Chương V Nghị định 29/2018/NĐ-CP: Chế độ báo cáo và cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
Số hiệu: | 29/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 05/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 05/03/2018 |
Ngày công báo: | 24/03/2018 | Số công báo: | Từ số 471 đến số 472 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
06 loại tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
Nội dung này được nêu tại Nghị định 29/2018/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Theo đó, tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân gồm:
- Bị tịch thu theo quy định;
- Vô chủ, không xác định được chủ, bị đánh rơi,…không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước, hàng hóa tồn động thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định;
- Của quỹ xã hội, quỹ từ thiện bị giải thể nhưng không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận chuyển giao hoặc bị giải thể do vi phạm;
- Do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, biếu,…nhưng chưa hạch toán NSNN và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước;
- Do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động;
- Được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước theo hợp đồng dự án.
Nghị định 29/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/3/2018, thay thế Nghị định 29/2014/NĐ-CP và Nghị định 96/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009.
Văn bản tiếng việt
1. Tất cả tài sản khi được xác lập quyền sở hữu toàn dân đều phải được báo cáo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công và được kê khai, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để quản lý thống nhất.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định tịch thu hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, đơn vị chủ trì quản lý tài sản thực hiện báo cáo kê khai, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản theo phương án xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, đơn vị chủ trì quản lý tài sản thực hiện cập nhật kết quả xử lý tài sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
4. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công có trách nhiệm báo cáo về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân:
a) Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước.
b) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được cơ quan có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý như trong hồ sơ dạng giấy.
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân là tài sản của công, phải được đảm bảo an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản.
d) Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về công trình phải thực hiện theo đúng quy định; không được tự ý khai thác, sử dụng thông tin khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Nội dung, cấu trúc, phương thức nhập liệu và khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Trách nhiệm xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
b) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo báo cáo kê khai, thực hiện cập nhật thông tin, bảo đảm kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
REPORTING REGIME AND DATABASE OF PROPERTY UNDER THE ESTABLISHED ALL-PEOPLE OWNERSHIP
Article 35. Regime for reporting of property under the established all-people ownership
1. After being put under the established all-people ownership, all property must be reported to specialized regulatory authorities or entities tasked with managing public property, and shall be input into the national database of public property for the uniform management purpose.
2. Within duration of 07 working days of receipt of the confiscation decision or the decision on establishment of the all-people ownership of property from the competent entity or person, the entity presiding over management of property shall prepare an informative report and given an update on such property so that all latest information about the property are input into the national database of public property.
3. Within duration of 07 working days after completion of disposal of property according to the disposal plan approved by the competent entity or person, the entity presiding over management of property shall update the national database of public property with results of disposal of such property.
4. The entity tasked with management of public property shall be responsible for reporting on the property under the established all-people ownership upon the request of the competent entity or person in accordance with law.
Article 36. Database of property under the established all-people ownership
1. Management of and access to the database of property under the established all-people ownership:
a) Database of property under the established all-people ownership is a component of the National Database of public property, is built and subject to the uniform management nationwide.
b) Electronic information in the database of property under the established all-people ownership that is provided by competent authorities has the same legal value as documentary information.
c) The database of public property under the established all-people ownership is the public property and must be strictly secured and protected; any act of all illegal access to the database, destruction of the database and falsification of information in the database shall be strictly prohibited.
d) Access to and use of information and data about construction projects must observe regulations in force; the deliberate use or access to data and information not permitted by state regulatory authorities shall be strictly banned.
dd) Contents, structure and method of input of data in and access to the database of property under the established all-people ownership shall be subject to the regulations promulgated by the Ministry of Finance.
2. Responsibility for building the database of property under the established all-people ownership
a) Ministry of Finance shall be responsible for undertaking the building, management and operation of the database of property under the established all-people ownership.
b) Other ministries, central agencies, provincial-level People’s Committees shall take charge of preparing the informative report, updating information and ensuring connection and integration with the database of property under the established all-people ownership.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực