Chương IV Nghị định 39/2017/NĐ-CP về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản: Thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại việt nam
Số hiệu: | 39/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 04/04/2017 | Ngày hiệu lực: | 20/05/2017 |
Ngày công báo: | 19/04/2017 | Số công báo: | Từ số 279 đến số 280 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/03/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện lưu hành thức ăn chăn nuôi, thủy sản
Ngày 04/4/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 39/2017/NĐ-CP về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
Theo đó, thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định và có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng; công bố hợp quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (nếu có);
- Mỗi sản phẩm có một tiêu chuẩn chất lượng được công bố chỉ được đặt 01 tên thương mại tương ứng;
- Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản mới, sau khi được Bộ NN&PTNT công nhận, nếu có nhu cầu lưu hành thì phải tiến hành công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo quy định.
Ngoài ra, thức ăn chăn nuôi, thủy sản sản xuất để tiêu thụ nội bộ hoặc theo tập quán không phải thực hiện đăng ký lưu hành nhưng phải đáp ứng quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Nghị định 39/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/5/2017 và thay thế Nghị định 08/2010/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam là thức ăn chăn nuôi, thủy sản được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (nếu có), được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian lưu hành của các sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản tại Việt Nam là 05 năm kể từ ngày được xác nhận. Trước khi hết thời gian lưu hành 06 tháng tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện đăng ký lại tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phải công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn và có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng. Phải công bố hợp quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (nếu có).
b) Mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản có một tiêu chuẩn chất lượng được công bố chỉ được đặt 01 tên thương mại tương ứng.
c) Thức ăn chăn nuôi, thủy sản mới: Sau khi có quyết định công nhận thức ăn chăn nuôi, thủy sản mới của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nếu tổ chức, cá nhân có thức ăn chăn nuôi mới có nhu cầu lưu hành tại Việt Nam thì phải tiến hành thực hiện các quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và được phép sử dụng các kết quả thử nghiệm trong hồ sơ công nhận thức ăn chăn nuôi mới cho hoạt động công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc công bố hợp quy.
3. Thức ăn chăn nuôi, thủy sản sản xuất để tiêu thụ nội bộ hoặc theo tập quán không phải thực hiện đăng ký lưu hành tại Việt Nam, nhưng phải đáp ứng các quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản theo tập quán được phép lưu hành tại Việt Nam, trong đó đưa ra những quy định về mức chất lượng tối thiểu và các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (nếu có) để áp dụng trong sản xuất.
4. Hồ sơ đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam bao gồm:
a) Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản sản xuất trong nước
Đơn đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
Bản sao thông báo tiếp nhận công bố hợp quy về điều kiện cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi, thủy sản;
Bản chính hoặc bản sao chứng thực hợp đồng gia công thức ăn chăn nuôi, thủy sản (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản gia công tại cơ sở đã công bố hợp quy về điều kiện sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi, thủy sản);
Bản chính hoặc bản sao các giấy tờ sau: Tiêu chuẩn công bố áp dụng, bản thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, quyết định công nhận thức ăn chăn nuôi, thủy sản mới (nếu có);
Bản chính hoặc bản sao phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng và an toàn của sản phẩm trong tiêu chuẩn công bố áp dụng và trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng được cấp bởi các phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định hoặc thừa nhận. Trong trường hợp chỉ tiêu chất lượng, an toàn của sản phẩm chưa có phòng thử nghiệm được chỉ định, thừa nhận, thì Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định tạm thời đơn vị thực hiện thử nghiệm phù hợp;
Mẫu nhãn của sản phẩm (có đóng dấu xác nhận của nhà sản xuất).
b) Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu:
Đơn đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of free sale) hoặc văn bản có giá trị tương đương của thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp theo quy định;
Bản sao một trong các giấy chứng nhận ISO, GMP, HACCP hoặc tương đương của cơ sở sản xuất;
Bản thông tin sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp bao gồm: Tên các loại nguyên liệu, chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu an toàn, công dụng, hướng dẫn sử dụng;
Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng của tổ chức, cá nhân đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam; nhãn phụ sản phẩm thể hiện bằng tiếng Việt theo quy định;
Phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng và an toàn sản phẩm được cấp bởi phòng thử nghiệm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ chỉ định hoặc được công nhận bởi tổ chức công nhận quốc tế, tổ chức công nhận khu vực hoặc do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định, thừa nhận;
Mẫu nhãn của sản phẩm (có xác nhận của nhà cung cấp hoặc nhà nhập khẩu);
Hồ sơ là bản chính hoặc bản sao chứng thực kèm theo bản dịch ra tiếng Việt có xác nhận của tổ chức, cá nhân đăng ký nhập khẩu. Nếu bản chính không phải là tiếng Anh thì bản dịch tiếng Việt phải có dịch thuật và chứng thực.
Đối với các loại thức ăn chăn nuôi, thủy sản mới phải khảo nghiệm được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
5. Hồ sơ đăng ký lại thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam bao gồm:
a) Đơn đăng ký lại thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam (theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
b) Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng và bản thông báo tiếp nhận công bố hợp quy (nếu có) là bản chính hoặc bản sao chụp có xác nhận của nhà sản xuất.
c) Mẫu nhãn của sản phẩm (có đóng dấu xác nhận của nhà sản xuất, nhà cung cấp hoặc nhà nhập khẩu).
6. Trình tự giải quyết hồ sơ đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam (bao gồm cả đăng ký lại):
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra thành phần hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký những thành phần hồ sơ chưa đạt yêu cầu để bổ sung, hoàn thiện.
c) Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc (đối với trường hợp đăng ký mới) hoặc không quá 10 ngày làm việc (đối với trường hợp đăng ký lại) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thẩm định nội dung hồ sơ và ban hành văn bản xác nhận thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam (theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp không ban hành văn bản xác nhận, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Thay đổi thông tin của sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản đã được phép lưu hành tại Việt Nam:
Tổ chức, cá nhân chỉ được thay đổi các thông tin của thức ăn chăn nuôi, thủy sản đã được phép lưu hành tại Việt Nam nếu không làm thay đổi chất lượng của sản phẩm, bao gồm:
a) Những thay đổi thông tin của sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản đã được phép lưu hành tại Việt Nam do tổ chức, cá nhân có sản phẩm được phép tự thay đổi, bao gồm: Địa chỉ, số điện thoại, số fax của tổ chức, cá nhân đăng ký; tên nhà nhập khẩu; màu sắc, kích cỡ, dạng của sản phẩm; quy cách bao gói.
Tổ chức, cá nhân khi thay đổi những thông tin nêu trên phải thông báo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng văn bản kèm theo thư điện tử (nếu có) để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Những thay đổi thông tin của sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản đã được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép, bao gồm: Tên nhà sản xuất, địa chỉ cơ sở sản xuất; tên, số tiêu chuẩn công bố áp dụng, ký hiệu (tên thương mại) của sản phẩm.
Tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi, thủy sản lập 01 bộ hồ sơ gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị xác nhận thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi, thủy sản (theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
Bản sao chụp tiêu chuẩn công bố áp dụng và bản tiếp nhận công bố hợp quy (nếu có); mẫu nhãn sản phẩm có xác nhận của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu.
Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy xác nhận nội dung thay đổi của nhà sản xuất (đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu).
Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp đổi tên cơ sở sản xuất, tên thương mại thức ăn chăn nuôi nhập khẩu).
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi, thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra thành phần hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký những thành phần hồ sơ chưa đạt yêu cầu để bổ sung, hoàn thiện.
Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành văn bản xác nhận thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam (theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp không ban hành văn bản xác nhận thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Những thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi, thủy sản theo tập quán, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thay đổi căn cứ vào những tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và yêu cầu của thị trường.
8. Thức ăn chăn nuôi, thủy sản dùng chung cho nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm:
a) Tổ chức, cá nhân khi đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc thay đổi các thông tin có liên quan gửi hồ sơ về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Trình tự thủ tục và nội dung đăng ký thức ăn chăn nuôi, thủy sản dùng chung trong nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam áp dụng tương tự như quy định đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản khác trong Nghị định này.
9. Ngừng lưu hành sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản thương mại trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản chứa chất cấm sử dụng trong chăn nuôi, thủy sản.
b) Sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản bị phát hiện vi phạm liên tục sau 03 lần kiểm tra về một chỉ tiêu chất lượng hoặc sau 02 lần kiểm tra về một chỉ tiêu an toàn.
c) Khi có thông báo ngừng lưu hành sản phẩm của cơ sở đăng ký lưu hành.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra thông báo bằng văn bản và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản ngừng lưu hành.
Các sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản bị ngừng lưu hành tại điểm a, điểm b khoản 9 Điều này. Nếu cơ sở đăng ký có nhu cầu lưu hành trở lại, thì phải làm các thủ tục như đăng ký lần đầu.
Các sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản ngừng lưu hành tại điểm c khoản 9 Điều này đang trong thời gian còn hạn lưu hành. Nếu cơ sở đăng ký có nhu cầu lưu hành trở lại, thì chỉ cần có văn bản thông báo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để ra thông báo và đăng tải trở lại.
1. Để giới thiệu tại các hội chợ, triển lãm hoặc nghiên cứu, làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu thức ăn chăn nuôi, thủy sản để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm hoặc nghiên cứu, làm mẫu phân tích tại các phòng thử nghiệm lập 01 bộ hồ sơ gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Hồ sơ đối với trường hợp nhập khẩu để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm gồm:
Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi, thủy sản để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm (theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
Giấy xác nhận về việc tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam.
c) Hồ sơ đối với trường hợp nhập khẩu để làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm gồm:
Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi, thủy sản để làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm (theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
Văn bản thỏa thuận sử dụng dịch vụ phân tích giữa một bên là phòng thử nghiệm hoặc doanh nghiệp trong nước với một bên là phòng thử nghiệm hoặc doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý về thức ăn chăn nuôi, thủy sản của nước xuất xứ, trong đó có cam kết sản phẩm nhập khẩu là phi thương mại.
d) Hồ sơ đối với trường hợp nhập khẩu thức ăn chăn nuôi, thủy sản để nghiên cứu:
Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi, thủy sản để nghiên cứu (theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
Đề cương nghiên cứu kèm theo.
đ) Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản trả lời về việc chấp thuận cho nhập khẩu (theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Trường hợp không chấp thuận cho nhập khẩu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu:
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thức ăn chăn nuôi, thủy sản để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu theo hợp đồng đã ký với nước ngoài phải nộp 01 bộ hồ sơ về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi, thủy sản để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu (theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
Hợp đồng sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhằm mục đích xuất khẩu phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam về việc nhập hàng hóa để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi, thủy sản để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu theo hợp đồng đã ký với nước ngoài, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận cho phép nhập khẩu. Trong trường hợp không chấp thuận cần nêu rõ lý do.
1. Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản vừa nhằm mục đích xuất khẩu và sử dụng trong nước: Đáp ứng các yêu cầu về chất lượng như các sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam và yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc của nhà nhập khẩu.
2. Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản sản xuất chỉ nhằm mục đích xuất khẩu: Đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu, trừ các hành vi bị cấm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thủy sản tại Việt Nam.
ANIMAL AND AQUA FEEDS APPROVED FOR SALE IN VIETNAM
Article 12. Animal and aqua feeds approved for sale in Vietnam
1. Animal and aqua feeds approved for sale in Vietnam shall be those certified by the Ministry of Agriculture and Rural Development conformable to the applicable standards and relevant technical regulations (if any) and published on the website of the Ministry.
The duration of approval for sale of animal and aqua feeds in Vietnam is 05 years from the date of certification. Within a period of 06 months before the expiry date of approval for sale, where necessary, organizations or individuals may re-submit their application for approval for sale to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
2. Animal and aqua feeds approved for sale in Vietnam shall be obliged to meet the following requirements:
a) Release applicable standards in accordance with laws and regulations on construction, apply relevant standards and have appropriate quality relative to standards which have been announced for application. Make a declaration of conformity as prescribed by relevant national technical regulations (if any).
b) Each animal and aqua feed product for which only one quality standard is announced for application shall bear only 01 corresponding trade name.
c) New animal and aqua feed: Upon receipt of the decision to recognize a new animal and aqua feed granted by the Ministry of Agriculture and Rural Development, if an organization or individual needs to have its new animal and aqua feed approved for sale in Vietnam, such organization or individual must comply with regulations set forth in Point a Clause 2 of this Article and shall be allowed to use experimental results included in the documentation submitted to apply for recognition of that new animal and aqua feed for declaration of applied standards or declaration of conformity.
3. Animal and aqua feeds manufactured for internal consumption or for consumption according to the conventional practices shall not require application for approval for sale in Vietnam but must meet regulations set out in relative technical regulations.
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall make a public statement about animal and aqua feeds used according to conventional practices which are approved for sale in Vietnam, including provisions on minimum quality levels and provisions set forth in relevant national technical regulations (if any) in order to be applied to the production process.
4. Documentation submitted to apply for approval for sale of animal and aqua feeds in Vietnam shall comprise:
a) With respect to domestically-manufactured animal and aqua feeds
Application form for approval for sale of animal and aqua feeds in Vietnam (according to the Form No. 04 given in the Appendix hereto attached);
Duplicate copy of the acknowledgement of receipt of declaration of conformity with eligibility requirements for facilities manufacturing and processing animal and aqua feeds;
Original or certified duplicate copy of the contract for processing of animal and aqua feeds (if organizations or individuals apply for registration of animal and aqua feeds processed at the facilities that have declared conformity with stipulated requirements for production and processing of animal and aqua feeds);
Original or duplicate copy of the following documents: applied standards, acknowledgement of receipt of declaration of conformity, decision on recognition of animal and aqua feeds (where available);
Original or duplicate copy of the test report showing product quality and safety indicators specified in relevant applied standards and national technical regulations, which is issued by test laboratories designated or recognized by the Ministry of Agriculture and Rural Development. In case where product quality or safety indicators are not tested by designated or recognized laboratories, the Minister of Agriculture and Rural Development shall temporarily appoint an appropriate testing facility;
Product label samples (with certifying stamps of product manufacturers).
b) With respect to imported animal and aqua feeds:
Application form for approval for importation of animal and aqua feeds into Vietnam (according to the Form No. 05 given in the Appendix hereto attached);
Certificate of free sale or other equivalent proving imported animal and aqua feeds, which is issued by competent authorities of the countries of origin in accordance with applicable laws and regulations;
Duplicate copy of one of the following documents such as ISO, GMP and HACCP or equivalents held by manufacturing facilities;
Product specification datasheet issued by manufacturers, including names of feed ingredients, quality, safety indicators, effects and user’s instructions;
Copy of written standards applied to organizations or individuals applying for approval for sale of animal and aqua feeds in Vietnam; secondary labels written in the Vietnamese language as required by laws or regulations;
Test reports showing product quality and safety indicators, which are issued by test laboratories designated by competent authorities of the origin countries or recognized by international or regional accreditation organizations, or designated or recognized by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
Product label samples (with certifying stamps of manufacturers or importers);
Submitted application documentation must be original or duplicate and enclose Vietnamese translations certified by importing organizations or individuals. If the original copy is not written in English, the Vietnamese translation with attestation affixed is required.
For new animal and aqua feeds that require experiments, the provisions laid down in Article 11 hereof shall apply.
5. Documentation submitted to apply for re-registration of free sale of animal and aqua feeds in Vietnam shall include:
a) Re-registration form for approval for free sale of animal and aqua feeds in Vietnam (according to the Form No. 06 given in the Appendix hereto attached);
b) Copy of applied standards, acknowledgement of receipt of declaration of conformity (where available), all of which must be either original or photocopy with certification granted by the manufacturer.
c) Product label samples (with certifying stamps of manufacturers, suppliers or importers).
6. Processing an application for free sale of animal and aqua feeds in Vietnam (including re-registration of free sale thereof in Vietnam) shall be carried out according to the following steps:
a) Organizations or individuals applying for free sale of animal and aqua feeds in Vietnam must prepare a set of documents for submission to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Within the duration of no more than 05 business days of receipt of the application documents, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall be responsible for checking submitted documents and notifying organizations or individuals in writing of documents which are not acceptable and need to be improved or supplemented.
c) Within the maximum duration of 20 (in terms of initial registration) or 10 (in terms of re-registration) business days of receipt of the valid submissions, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall be responsible for verifying such documentation and issuing the written confirmation of permission for free sale of animal and aqua feed in Vietnam (according to the Form No. 07 given in the Appendix hereto attached) and publishing such permission on the website of the Ministry of Agriculture and Rural Development. In case of refusing to issue such written confirmation, the Ministry of Agriculture and Rural Development must give a written response which clearly states reasons.
7. Change of information about animal and aqua feeds approved for free sale in Vietnam:
Organizations or individuals may change information about animal and aqua feeds approved for free sale in Vietnam only if there is any change made to quality thereof, including:
a) Information about animal and aqua feed products approved for sale in Vietnam that may be changed by organizations or individuals by themselves shall include address, telephone number, fax number of organizations or individuals applying for registration of sale thereof; name of the importer; color, size and classification of these products; packaging.
Upon making these changes, organizations or individuals must send or email (where available) the Ministry of Agriculture and Rural Development a written notification so that the Ministry update and publish these changes on its website.
b) Changes to information about animal and aqua feed products approved for sale in Vietnam that may be allowed by the Ministry of Agriculture and Rural Development shall include changes to the manufacturer’s name and address; name and number of the applied standard, product code (trade name).
Organizations or individuals applying for confirmation of changes to information about animal and aqua feeds must prepare a set of documents for submission to the Ministry of Agriculture and Rural Development, including the followings:
a) Application form for confirmation of changes to information about animal and aqua feeds (according to the Form No. 08 given in the Appendix hereto attached).
Photocopy of the applied standard and acknowledgement of receipt of declaration of conformity (if any); product label samples certified by manufacturers or importers.
Original or authenticated duplicate copy of the written confirmation of changed contents of manufacturers (in terms of imported animal and aqua feeds).
Authenticated copy of enterprise registration certificate or written confirmation by competent authorities (in case of changes to name of the manufacturing facility, trade name of imported animal feed).
Within the duration of no more than 05 business days of receipt of the documentation submitted to apply for confirmation of changes to information about animal and aqua feeds, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall be responsible for checking submitted documents and notifying organizations or individuals in writing of documents which are not acceptable and need to be improved or supplemented.
Within the maximum duration of 15 business days of receipt of the valid submissions, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall be responsible for issuing the written confirmation of changes to information about animal and aqua feeds approved for sale in Vietnam (according to the Form No. 09 given in the Appendix hereto attached) and publishing such changes on the website of the Ministry of Agriculture and Rural Development. In case of refusing to issue such written confirmation, the Ministry of Agriculture and Rural Development must give a written response which clearly states reasons.
c) Changes to information about animal and aqua feeds used according to conventional practices shall be made by the Ministry of Agriculture and Rural Development based on national standards and national technical regulations and market requirements.
8. Animal and aqua feeds commonly used for rearing fish, livestock or poultry:
a) Organizations or individuals applying for free sale of animal and aqua feeds in Vietnam or changes to information concerning animal and aqua feeds must submit their application package to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
b) Processes, procedures for and contents of application for free sale of animal and aqua feeds commonly used in the aquaculture, livestock and poultry farming industry in Vietnam shall apply the same regulations as applied to other animal and aqua feeds set out in this Decree.
9. Sale of commercial animal and aqua feed products shall be suspended in the following circumstances:
a) These products contain substances prohibited for use in the animal farming and aquaculture.
b) After 03 times of inspection of a quality indicator or after 02 times of inspection of a safety indicator, these products have displayed successive violations.
c) The entity granting registration for free sale of animal and aqua feeds issues any notice of suspension of free sale of
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall make a written notification of, or publicly post on its website, suspended animal and aqua feed products.
If a facility wishes to apply for re-registration for sale of animal and aqua feed products subject to sale suspension as referred to in Point a, b Clause 9 of this Article, it must go through the procedures the same as applied to initial registration.
If a facility wishes to apply for re-registration for sale of animal and aqua feed products subject to sale suspension even though its approval for sale has not expired yet, as referred to in Point c Clause 9 of this Article, it must send a written notification to the Ministry of Agriculture and Rural Development to request the Ministry to make another public notice and re-posting of its approval for sale on its website.
Article 13. Import of animal and aqua feeds which have not yet been approved for free sale in Vietnam
1. In order to import animal and aqua feed products to be used in exhibitions, trade fairs, researches or as samples at testing laboratories,
a) Organizations or individuals that wish to import animal and aqua feeds to be used in exhibitions, trade fairs, researches or as samples at testing laboratories must prepare a set of documents for submission to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
b) Documentation required to apply for import of animal and aqua feeds for use in exhibitions or trade fairs shall include:
Application form for import of animal and aqua feeds for use in exhibitions or trade fairs (according to the Form No. 10 given in the Appendix hereto attached);
Written confirmation evidencing organization of or participation in an exhibition or trade fair in Vietnam.
c) Documentation required to apply for import of animal and aqua feeds to be used as samples in testing laboratories shall include:
Application form for import of animal and aqua feeds for use as samples in testing laboratories (according to the Form No. 11 given in the Appendix hereto attached);
The written agreement on use of the analysis service between a testing laboratory or a domestic enterprise on the one side, and a testing laboratory or enterprise or entity vested with regulatory authority over animal and aqua feeds of a country of origin on the other side, under which both parties agree that imported animal and aqua feeds are used for non-commercial purposes.
d) Documentation required to apply for import of animal and aqua feeds for research purposes:
Application form for import of animal and aqua feeds for research purposes (according to the Form No. 11 given in the Appendix hereto attached);
Attached research outline.
dd) Within the maximum duration of 15 business days of receipt of the valid submissions, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall decide whether import of these feed products is approved (according to the Form No. 12 given in the Appendix hereto attached). In case of refusing to approve such import, the Ministry of Agriculture and Rural Development must give a written response which clearly states reasons for such refusal.
2. In order to import animal and aqua feeds used for manufacturing and processing of exported products:
Organizations or individuals importing animal and aqua feed products to be used for manufacturing and processing of feed products for export purposes under current contracts with foreign partners must prepare a set of documents for submission to the Ministry of Agriculture and Rural Development, including the followings:
Application form for import of animal and aqua feeds to be used for manufacturing and processing of exported feed products (according to the Form No. 13 given in the Appendix hereto attached);
Contract for manufacturing and processing of animal and aqua feeds for export purposes as conformable to Vietnam’s laws and regulations on import of goods to be used for manufacturing and processing of exported feed products;
Within the maximum duration of 15 business days of receipt of the documentation submitted to apply for import of animal and aqua feed products to be used for manufacturing and processing of feed products for export purposes under current contracts with foreign partners, the Ministry of Agriculture and Rural Development must send a written response which states whether or not such import is allowed. In case of refusal, clear reasons must be stated.
Article 14. Export of animal and aqua feeds
1. Animal and aqua feeds used for both export and domestic consumption purposes must meet quality requirements as applied to other feed products approved for free sale in Vietnam and requirements set out by importing countries or importers.
2. Animal and aqua feeds solely used for export purposes must meet quality requirements set out by importing countries, except for animal and aqua feed production and business activities which are prohibited in Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực