Chương II Nghị định 35/2020/NĐ-CP : Xác định thị trường liên quan và thị phần
Số hiệu: | 35/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/03/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2020 |
Ngày công báo: | 03/04/2020 | Số công báo: | Từ số 339 đến số 340 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
02 trường hợp được kiểm soát, chi phối doanh nghiệp bị mua lại
Mới đây, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 35/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cạnh tranh 2018.
Theo đó, quy định việc kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp khác là khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp mua lại giành được quyền sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp bị mua lại;
- Doanh nghiệp mua lại giành được quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trên 50% tài sản của doanh nghiệp bị mua lại trong toàn bộ hoặc một ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp bị mua lại đó.
Ngoài ra, quy định quyền của doanh nghiệp mua lại đối với doanh nghiệp bị mua như sau:
- Trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch Hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp bị mua lại.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp bị mua lại.
- Quyết định những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp bị mua lại.
Xem chi tiết tại Nghị định 35/2020/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/5/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan.
2. Trong quá trình xác định thị trường liên quan, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có chuyên môn.
1. Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
2. Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về đặc tính nếu hàng hóa, dịch vụ đó có sự giống nhau hoặc tương tự nhau về một hoặc một số yếu tố như sau:
a) Đặc điểm của hàng hóa, dịch vụ;
b) Thành phần của hàng hóa, dịch vụ;
c) Tính chất vật lý, hóa học của hàng hóa;
d) Tính năng kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ;
đ) Tác dụng phụ của hàng hóa, dịch vụ đối với người sử dụng;
e) Khả năng hấp thu của người sử dụng;
g) Tính chất riêng biệt khác của hàng hóa, dịch vụ.
3. Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về mục đích sử dụng nếu hàng hóa, dịch vụ đó có mục đích sử dụng chủ yếu giống nhau.
4. Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về giá cả khi giá của hàng hóa, dịch vụ chênh lệch nhau không quá 5% trong điều kiện giao dịch tương tự. Trường hợp có sự chênh lệch nhau trên 5%, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xác định hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về giá cả căn cứ thêm vào một số yếu tố quy định tại khoản 5 hoặc thực hiện theo phương pháp quy định tại khoản 6 Điều này.
5. Trường hợp việc xác định thuộc tính có thể thay thế cho nhau của hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này chưa đủ để kết luận về thị trường sản phẩm liên quan, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét thêm một hoặc một số yếu tố như sau:
a) Tỷ lệ thay đổi về cầu của một loại hàng hóa, dịch vụ khi có sự thay đổi về giá của một loại hàng hóa, dịch vụ khác;
b) Chi phí và thời gian cần thiết để khách hàng chuyển sang mua hoặc sử dụng hàng hóa, dịch vụ khác;
c) Thời gian sử dụng của hàng hóa, dịch vụ;
d) Tập quán tiêu dùng;
đ) Các quy định pháp luật tác động đến khả năng thay thế của hàng hóa, dịch vụ;
e) Khả năng phân biệt về mức giá mua, bán đối với các nhóm khách hàng khác nhau;
g) Khả năng thay thế về cung của một loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
6. Khi cần thiết, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể xác định thuộc tính có thể thay thế cho nhau về giá cả theo phương pháp như sau:
Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về giá cả nếu có ít nhất 35% của một lượng mẫu ngẫu nhiên 1.000 người tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý liên quan chuyển sang mua hoặc có ý định mua hàng hóa, dịch vụ khác có đặc tính, mục đích sử dụng giống với hàng hóa, dịch vụ mà họ đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng trong trường hợp giá của hàng hóa, dịch vụ đó tăng lên quá 10% và được duy trì trong 06 tháng liên tiếp.
Trường hợp số người tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý liên quan quy định tại điểm này không đủ 1.000 người thì lượng mẫu ngẫu nhiên được xác định tối thiểu bằng 50% tổng số người tiêu dùng trong khu vực địa lý đó.
Khả năng thay thế về cung là việc các doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh một loại hàng hóa, dịch vụ có khả năng gia tăng sản lượng, số lượng bán hoặc các doanh nghiệp khác bắt đầu hoặc chuyển sang sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó trong thời gian dưới 06 tháng mà không có sự tăng lên đáng kể về chi phí nếu giá cả của hàng hóa, dịch vụ đó tăng lên từ 5% đến 10%.
1. Thị trường sản phẩm liên quan trong trường hợp đặc biệt có thể được xác định là thị trường của một hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ đặc thù căn cứ vào đặc tính của hàng hóa, dịch vụ đó, tập quán tiêu dùng hoặc phương thức giao dịch đặc thù, bao gồm các phương thức có sử dụng công nghệ thông tin.
2. Khi xác định thị trường sản phẩm liên quan trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có thể xem xét thêm thị trường của các hàng hóa, dịch vụ bổ trợ cho sản phẩm liên quan.
3. Sản phẩm bổ trợ cho sản phẩm liên quan là các hàng hóa, dịch vụ được sử dụng nhằm nâng cao tính năng, hiệu quả hoặc cần thiết cho việc sử dụng sản phẩm liên quan. Theo đó, khi giá của sản phẩm bổ trợ tăng hoặc giảm thì cầu đối với sản phẩm liên quan sẽ giảm hoặc tăng tương ứng.
1. Thị trường địa lý liên quan là khu vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng hóa, dịch vụ được cung cấp có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.
2. Ranh giới của khu vực địa lý quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ theo yếu tố sau đây:
a) Khu vực địa lý có cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp tham gia phân phối hàng hóa, dịch vụ liên quan;
b) Cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp khác đóng trên khu vực địa lý lân cận đủ gần với khu vực địa lý quy định tại điểm a khoản này để có thể tham gia cạnh tranh với các hàng hóa, dịch vụ liên quan trên khu vực địa lý đó;
c) Chi phí vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
d) Thời gian vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
đ) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường;
e) Tập quán tiêu dùng;
g) Chi phí, thời gian để khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ;
3. Khu vực địa lý được coi là có điều kiện cạnh tranh tương tự và khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận nếu thỏa mãn một trong các tiêu chí sau đây:
a) Chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển làm giá của hàng hóa, dịch vụ tăng không quá 10%;
b) Có sự hiện diện của một trong các rào cản gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
Các loại rào cản gia nhập, mở rộng thị trường bao gồm:
1. Rào cản pháp lý tạo ra bởi các quy định của pháp luật, chính sách của nhà nước bao gồm các quy định về thuế nhập khẩu và hạn ngạnh nhập khẩu; quy chuẩn kỹ thuật; các điều kiện, thủ tục để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; quy định về sử dụng hàng hóa, dịch vụ; tiêu chuẩn nghề nghiệp và các quyết định hành chính khác của các cơ quan quản lý nhà nước.
2. Rào cản tài chính bao gồm chi phí đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, khả năng tiếp cận nguồn vốn, tín dụng và các nguồn tài chính khác của doanh nghiệp.
3. Chi phí ban đầu khi gia nhập thị trường mà doanh nghiệp không thể thu hồi khi rút khỏi thị trường.
4. Rào cản đối với việc tiếp cận, nắm giữ nguồn cung, cơ sở hạ tầng thiết yếu để sản xuất, kinh doanh; mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
5. Tập quán tiêu dùng.
6. Thông lệ, tập quán kinh doanh.
7. Rào cản liên quan việc thực hiện quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
8. Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường khác.
1. Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan được xác định theo một trong các phương pháp quy định tại Điều 10 Luật Cạnh tranh.
2. Trong quá trình xác định thị phần, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có chuyên môn.
1. Doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ của nhóm doanh nghiệp liên kết được xác định như sau:
a) Doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ để xác định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết được tính bằng tổng doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào đối với loại hàng hóa, dịch vụ đó của tất cả doanh nghiệp trong nhóm doanh nghiệp liên kết;
b) Doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ của nhóm doanh nghiệp liên kết không bao gồm doanh thu bán ra, doanh số mua vào, số đơn vị bán ra, mua vào từ việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các doanh nghiệp trong nhóm doanh nghiệp liên kết.
2. Thị phần của doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp liên kết là thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết đó.
DETERMINATION OF RELEVANT MARKET AND MARKET SHARE
Section 1. DETERMINATION OF RELEVANT MARKET
1. A relevant market is defined as an inclusion of a relevant product market and a relevant geographic market.
2. While identifying the relevant market, National Competition Commission shall be entitled to consult with business sector or industry administrations, specialized entities and persons.
Article 4. Determination of the relevant product market
1. The relevant product market is the market where products and services that are regarded as interchangeable or substitutable in terms of their characteristics, uses and prices are sold.
2. Products and services will be regarded as interchangeable or substitutable if they are identical or homogeneous in terms of one or several elements as follows:
a) Their characteristics;
b) Their composition;
c) Their physical and chemical properties;
d) Their technical functions;
dd) Their side effects on users;
e) User’s absorbability;
g) Other specific attributes and qualities.
3. Products and services will be regarded as interchangeable or substitutable in terms of their uses if their main uses are identical.
4. Products and services will be regarded as interchangeable or substitutable in terms of their prices if the percent difference in these prices is not over 5% under similar transactional conditions. If the percent difference is more than 5%, National Competition Commission may identify products and services regarded as interchangeable or substitutable in terms of their prices by taking into consideration several additional elements referred to in clause 5, or by employing determination methods specified in clause 6 of this Article.
5. In case where determining whether products and services have properties and attributes that prove their interchangeability or substitutability as provided in clause 2, 3 and 4 of this Article gives insufficient evidence for the conclusion about the relevant product market, National Competition Commission shall additionally take into consideration one or several elements as follows:
a) Rate of demand-side substitution of a product or service in case of any change in price of another product or service that takes place;
b) Required costs and time that a consumer spends on buying or using another substitute product or service;
c) Useful lifespan of products or services;
d) Consumption habits;
dd) Law affecting substitutability of products and services;
e) Distinguishability in terms of buying and selling prices between different consumer groups;
g) Supply-side substitutability of a product or service prescribed under Article 5 herein.
6. Where necessary, National Competition Commission can determine the price-related substitutability of products or services by using the following methods:
Products or services will be regarded as interchangeable or substitutable in terms of their prices if at least 35% of a random sample of 1,000 consumers living in relevant geographic regions buys or intends to buy other products or services whose qualities, attributes or uses are similar to those that they are using, or intends to use them in the event of the 10 percent increase in their prices in a continuous manner in 6 consecutive months.
If the number of consumers living in the relevant geographic region as mentioned in this paragraph is not 1,000 persons, the acceptable random sample may be at least 50% of total population of consumers living in that geographic region.
Article 5. Determination of supply-side substitutability
Supply-side substitutability will be defined as the capacity for increase in output volume and sales of enterprises currently manufacturing or trading a product or service, or the commencement or switch of production or trading of that product or service of other enterprises for less than 6 months without any significant increase in product or service costs if increase in its price falls within the range between 5% and 10%.
Article 6. Determination of the relevant product market in special cases
1. A relevant product market in a special case may be defined as the market of a single particular product or service, or a group of particular products and services identified owing to their particular qualities and characteristics, consumption habits or transactional approaches, including information technology-driven transactions.
2. While determining the relevant product market in the case specified in clause 1 of this Article, an additional attention should be paid to the market of products or services supporting relevant products.
3. Products supporting relevant products are products or services used with the aim of improving functions and effectiveness, or necessary for use, of relevant products. This means that, if the price of a supporting product is increased or decreased, then total demand for other relevant product will be decreased or increased as well.
Article 7. Determination of the relevant geographic market
1. A relevant geographic market is a specific geographical area where available products or services are interchangeable or substitutable under similar competition conditions which are significantly distinguished from those conditions existing within neighboring geographic areas.
2. Boundaries of geographic areas prescribed in clause 1 of this Article may be defined by the following elements:
a) Geographic areas that accommodate business establishments of enterprises participating in distribution of relevant products and services;
b) Business establishments of other enterprises that are located within neighboring geographic areas close enough to the geographical areas prescribed in point a of this clause to the extent that they are able to take part in competition with relevant products and services available within these areas;
c) Shipping costs of products and services;
d) Shipping time length of products and services;
dd) Barriers to market entry and expansion;
e) Consumption habits;
g) Required costs and time that consumers spend on buying or using these products and services;
3. A geographical region is regarded as having conditions similar to and considerably distinguishable from relevant geographical areas if it meets one of the following criteria:
a) Shipping costs and time constituting the price of a product or service may be increased by 10% at maximum;
b) One of barriers to market entry and expansion stated in Article 8 herein exist.
Article 8. Barriers to market entry and expansion
Barriers to market entry and expansion shall comprise the followings:
1. Legislative barriers that are created by regulatory and policy frameworks, including regulations on import and export duties and quotas; national technical regulations; mandatory requirements and procedures for production and business of products and services; regulations on use of products and services; specialized standards and other administrative decisions of state regulatory authorities.
2. Financial barriers, including input costs of products and services, enterprise’s accessibility to funds, loans and other capital, credit facilities and financing sources.
3. Initial costs of entry into a market that an enterprise can recover upon market exit.
4. Barriers to access to or keep hold on sources of supply or essential infrastructure for production and business activities; networks for distribution and sale of products and services.
5. Consumption habits.
6. Business practices and customs.
7. Barriers related to exercise of intellectual property rights of organizations and individuals, including author’s rights and other rights pertaining to author’s rights, industrial property rights and plant variety rights under laws on intellectual property rights.
8. Other barriers to market entry and expansion.
Section 2. DETERMINATION OF MARKET SHARE
Article 9. Principles of determination of an enterprise's share of a relevant market
1. An enterprise’s share of a relevant market shall be determined according to methods specified in Article 10 in the Competition Law.
2. While identifying market share, National Competition Commission may consult with business sector or industry administrations, endorsed enterprises, qualified entities and persons.
Article 10. Determination of market share of affiliated companies
1. Sales and purchase volume, and quantity of units of a particular product and service sold or purchased of affiliated companies, shall be determined as follows:
a) Sales and purchase volume, and quantity of units of a particular product and service sold or purchased, which are meant for determination of market share of a group of affiliated companies, shall be calculated by the summation of all of these measurements of all enterprises belonging to this group;
b) Sales and purchase volume, and quantity of units of a particular product and service sold or purchased of a group of affiliated companies shall exclude sales and purchase volume, and quantity of units of a particular product and service sold or purchased which arise from sale of products and supply of services amongst this group's member companies.
2. Market share of affiliated companies in the group shall be defined as the market share of the entire group.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực