Chương II Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp: Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Số hiệu: | 40/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 12/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 02/05/2018 |
Ngày công báo: | 23/03/2018 | Số công báo: | Từ số 469 đến số 470 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bổ sung các hành vi bị cấm đối với công ty bán hàng đa cấp
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Theo đó, so với quy định hiện hành thì Nghị định 40 đã bổ sung thêm nhiều hành vi cấm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp như:
- Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số;
- Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
- Chấp thuận đơn từ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyền lợi theo quy định của người tham gia bán hàng đa cấp;
- Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với các đối tượng không được phép;
- Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Ngoài ra, Nghị định cũng bỏ một số hành vi cấm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp như:
- Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải trả thêm một khoản tiền để được quyền duy trì, phát triển hoặc mở rộng mạng lưới bán hàng đa cấp của mình;
- Hạn chế một cách bất hợp lý quyền phát triển mạng lưới của người tham gia bán hàng đa;...
Xem chi tiết tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP có hiệu lực ngày 02/5/2018 thay thế Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014.
Văn bản tiếng việt
Hoạt động bán hàng đa cấp phải được đăng ký theo quy định của Nghị định này.
1. Tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;
c) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Nghị định này;
d) Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định này;
đ) Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch và phù hợp với quy định của Nghị định này;
e) Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
g) Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.
2. Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đó.
1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực trong thời gian 05 năm kể từ ngày cấp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được lập thành 02 bản chính, 01 bản giao cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp và 01 bản lưu tại Bộ Công Thương.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các nội dung sau: Tên doanh nghiệp; thông tin giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có): Mã số doanh nghiệp, nơi cấp, ngày cấp lần đầu, ngày thay đổi lần gần nhất; địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, website, email; thông tin người đại diện theo pháp luật: Họ tên, quốc tịch, thông tin chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, chức vụ, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú/nơi đăng ký lưu trú; phạm vi hàng hóa được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các tài liệu (có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp) sau đây:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
3. 01 bản danh sách kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ (chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam; hộ chiếu và giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam; hộ chiếu đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam) của những người nêu tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
4. 02 bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm:
a) Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Kế hoạch trả thưởng;
c) Chương trình đào tạo cơ bản;
d) Quy tắc hoạt động.
5. 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: Tên, chủng loại, xuất xứ, quy cách đóng gói, chế độ bảo hành (nếu có), giá bán và số điểm thưởng quy đổi tương ứng với giá bán, thời điểm áp dụng.
6. 01 bản chính văn bản xác nhận ký quỹ.
7. Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định này.
8. Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định này.
9. Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Nghị định này (kèm theo bản điện tử định dạng ".doc" và ".xls") tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
c) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Bộ Công Thương trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp.
2. Thẩm định hồ sơ
a) Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định. Bộ Công Thương trả lại hồ sơ nếu doanh nghiệp không nộp phí thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo;
b) Bộ Công Thương thẩm định hồ sơ trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phí thẩm định;
c) Nội dung thẩm định:
- Xác nhận bằng văn bản với ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ;
- Thẩm định nội dung các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, đảm bảo phù hợp với các quy định của Nghị định này.
d) Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Doanh nghiệp được nộp bổ sung hồ sơ 01 lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành thông báo.
Thời hạn thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung.
3. Trả lại hồ sơ
Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn quy định tại điểm d khoản 2 Điều này hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này sau khi đã sửa đổi, bổ sung, Bộ Công Thương thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.
4. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và giao lại cho doanh nghiệp 01 bản các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này có đóng dấu treo hoặc dấu giáp lai của Bộ Công Thương.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương, thông báo cho ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp kèm theo bản sao các tài liệu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định này cho các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức sau:
b) Thư điện tử;
c) Hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Bộ Công Thương.
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp có thay đổi thông tin liên quan đến doanh nghiệp, bao gồm tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, cổ đông sáng lập, thành viên chủ sở hữu, thông tin liên quan đến việc ký quỹ, doanh nghiệp thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
b) Trường hợp có thay đổi liên quan đến khoản 4, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 9 Nghị định này, doanh nghiệp thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trước khi áp dụng.
2. Trong trường hợp có thay đổi thông tin tại danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương trước khi áp dụng.
1. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Bộ Công Thương cấp;
c) Các tài liệu quy định tại Điều 9 Nghị định này liên quan đến những nội dung sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp:
a) Doanh nghiệp nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp trong đó nêu rõ các nội dung thay đổi kèm theo 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
b) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Bộ Công Thương ban hành thông báo sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Bộ Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này về việc doanh nghiệp thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.
1. Trong trường hợp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm nộp đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp.
1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được gia hạn nhiều lần, mỗi lần có thời hạn 05 năm.
2 Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Trước khi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực ít nhất 03 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định này;
c) Các tài liệu quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 9 Nghị định này trong trường hợp có thay đổi so với lần sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp gần nhất.
5. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
1. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các khoản phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Công Thương thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong những trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi hoặc doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thông tin gian dối;
c) Doanh nghiệp bị xử phạt về một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5 hoặc khoản 3 Điều 47 Nghị định này trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
d) Doanh nghiệp không khắc phục kịp thời theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp để đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp:
a) Bộ Công Thương ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực, Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực mà không được gia hạn theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền.
1. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:
- Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Báo cáo theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
- 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
- 01 bản sao quyết định về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; quyết định và biên bản họp về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của đại hội đồng cổ đông nếu là công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh nếu là công ty hợp danh;
b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
2. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi:
a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:
- Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Báo cáo theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
- 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
REGISTRATION OF MULTI-LEVEL MARKETING
Article 6. Registration of multi-level marketing
The registration of MLM must be properly carried out in accordance with regulations herein.
Article 7. Eligibility requirements for MLM registration
1. An applicant for MLM registration is required to fulfill all of the following requirements:
a) It must be an enterprise that is duly established under the laws of Vietnam in the territory of Vietnam and has never had a MLM registration certificate revoked;
b) It must have at least VND 10 billion of charter capital;
c) The partners, if the MLM company is a partnership, the proprietor, if the MLM company is a private enterprise or a single-member limited liability company, the members, if the MLM company is a limited liability company of two or more members, the founders, if the MLM company is a joint-stock company, or the legal representative of the MLM company must have never held one of the said positions at a MLM company whose MLM registration certificate has been revoked in accordance with regulations of the Government's Decree No. 42/2014/ND-CP dated May 14, 2014 and regulations herein;
d) It must deposit money at a commercial bank or a branch of foreign bank locating in Vietnam as regulated in Clause 2 Article 50 of this Decree;
dd) Its MLM contract forms, business rule, compensation plan and training programs must be available, obvious, transparent and conformable with regulations herein;
e) It must develop an information technology system to manage participants in the MLM and a website to provide information about its profiles and MLM activities;
g) It must develop a communications system to receive and take actions against complaints or queries of MLM participants.
2. The applicant shall prepare an application for the MLM registration certificate as regulated in Article 9 herein and be legally responsible for the legality, truthfulness and accuracy of the submitted application.
Article 8. MLM registration certificate
1. A MLM registration certificate shall be effective for 05 years from the date of issue.
2. The MLM registration certificate is made into 02 originals, among which 01 original is delivered to the applicant and the other is kept by the Ministry of Industry and Trade.
3. A MLM registration certificate includes the following contents: The name of MLM company; information concerning the Certificate of company registration/Certificate of investment registration (if any), including: company’s code, issuing authority, date of initial issue, date of the latest modification; head office’s address, telephone number, fax number, website and email address; information about the legal representative, including: full name, nationality, details of ID card/ citizen’s identity card/ passport, position, registered permanent residence/ temporary residence; scope of products sold through the MLM.
Article 9. Application for MLM registration certificate
An application for the MLM registration certificate includes the following documents (which must bear the applicant's stamp):
1. The application form for the MLM registration certificate made according to the Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith.
2. A copy of the certificate of company registration or other paper with the same value.
3. The list of persons mentioned in Point c Clause 1 Article 7 herein, enclosed with copies of their personal identity papers (ID card or citizen identity card or passport if that is a Vietnamese citizen; passport and certificate of registration of temporary residence issued by a Vietnamese authority if that is a foreigner permanently residing in Vietnam; passport if that is a foreigner who does not permanently reside in Vietnam).
4. 02 sets of documents concerning the applicant’s MLM activities, including:
a) The MLM contract form;
b) The compensation plan;
c) The basic training program;
d) The business rule.
5. The list of products sold through the MLM, including: Name, type, origin, packaging specifications, warranty (if any), selling price, point volume calculated based upon the selling price, and time of application.
6. The original of the bank’s confirmation of compulsory deposit.
7. Technical documents concerning the information technology system used for managing participants as prescribed in Article 44 herein.
8. Documents proving that the applicant’s website meets the requirements in Article 45 herein.
9. Documents proving the applicant’s communications system used for receiving and taking actions against complaints or queries of MLM participants.
Article 10. Procedures for issuance of a MLM registration certificate
1. Receipt of application:
a) The applicant shall submit an application, including the documents specified in Article 9 herein (enclosed with their files in ".doc" and ".xls" formats), to the Ministry of Industry and Trade (by hand or by post);
b) Within 05 working days from the receipt of the application, the Ministry of Industry and Trade shall check its adequacy and validity. If an application is insufficient or invalid, the Ministry of Industry and Trade shall request the applicant in writing to modify or supplement the application;
c) Within 30 days from the receipt of the written request from Ministry of Industry and Trade, if the applicant fails to modify or supplement the application as requested, the Ministry of Industry and Trade shall return the received application.
2. Processing of application:
a) Upon the receipt of a sufficient and valid application, the Ministry of Industry and Trade shall notify the applicant of the application processing fees. The Ministry of Industry and Trade shall return the application if it does not receive the full payment of processing fees within 30 days from the notification date;
b) The Ministry of Industry and Trade shall process the application within 20 working days from the receipt of processing fees in full;
c) Application processing steps:
- Obtain a written verification of the accuracy of the deposit confirmation from the bank where the applicant deposits money;
- Consider the conformity of the documents included in the application for the MLM registration certificate with regulations herein.
d) If the application fails to meet all of requirements herein, the Ministry of Industry and Trade shall request the applicant in writing to modify or supplement the application. The applicant may only supplement the application once within 30 days from the receipt of the written request from the Ministry of Industry and Trade.
The Ministry of Industry and Trade shall consider the supplemented documents within 15 working days from the receipt of such documents.
3. Return of application:
If the applicant fails to modify or supplement the application within the time limit specified in Point d Clause 2 of this Article or the application still fails to meet the requirements herein after it has been modified or supplemented, the Ministry of Industry and Trade shall give a written notification of application return which indicates reasons for return.
4. Issuance of a MLM registration certificate:
If the application meets all of requirements herein, the Ministry of Industry and Trade shall issue the MLM registration certificate using the form No. 02 in the Appendix enclosed herewith and return 01 set of documents specified in Clause 4 Article 9 herein after being affixed the seal of the Ministry of Industry and Trade.
5. Within 10 working days from the issue of the MLM registration certificate, the Ministry of Industry and Trade shall publish information concerning the MLM activities on its website, notify the bank where the MLM company deposits money and provide the copy of the MLM registration certificate and copies of the documents specified in Clause 4 and Clause 5 Article 9 herein to Provincial Departments of Industry and Trade nationwide by one of the following modes:
a) By post;
b) By e-mail;
c) Via the MLM management system of the Ministry of Industry and Trade.
Article 11. Modification of a MLM registration certificate
1. The MLM company is liable to carry out procedures for modification of the MLM registration certificate in the following cases:
a) In case there are any changes in the MLM company’s profiles, including name, legal representative, head office's address, founders, proprietor, or deposit at bank, the MLM company shall carry out procedures for modification of the MLM registration certificate within 15 working days from the date on which such changes are certified by competent authorities;
b) In case there are changes in contents specified in Clause 4, Clause 7, Clause 8 and Clause 9 Article 9 herein, the MLM company shall carry out procedures for modification of the MLM registration certificate before application.
2. In case there are changes in the list of products sold through the MLM, the MLM company shall notify the Ministry of Industry and Trade in writing of such changes before application.
Article 12. Application and procedures for modification of a MLM registration certificate
1. An application for modification of a MLM registration certificate includes:
a) The application form for modification of the MLM registration certificate made according to the Form No. 03 in the Appendix enclosed herewith;
b) The original of the MLM registration certificate issued by the Ministry of Industry and Trade;
c) Documents specified in Article 9 herein and concerning the modified contents of the MLM registration certificate.
2. Procedures for modification of a MLM registration certificate are performed under regulations in Article 10 herein.
3. Procedures for notification of changes in the list of products sold through the MLM:
a) The MLM company shall send a written notification of changes in the list of products sold through the MLM, which specifies changed contents and is enclosed with the new list of products sold through the MLM, to the Ministry of Industry and Trade (by hand or by post);
b) If requiring further modification or supplements, the Ministry of Industry and Trade shall send a written request to the MLM company within 15 working days from the receipt of the company's documents.
The MLM company is allowed to sell products specified in the list of products sold through the MLM if the Ministry of Industry and Trade does not request for any modification or supplements within 15 working days from the receipt of the company’s documents;
c) The Ministry of Industry and Trade shall notify Provincial Departments of Industry and Trade nationwide by one of the modes specified in Clause 5 Article 10 herein of the MLM company’s notification of changes in the list of products sold through the MLM.
Article 13. Re-issuance of a MLM registration certificate
1. In case a MLM registration certificate is lost, torn or destroyed, the MLM company shall submit the application for re-issuance of the MLM registration certificate using the Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith to the Ministry of Industry and Trade (by hand or by post).
2. Within 10 working days from the receipt of the valid application for re-issuance of the MLM registration certificate, the Ministry of Industry and Trade shall re-issue the MLM registration certificate to the applicant.
Article 14. Renewal of a MLM registration certificate
1. A MLM registration certificate may be renewed for a number of times, 05 years at a time.
2. The MLM company is permitted to apply for an approval for renewal of its MLM registration certificate if it satisfies all of the requirements specified in Article 7 herein.
3. At least 03 months before the expiry date of the MLM registration certificate, the MLM company must carry out procedures for renewal of the MLM registration certificate.
4. An application for renewal of a MLM registration certificate includes:
a) The application form for renewal of the MLM registration certificate made according to the Form No. 05 in the Appendix enclosed herewith;
b) The documents specified in Clause 2 and Clause 3 Article 9 herein;
c) The documents specified in Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7, Clause 8 and Clause 9 Article 9 herein if there are any changes in the contents of the MLM registration certificate which has been also modified or supplemented.
5. Procedures for renewal of a MLM registration certificate are performed under regulations in Article 10 herein.
Article 15. Fees for processing of applications of the MLM registration certificate
1. Fees for processing of applications for the MLM registration certificate include fees for issuance, modification and renewal of the MLM registration certificate.
2. Fees for processing of applications for the MLM registration certificate, collection, transfer, management and use thereof shall follow application laws.
Article 16. Revocation of a MLM registration certificate
1. The Ministry of Industry and Trade shall revoke the MLM registration certificate in the following cases:
a) The certificate of company registration or other document of the same validity is revoked or the company is dissolved or declared bankrupt in accordance with applicable law regulations;
b) There are falsified documents included in the application for MLM registration certificate;
c) The MLM company faces penalties for committing one of the prohibited acts specified in Clause 1 Article 5 or Clause 3 Article 47 herein in the course of selling products through the MLM as regulated by law;
d) The MLM company fails to implement remedial measures as requested by the competent authority in charge of managing the MLM so as to satisfy the requirements in Article 7 herein during its operations.
2. The MLM registration certificate shall be no longer effective from the date of entry into force of the decision on revocation of the MLM registration certificate.
3. Procedures for revocation of the MLM registration certificate:
a) The Ministry of Industry and Trade promulgates a decision on revocation of the MLM registration certificate upon the occurrence of one of the events specified in Clause 1 of this Article;
b) Within 10 working days from the date on which the decision on revocation of the MLM registration certificate becomes effective, the Ministry of Industry and Trade shall inform Provincial Departments of Industry and Trade nationwide of such revocation by one of the modes specified in Clause 5 Article 10 herein, and publish information thereof on its website.
Article 17. Termination of multi-level marketing activities
1. Cases where MLM activities are terminated:
a) The MLM registration certificate expires without renewal as regulated in Article 14 herein;
b) The MLM company terminates MLM activities at its own will;
c) The MLM registration certificate is revoked by the competent authority.
2. When terminating MLM activities, the MLM company shall:
a) Send a written notification of termination of MLM activities to the Ministry of Industry and Trade, post up the notice thereof at its head office, branches, representative offices and business locations, and on its website;
b) Terminate or finalize MLM contracts and solve benefits for MLM participants in accordance with law regulations on MLM management;
c) Fulfill obligations specified in the decision given by a competent authority on penalties for violations against regulations on MLM activities.
Article 18. Procedures for termination of multi-level marketing activities
1. In case a MLM company terminates MLM activities at its own will:
a) The documentation of notification of termination of MLM activities must comprise:
- The notice of termination of MLM activities, made according to the Form No. 06 stated in the Appendix enclosed herewith;
- The report made according to the Form No. 15 stated in the Appendix enclosed herewith;
- A copy of the certificate of company registration of the latest modification or other document of the same validity;
- The original MLM registration certificate;
- A copy of the decision on the termination of MLM activities issued by the proprietor if the MLM company is a private enterprise, or the company owner if the MLM company is a single-member limited liability company; the decision on and the minutes of the meeting discussing the termination of MLM activities issued by the Members’ Council if the MLM company is a limited liability company with two or more members, or the General Shareholders’ Meeting if the MLM company is a joint-stock company, or partners if the MLM company is a partnership;
b) Procedures for termination of MLM activities:
- The MLM company shall submit the documentation of notification of termination of MLM activities to the Ministry of Industry and Trade (either directly or by post);
- Within 10 working days from the receipt of a valid notification documentation, the Ministry of Industry and Trade shall issue a written certification of receipt of the documentation of notification of termination of MLM activities, inform Provincial Departments of Industry and Trade nationwide of the company’s termination of MLM activities by one of the modes prescribed in Clause 5 Article 10 herein, and post such information on its website.
2. In case a MLM company terminates MLM activities because its MLM registration certificate expires or is revoked:
a) The documentation of notification of termination of MLM activities must comprise:
- The notice of termination of MLM activities, made according to the Form No. 06 stated in the Appendix enclosed herewith;
- The report made according to the Form No. 15 stated in the Appendix enclosed herewith;
- A copy of the certificate of company registration of the latest modification or other document of the same validity;
- The original MLM registration certificate.
b) Procedures for termination of MLM activities:
- Within 30 working days after the MLM registration certificate expires or is revoked, the MLM company shall submit the documentation of notification of the termination of MLM activities to the Ministry of Industry and Trade (either directly or by post);
- Within 10 working days from the receipt of a valid notification documentation, the Ministry of Industry and Trade shall issue a written certification of receipt of the documentation of notification of termination of MLM activities, inform Provincial Departments of Industry and Trade nationwide of the company’s termination of MLM activities by one of the modes prescribed in Clause 5 Article 10 herein, and post such information on its website.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực