Chương I Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp: Những quy định chung
Số hiệu: | 40/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 12/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 02/05/2018 |
Ngày công báo: | 23/03/2018 | Số công báo: | Từ số 469 đến số 470 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bổ sung các hành vi bị cấm đối với công ty bán hàng đa cấp
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Theo đó, so với quy định hiện hành thì Nghị định 40 đã bổ sung thêm nhiều hành vi cấm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp như:
- Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số;
- Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
- Chấp thuận đơn từ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyền lợi theo quy định của người tham gia bán hàng đa cấp;
- Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với các đối tượng không được phép;
- Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Ngoài ra, Nghị định cũng bỏ một số hành vi cấm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp như:
- Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải trả thêm một khoản tiền để được quyền duy trì, phát triển hoặc mở rộng mạng lưới bán hàng đa cấp của mình;
- Hạn chế một cách bất hợp lý quyền phát triển mạng lưới của người tham gia bán hàng đa;...
Xem chi tiết tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP có hiệu lực ngày 02/5/2018 thay thế Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014.
Văn bản tiếng việt
Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp để bán hàng hóa.
3. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
4. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là thỏa thuận bằng văn bản về việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp giữa cá nhân và doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
5. Quy tắc hoạt động là bộ quy tắc của doanh nghiệp bán hàng đa cấp điều chỉnh hành vi của người tham gia bán hàng đa cấp, quy trình và thủ tục thực hiện các hoạt động bán hàng đa cấp.
6. Kế hoạch trả thưởng là kế hoạch được doanh nghiệp bán hàng đa cấp sử dụng để tính hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng từ kết quả của hoạt động bán hàng của mình và của những người khác trong mạng lưới.
7. Vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp là vị trí, mã số của người tham gia bán hàng đa cấp được sắp xếp trong mạng lưới để tính hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác chi trả cho người tham gia bán hàng đa cấp.
1. Hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ được thực hiện đối với hàng hóa. Mọi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp với đối tượng không phải là hàng hóa đều bị cấm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Những hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp:
a) Hàng hóa là thuốc; trang thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm;
b) Sản phẩm nội dung thông tin số.
1. Cấm doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện những hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
c) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;
d) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
đ) Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
e) Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
g) Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
h) Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;
i) Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
k) Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của Nghị định này hoặc cho phép doanh nghiệp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định này;
l) Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
m) Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
n) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
2. Cấm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện những hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, đào tạo về kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;
d) Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;
e) Thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
3. Cấm tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp, tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp của mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Cấm cá nhân tham gia vào hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
This Decree deals with multi-level marketing and management of multi-level marketing activities.
This Decree applies to multi-level marketing companies, multi-level marketing salespeople and other organizations and individuals involved in multi-level marketing model.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:
1. “multi-level marketing (MLM)” means a business model that utilizes the network of participants at different levels wherein commissions, bonuses and other economic benefits are or may be paid to participants based on their personal sales and the sales made by other distributors below the participants, also known as downline distributors.
2. “multi-level marketing company" refers to a company that uses the multi-level marketing for sale of its products.
3. “participant” refers to a salesperson who participates in the MLM under a contract signed with the MLM company.
4. "MLM contract” means a written agreement on the participation in the MLM entered into by and between a salesperson and the MLM company.
5. “business rule” means a set of rules established by a MLM company for governing activities of MLM participants, process and procedures for performing MLM activities.
6. “compensation plan” means a plan used by a MLM company to calculate and pay commissions, bonuses and other economic benefits to participants based on their own sales efforts and the sales made by their downline distributors.
7. “position and identity number in the MLM” refer to the position and identity number of a participant in the MLM network which are used as a basis for calculating commissions, bonuses and other economic benefits paid out to that participant.
Article 4. Subject of the multi-level marketing
1. The MLM business model is used to sell products only. Any business activities carried out in the form of MLM regarding a subject other than commodities are prohibited, unless otherwise prescribed by law.
2. The following goods cannot be sold through the MLM business model:
a) Medicines; medical equipment; veterinary drugs (including veterinary drugs used in aquaculture); pesticides; insecticidal and germicidal chemicals and preparations which are restricted or banned from household and medical use; other hazardous chemicals;
b) Digital content products.
Article 5. Prohibited acts in multi-level marketing
1. A MLM company is prohibited from:
a) requesting a prospective participant to deposit or pay a certain amount of money in any way to be eligible to enter into a MLM contract;
b) requesting a prospective participant to buy a certain quantity of products in any way to be eligible to enter into a MLM contract;
c) paying money or other economic benefits to a participant in compensation for his/her recruitment of new distributors without consideration of his/her sale of products to recruited distributors;
d) refusing to pay, without legitimate reasons, commissions, bonuses or other economic benefits to eligible participants;
dd) providing false information concerning the compensation plan or benefits from participation in the MLM;
e) providing false or misleading information about features or uses of products or operations of the MLM company through speakers or trainers at conferences, meetings, training courses or training materials of the MLM company;
g) maintaining more than one MLM contract, position, identity number or others of equivalent validity for a participant;
h) implementing sales promotion program using multi-level network in which a participant has more than one position, identity number or others of equivalent validity;
i) providing commercial intermediary services as regulated by the Law on commerce with the aims of maintaining, expanding and developing its own MLM network;
k) receiving or accepting a participant's application or other document which states that the participant relinquishes a part or all of his/her rights as defined herein or says that the MLM company must not fulfill obligations towards to the participant as regulated herein;
l) using the MLM strategy to trade or sell a subject other than the one permitted in Article 4 herein;
m) failing to use the management system registered with the regulatory authority that issued the MLM registration certificate to manage its MLM participants; and
n) trading or transferring the network of MLM participants to another enterprise, except for acquisition, amalgamation or merger of enterprises.
2. A MLM participant is prohibited from:
a) committing the prohibited act specified in Point a Clause 1 of this Article;
b) providing false or misleading information about benefits of a participant, features or uses of products, or operations of the MLM company;
c) failing to obtain a written authorization from the MLM company before organizing MLM conferences, meetings or training courses;
d) luring, enticing or bribing participants of another MLM company to participate in the network of the MLM company in which he/she participates;
dd) taking advantage of his/her position, power or social position to encourage, request, lure or entice other persons to participate in MLM network or buy products through the MLM model;
e) performing MLM activities in a province in which the MLM company does not yet carry out registration of MLM activities.
3. Organizations and individuals are prohibited from selling products through the MLM, or organizing conferences, meetings, training courses or introduction of their MLM activities or the MLM of the others without obtaining the MLM registration certificate, unless otherwise prescribed by law.
4. Individuals are prohibited from participating in the MLM network of an organization or individual that is not granted the MLM registration certificate, unless otherwise prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực