy định tại Điều này.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền thu lại từ những người tham gia bán hàng đa cấp khác tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác đã nhận liên quan đến số hàng hóa bị trả lại theo quy định tại Điều này.
6. Trường hợp hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại hàng hóa đã bán cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm trả hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp theo kế hoạch trả thưởng đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trả cho người tham gia bán hàng đa cấp trong một năm quy đổi thành tiền không được vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
3. Doanh thu bán hàng đa cấp quy định tại khoản 2 Điều này là doanh thu từ hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
4. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm khoản chênh lệnh giữa mức giá bán lẻ mà doanh nghiệp thông báo và mức giá mà doanh nghiệp bán cho người tham gia bán hàng đa cấp.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng.
1. Định kỳ 06 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo tới Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
2. Báo cáo 06 tháng đầu năm phải được nộp trước ngày 31 tháng 7 hàng năm:
a) Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi Bộ Công Thương bao gồm nội dung theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và Báo cáo tài chính của năm tài chính liền trước có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi Sở Công Thương bao gồm nội dung theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Báo cáo năm phải được nộp trước ngày 20 tháng 01 hàng năm cho Bộ Công Thương theo Mẫu số 15 và Sở Công Thương theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trước ngày 10 hàng tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cập nhật và gửi tới Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp (gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc qua thư điện tử) danh sách người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại địa phương của tháng trước đó (ghi rõ: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện thoại liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp).
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý hoạt động bán hàng đa cấp có thẩm quyền.
MULTI-LEVEL MARKETING ACTIVITIES
Article 40. Responsibility of a MLM company
1. Publish the documents specified in Clause 4 and Clause 5 Article 9 herein at its head office, branches, representative offices and business locations.
2. Comply with the announced business rule and compensation plan.
3. Set and publish the prices of products sold through the MLM as well as sell products at the announced prices.
4. Issue invoices for the supply of products to participants in its MLM network and clients who buy products directly from the MLM company.
5. Supervise participants in its MLM network so as to ensure that they strictly comply with the signed MLM contracts, the company’s business rule and compensation plan.
6. Assume responsibility for the sale of products by participants if it is carried out at the MLM company's head office, branches, representative offices, business locations or conferences, meetings or training programs.
7. Deduct personal income tax from a participant’s commissions, bonuses or other economic benefits and pay it to state budget on his/her behalf, unless otherwise prescribed by law.
8. Operate the information technology system for managing participants, which must meet the requirements in Article 44 herein, in conformity with the technical explanation included in the application for registration of MLM and in a manner so as to ensure that participants may access and find out basic information about their MLM activities.
9. Operate and regularly update the MLM company’s website in Vietnamese version, which must meet the requirements in Article 45 herein, in order to publish information concerning its profiles and MLM status.
10. Operate a communications system to receive and take actions against complaints and queries of MLM participants, including telephone, email and contact address.
11. Provide the rights to access to the MLM company’s information technology system for managing participants at the written request of a competent authority in charge of managing the MLM.
12. Comply with law regulations on business conditions and sale of products through the MLM.
Article 41. Responsibility of a participant in the MLM network
1. Carry out marketing, sale and recruitment of downline distributors only after having granted a membership card.
2. Present the membership card before introducing or selling products.
3. Comply with terms and conditions of the signed MLM contract and the MLM company’s business rule.
4. Provide sufficient and accurate information concerning the MLM company, products sold through the MLM, the compensation plan and business rule of the MLM company.
The MLM company’s business rule must specify procedures for concluding a MLM contract, basic training program provided for participants, issuance of membership card, placing orders, payment, goods delivery, goods return (if any), warranty policy (if any), exchange, return and repurchase of products, and return of money to participants, resolution of complaints filed by participants, termination and completion of MLM contracts.
A compensation plan must stipulate eligibility requirements, commissions, bonuses and other economic benefits paid to each level and title of a participant.
Article 44. Information technology system for managing participants
1. The server used for operating the information technology system for managing participants must be located in Vietnam.
2. The information technology system for managing participants must provide participants with the following basic information:
a) Basic information concerning participants as prescribed in Point b Clause 2 Article 29 herein;
b) Information concerning the number of the MLM contract, identity number, position, level and title of each participant, his/her upline and downline;
c) Information concerning the order history of a participant and his/her clients;
d) Information concerning the record of commissions, bonuses and other economic benefits of a participant.
3. Any failure in the information technology system must be promptly reported to the authority issuing the MLM registration certificate.
Article 45. Website of a MLM company
1. The website of a MLM company must contain the following information:
a) Documents concerning the company’s MLM activities, including the MLM registration certificate, the MLM contract form, business rule, compensation plan, basic training program and other necessary documents;
b) Information concerning products sold through the MLM, including name, selling price, ingredients, uses, usage, origin, and quality certificate (if any);
c) Information concerning the company registration, its head office, branches, representative offices and business locations;
d) Procedures for concluding a MLM contract, basic training program provided for participants, issuance of membership card, placing orders, payment, goods delivery, goods return (if any), repurchase of products, and return of money to participants, resolution of complaints filed by participants, termination and completion of MLM contracts;
dd) Procedures and location for warranty, exchange or return of products, and after-sale services (if any);
e) Contact information for receiving and taking actions against complaints and queries of MLM participants, including: telephone number, email and mailing address;
g) Information concerning the company’s MLM activities, including: Current business regions; highest, average and lowest income of participants in the previous fiscal year;
h) Actions against violations committed by a participant, completion of MLM contract and revocation of membership card;
i) The MLM company’s promotion program.
2. The information specified in Clause 1 of this Article must be published on the homepage or links from the homepage of the MLM company’s website.
3. The MLM company must strictly comply with other law regulations on operation of its website.
Article 46. Delivery of products
1. Within 30 days from the date on which a participant makes payment for products, the MLM company must deliver the full amount of purchased products to that participant who takes charge of receiving such products.
2. If the MLM company fails to delivery products or a participant fails to receive products within the time limit specified in Clause 1 of this Article, the MLM company shall cancel the transaction and fully return the received amount of money to that participant.
3. If a participant deposits products in the MLM company’s warehouse but fails to receive products within the time limit specified in Clause 1 of this Article, the MLM company shall cancel the transaction and fully return the received amount of money to that participant.
Article 47. Return and repurchase of products
1. A participant is entitled to return the products purchased from the MLM company, including products purchased through promotion programs, within 30 days from the receipt of such products.
2. Products to be returned must meet the following requirements:
a) Products returned must be in original package, stamp and label;
b) The invoice for purchase of products returned must be available.
3. Within 30 days from the date on which a participant submits a valid request for return of products, the MLM company must repurchase the products, which meet the requirements specified in Clause 2 of this Article, and make payment for repurchased products according to the price agreed upon with the participant provided that it must be equal to at least 90% of the amounts paid by that participant for purchase of such products.
4. The MLM company is entitled to deduct the amounts of commissions, bonuses and other economic benefits that the participant received when purchasing the quantity of products to be returned under regulations of this Article.
5. The MLM company is entitled to request other participants to return the amounts of commissions, bonuses and other economic benefits that they received in relation to the quantity of products to be returned under regulations of this Article.
6. In case the MLM contract signed with a participant is terminated and completed, the MLM company shall repurchase the quantity of products sold to that participant under regulations in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of this Article.
Article 48. Commissions, bonuses and other economic benefits
1. A MLM company shall pay commissions, bonuses and other economic benefits to participants according to the compensation plan registered with a competent authority.
2. The sum of commissions, bonuses and other economic benefits, including benefits received through promotion programs, paid to participants during a year must not exceed 40% of sales from the MLM activities of the MLM company.
3. The sales prescribed in Clause 2 of this Article are generated from the company’s MLM activities, and exclude VAT.
4. The sum of commissions, bonuses and other economic benefits specified in Clause 2 of this Article excludes the difference between the announced retail price and the selling price at which the MLM company sells products to participants.
5. The MLM company shall make cash payment of commissions, bonuses and other economic benefits to participants by bank transfer.
Article 49. Reporting by MLM company
1. A MLM company shall, on a basis of every six months, submit reports to the Ministry of Industry and Trade and the Department of Industry and Trade of province where its MLM activities are carried out on its MLM results.
2. Reports for the first six months must be submitted by July 31 every year. To be specific:
a) The report for the first six months sent to the Ministry of Industry and Trade must be made according to the Form No. 15 stated in the Appendix enclosed herewith, and enclosed with the financial statements of the previous year, which must be duly certified by a competent authority as regulated.
b) The report for the first six months sent to the Provincial Department of Industry and Trade must be made according to the Form No. 16 stated in the Appendix enclosed herewith.
3. The annual reports must be made according to the Form No. 15 and the Form No. 16 and submitted by January 20 of the following year to the Ministry of Industry and Trade and the Provincial Department of Industry and Trade respectively.
4. Before the 10th of every month, the MLM company shall update and send the updated list of participants operating in the province during the previous month to the Department of Industry and Trade of the province where its MLM activities are duly registered (either directly, electronically or by post). The list must specify full name, date of birth, residence (either permanent or temporary), number of ID card/ citizen’s identity card/ passport, number of the MLN contract, identity number and telephone number of each participant. 5. The MLM company is also responsible for submitting reports at the request of a competent authority in charge of managing MLM.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực