Chương III Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp: Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
Số hiệu: | 40/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 12/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 02/05/2018 |
Ngày công báo: | 23/03/2018 | Số công báo: | Từ số 469 đến số 470 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bổ sung các hành vi bị cấm đối với công ty bán hàng đa cấp
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Theo đó, so với quy định hiện hành thì Nghị định 40 đã bổ sung thêm nhiều hành vi cấm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp như:
- Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số;
- Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
- Chấp thuận đơn từ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyền lợi theo quy định của người tham gia bán hàng đa cấp;
- Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với các đối tượng không được phép;
- Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Ngoài ra, Nghị định cũng bỏ một số hành vi cấm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp như:
- Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải trả thêm một khoản tiền để được quyền duy trì, phát triển hoặc mở rộng mạng lưới bán hàng đa cấp của mình;
- Hạn chế một cách bất hợp lý quyền phát triển mạng lưới của người tham gia bán hàng đa;...
Xem chi tiết tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP có hiệu lực ngày 02/5/2018 thay thế Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014.
Văn bản tiếng việt
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được coi là có hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Doanh nghiệp có trụ sở chính, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện có thực hiện chức năng liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
2. Doanh nghiệp tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại địa phương.
3. Doanh nghiệp có người tham gia bán hàng đa cấp cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú) hoặc thực hiện hoạt động tiếp thị, bán hàng theo phương thức đa cấp tại địa phương.
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký tại Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chỉ được phép tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp sau khi có xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bằng văn bản của Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó.
2. Trường hợp không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm ủy quyền cho một cá nhân cư trú tại địa phương làm người đại diện tại địa phương để thay mặt doanh nghiệp làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương đó.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ, xuất trình hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bao gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
c) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
d) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh (nếu có) hoặc 01 văn bản ủy quyền cho người đại diện tại địa phương, kèm theo 01 bản sao được chứng thực chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đại diện đó trong trường hợp doanh nghiệp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương.
2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương kèm theo danh sách người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại địa phương đến thời điểm nộp hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp đã có hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực (danh sách ghi rõ: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện thoại liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp) tới Sở Công Thương nơi doanh nghiệp dự kiến hoạt động (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
3. Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo. Sở Công Thương trả lại hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn nêu trên.
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương gửi cho doanh nghiệp văn bản xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối xác nhận, Sở Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, Sở Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương và gửi bản sao văn bản xác nhận tới Bộ Công Thương bằng một trong các cách thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.
1. Trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương tới Sở Công Thương khi có một trong các thay đổi liên quan đến:
a) Trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương;
b) Người đại diện của doanh nghiệp bán hàng đa cấp tại địa phương.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi đăng ký sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và tài liệu quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định này có liên quan đến nội dung sửa đổi, bổ sung tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Doanh nghiệp được bổ sung hồ sơ 01 lần trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo. Sở Công Thương trả lại hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn nêu trên.
4. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương gửi cho doanh nghiệp văn bản xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối xác nhận, Sở Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương và thông báo tới Bộ Công Thương bằng một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này về việc xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
1. Sở Công Thương thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương trong trường hợp:
a) Hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương có thông tin gian dối;
b) Doanh nghiệp không triển khai hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 12 tháng liên tục;
c) Không tuân thủ các trách nhiệm quy định tại khoản 11 Điều 40 Nghị định này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, Sở Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương và thông báo tới Bộ Công Thương theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.
3. Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực pháp luật.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
5. Sở Công Thương không cấp lại xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương:
a) Doanh nghiệp bị thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương;
b) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương, niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương (nếu có), công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
1. Trường hợp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
2. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bị thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bị thu hồi.
3. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Sở Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, thông báo cho Bộ Công Thương theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
2. Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo tới Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi thực hiện.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp bao gồm:
a) Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nội dung, tài liệu trình bày tại hội thảo, số lượng người tham gia dự kiến;
c) Danh sách báo cáo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo kèm theo hợp đồng thuê khoán của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nội dung báo cáo của báo cáo viên;
d) 01 bản chính văn bản ủy quyền trong trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đào tạo hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể thông báo về việc tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp trong cùng một văn bản thông báo.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp nộp hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện.
4. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo.
5. Doanh nghiệp được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo nếu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
6. Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện.
7. Trường hợp đã thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương trước ngày dự kiến tổ chức trong hồ sơ thông báo.
MANAGEMENT OF MULTI-LEVEL MARKETING ACTIVITIES IN A PROVINCE
Article 19. Multi-level marketing activities in a province
A MLM company is considered to have MLM activities in a province if:
1. Its head office, branch or representative office carries out MLM activities in such province.
2. It organizes conferences, meetings or training programs in MLM contents in such province.
3. A participant in its MLM network resides (either permanently or temporarily) or carries out marketing activities or sells products through the MLM in such province.
Article 20. Registration of multi-level marketing activities in a province
1. The MLM company shall carry out procedures for registration of MLM activities with the Provincial Department of Industry and Trade, and may perform MLM activities in such province only after it has obtained a written certification of registration of MLM activities from such Provincial Department of Industry and Trade.
2. In case its head office, branch or representative office is not located in a province, the MLM company shall authorize an individual who resides in such province to act as its representative to contact and complete necessary procedures with competent authorities in such province.
3. The MLM company is obliged to keep documents concerning its MLM activities carried out in the province and present them at the request of a competent authority.
Article 21. Application and procedures for registration of multi-level marketing activities in a province
1. An application for registration of MLM activities in a province includes:
a) The application form for registration of MLM activities in a province made according to the Form No. 07 in the Appendix enclosed herewith;
b) A copy of the certificate of company registration or other document of the same validity;
c) A copy of the MLM registration certificate;
d) A copy of the certificate of operation registration for branch or representative office, or the certificate of registration of business location (if any), or the written authorization to the company’s representative in such province, enclosed with a certified copy of his/her ID card/ citizen’s identity card/ passport.
2. The MLM company shall submit an application for registration of MLM activities in the province, enclosed with the list of participants who reside in such province and is participating in its MLM network at the time of application submission if the company’s MLM activities have been performed in such province before the date of entry into force of this Decree (such list must specify: full name, date of birth, residence (either permanent or temporary), number of ID card/ citizen’s identity card/ passport, number of the MLM contract, participant’s identity number, and telephone number), to the Department of Industry and Trade of the province where MLM activities are expected to be carried out (either directly or by post).
3. Within 05 working days from the receipt of the application, the Provincial Department of Industry and Trade shall request the MLM company in writing to modify or supplement the application if it is not yet sufficient and valid. The MLM company must modify or supplement the application within 15 working days from the receipt of written request from the Provincial Department of Industry and Trade. The Provincial Department of Industry and Trade shall return the received application if the MLM company fails to modify or supplement it within the required time limit.
Within 07 working days from the receipt of a sufficient and valid application, the Provincial Department of Industry and Trade shall issue a certificate of registration of MLM activities in the province, made according to the Form No. 08 stated in the Appendix enclosed herewith, to the MLM company. If an application is refused, the Provincial Department of Industry and Trade shall give a written notification indicating reasons for refusal to the MLM company.
4. Within 05 working days from the issue of the certificate of registration of MLM activities, the Provincial Department of Industry and Trade is liable to publish such information on its website and send a copy thereof to the Ministry of Industry and Trade by one of the modes specified in Clause 5 Article 10 herein.
Article 22. Registration of modification or supplements to multi-level marketing activities in a province
1. The MLM company is responsible for carrying out procedures for registration of modification or supplements to its MLM activities carried out in a province to the Provincial Department of Industry and Trade when there are any changes in:
a) Its head office, branch, representative office or business location in such province;
b) Its representative in charge of MLM activities in such province.
2. Within 15 working days from the occurrence of any changes specified in Clause 1 of this Article, the MLM company must submit an application for registration of modification or supplements to MLM activities, made according to the Form No. 09 stated in the Appendix enclosed herewith, and the documents specified in Point b, Point d Clause 1 Article 21 herein to the Provincial Department of Industry and Trade (either directly or by post).
3. Within 05 working days from the receipt of the application, the Provincial Department of Industry and Trade shall request the MLM company in writing to modify or supplement the application if it is not yet sufficient and valid. The MLM company may only modify or supplement the application once within 15 days from the receipt of the written request from the Provincial Department of Industry and Trade. The Provincial Department of Industry and Trade shall return the received application if the MLM company fails to modify or supplement it within the required time limit.
4. Within 07 working days from the receipt of a sufficient and valid application, the Provincial Department of Industry and Trade shall issue a certificate of registration of modification or supplements to MLM activities in the province, made according to the Form No. 10 stated in the Appendix enclosed herewith, to the MLM company. If an application is refused, the Provincial Department of Industry and Trade shall give a written notification indicating reasons for refusal to the MLM company.
5. The Provincial Department of Industry and Trade shall publish information concerning the MLM company’s registration of modification or amendments to MLM activities in the province on its website and inform it to the Ministry of Industry and Trade by one of the modes specified in Clause 5 Article 10 herein.
Article 23. Revocation of certificate of registration of multi-level marketing activities in a province
1. The Provincial Department of Industry and Trade shall revoke the certificate of registration of MLM activities in a province in the following cases:
a) There are falsified documents included in the application for registration of MLM activities in a province;
b) The MLM company fails to carry out MLM activities in the registered province for a consecutive period of 12 months;
c) The MLM company fails to fulfill its responsibility specified in Clause 11 Article 40 herein;
d) Its MLM registration certificate is revoked by a competent authority.
2. Within 10 working days from the date on which the decision on revocation of the certificate of registration of MLM activities in a province becomes effective, the Provincial Department of Industry and Trade shall publish information concerning such revocation on its website and inform the Ministry of Industry and Trade of such revocation by one of the modes specified in Clause 5 Article 10 herein.
3. The certificate of registration of MLM activities in a province shall be no longer effective from the date on which the decision on revocation becomes effective.
4. Within 30 days from the effective date of the decision on revocation, the MLM company shall carry out procedures for termination of MLM activities in such province under regulations in Article 24 herein.
5. The Provincial Department of Industry and Trade shall not re-issue the certificate of registration of MLM activities in a province within 06 months from the effective date of the decision on revocation if the MLM company has its certificate of registration of MLM activities revoked because of the reason specified in Point b Clause 1 of this Article, or 12 months if the MLM company has its certificate of registration of MLM activities revoked because of the reason specified in Point a or Point c Clause 1 of this Article.
Article 24. Termination of multi-level marketing activities in a province
1. Cases where MLM activities in a province are terminated:
a) The MLM company has its certificate of registration of multi-level marketing activities in a province revoked;
b) The MLM company terminates MLM activities in such province at its own will.
2. When terminating MLM activities in a province, the MLM company shall:
a) Send a written notification of termination of MLM activities to the Provincial Department of Industry and Trade, post up the notice thereof at its head office, branch, representative office or business location in such province (if any), and on its website;
b) Terminate or finalize MLM contracts and solve benefits for participants in the MLM network in such province in accordance with law regulations on MLM management;
c) Fulfill obligations specified in the decision given by a competent authority on penalties for violations against regulations on MLM activities in such province.
Article 25. Procedures for termination of multi-level marketing activities in a province
1. If a MLM company voluntarily terminates its MLM activities in a province, it shall submit a notice of termination of MLM activities in a province, made according to the Form No. 11 stated in the Appendix enclosed herewith, and the report made according to the Form No. 16 stated in the Appendix enclosed herewith to the Provincial Department of Industry and Trade (either directly or by post).
2. If a MLM company terminates its MLM activities in a province because its certificate of registration of MLM activities in such province is revoked, it shall submit the documents specified in Clause 1 of this Article to the Provincial Department of Industry and Trade (either directly or by post) within 30 working days from the revocation of its certificate of registration of MLM activities.
3. In case a MLM company voluntarily terminates its MLM activities in a province, within 10 working days from the receipt of the valid documentation of notification thereof, the Provincial Department of Industry and Trade shall issue a written certification of receipt of the documentation of notification of termination of MLM activities to the MLM company, publish information thereof on its website and report it to the Ministry of Industry and Trade by one of the modes prescribed in Clause 5 Article 10 herein.
Article 26. Notification of MLM conferences, meetings and training programs
1. A MLM company is only allowed to organize MLM conferences, meetings and/or training programs in the province in which it has obtained a certificate of registration of MLM activities.
2. If a conference, meetings or training program is intended to be organized with the attendance of 30 persons, or 10 participants in the MLM network, or more, the MLM company is required to inform the Provincial Department of Industry and Trade before organization.
3. The MLM company shall cooperate with relevant competent authorities in monitoring and supervising its MLM conferences, meetings and/or training programs in accordance with applicable law regulations.
Article 27. Documentation and procedures for notification of MLM conferences, meetings and training programs
1. A documentation of notification of a MLM conference, meetings or training program includes:
a) The notice of MLM conference, meetings or training program, made according to the Form No. 12 stated in the Appendix enclosed herewith;
b) Contents and documents to be presented at such conference, meetings or training program, and estimated number of participants;
c) The list of speakers, enclosed with piecework agreements signed with the MLM company, which specifies rights and responsibilities of a speaker;
d) The original power of attorney in case the MLM company authorizes an individual to organize the MLM training program, conference or meetings.
2. The MLM company is allowed to notify the organization of several MLM conferences, meetings and/or training programs in the one notice.
3. The MLM company shall submit the documentation of notification of a MLM conference, meetings or training program to the Provincial Department of Industry and Trade (either directly or by post) at least 15 days before the estimated date of organization.
4. Within 05 working days from the receipt of the notification documentation, the Provincial Department of Industry and Trade shall request the MLM company in writing to modify or supplement the notification documentation if it is not yet sufficient and valid. The MLM company must modify or supplement the notification documentation within 10 working days from the receipt of written request from the Provincial Department of Industry and Trade.
5. The MLM company is allowed to organize the MLM conference, meetings or training program if it does not receive any request for modification from the Provincial Department of Industry and Trade within 05 working days from the date of notification.
6. The MLM company is required to send a written notification to the Provincial Department of Industry and Trade of any changes in the documentation of notification of its MLM conference, meetings or training program at least 03 days before the estimated date of organization.
7. In case a MLM company has notified the Provincial Department of Industry and Trade of its MLM conference, meetings or training program but cancels such MLM conference, meetings or training program, it must send a written notice to the Provincial Department of Industry and Trade of such cancellation before the estimated date of organization specified in the submitted documentation.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực