Chương 2 Nghị định 29/2012/nđ-cp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức: Tuyển dụng viên chức
Số hiệu: | 29/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/04/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2012 |
Ngày công báo: | 24/04/2012 | Số công báo: | Từ số 345 đến số 346 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
29/09/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thẩm quyền tuyển dụng viên chức
Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức, quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
Đây là một trong những nội dung được quy định Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện hoặc phân cấp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý, quyết định hoặc ủy quyền quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển; Đối với tổ chức sự nghiệp thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp này tổ chức hoặc phân cấp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
Người dự thi tuyển viên chức phải thi kiến thức chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Việc thi tin học văn phòng và ngoại ngữ thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu vị trí việc làm. Bên cạnh đó, Nghị định còn quy định các trường hợp người đăng ký dự tuyển viên chức được miễn thi ngoại ngữ hoặc tin học.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2012.
Văn bản tiếng việt
1. Người đăng ký dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp, có đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 22 Luật viên chức.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 22 Luật viên chức nhưng các quy định này không được trái với quy định của pháp luật và phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt trước khi thực hiện.
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập giao quyền tự chủ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật viên chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Luật viên chức, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện hoặc phân cấp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý; quyết định hoặc ủy quyền quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Đối với tổ chức sự nghiệp thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp này tổ chức hoặc phân cấp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
4. Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền để tổ chức thực hiện.
5. Bộ Nội vụ ban hành nội quy, quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức.
1. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức, Hội đồng tuyển dụng viên chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là viên chức giúp việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Các ủy viên khác là những người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.
2. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức, Hội đồng tuyển dụng viên chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức;
d) Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.
3. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, kết luận theo đa số và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các ban giúp việc gồm: Ban đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo, ban kiểm tra, sát hạch;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thi và chấm thi hoặc kiểm tra, sát hạch;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nội dung và hình thức thi
1. Người dự thi tuyển viên chức phải thực hiện các bài thi sau: Thi kiến thức chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Việc thi tin học văn phòng và ngoại ngữ đối với người dự thi tuyển viên chức thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Thi kiến thức chung: Thi viết về pháp luật viên chức; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những hiểu biết cơ bản về ngành hoặc lĩnh vực tuyển dụng.
3. Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thông qua hình thức thi viết hoặc trắc nghiệm và thi thực hành. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức và nội dung thi phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin, bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ hoặc thi tin học văn phòng quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
4. Thi ngoại ngữ: Thi một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc ít người, việc thi ngoại ngữ được thay thế bằng tiếng dân tộc ít người. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức và nội dung thi tiếng dân tộc ít người.
5. Thi tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
6. Căn cứ vào khả năng, điều kiện cụ thể, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức thi trên giấy hoặc trên máy vi tính.
Người đăng ký dự tuyển được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc tin học trong các trường hợp sau:
1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các bài thi được tính như sau:
a) Thi kiến thức chung: Tính hệ số 1;
b) Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành: Phần thi viết hoặc thi trắc nghiệm tính hệ số 1; phần thi thực hành tính hệ số 2.
3. Kết quả thi là tổng số điểm của bài thi kiến thức chung và các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Trường hợp người dự tuyển thi ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc ít người, thi tin học văn phòng, kết quả các bài thi này là điểm điều kiện và không tính vào tổng số điểm thi, trừ trường hợp ngoại ngữ và công nghệ thông tin là phần thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải tham dự đủ các bài thi quy định tại Điều 9 Nghị định này, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên và được xác định theo nguyên tắc: Người trúng tuyển có kết quả thi cao hơn, lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
b) Thương binh;
c) Người hưởng chính sách như thương binh;
d) Con liệt sĩ;
đ) Con thương binh;
e) Con của người hưởng chính sách như thương binh;
g) Người dân tộc ít người;
h) Đội viên thanh niên xung phong;
i) Đội viên tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;
k) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự;
l) Người dự tuyển là nữ.
3. Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trực tiếp phỏng vấn và quyết định người trúng tuyển.
4. Không thực hiện việc bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
1. Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển.
2. Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
3. Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2.
4. Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
5. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.
Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng số điểm được tính tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn hoặc thực hành, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
4. Không thực hiện bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 4 Nghị định này và yêu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định xét tuyển đặc cách không theo trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Mục 4 Chương này đối với các trường hợp sau:
a) Người có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 03 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng;
b) Những người tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và ngoài nước, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng, trừ các trường hợp mà vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp cần tuyển dụng yêu cầu trình độ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ;
c) Những người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền thống.
2. Bộ Nội vụ hướng dẫn quy trình, thủ tục đối với các trường hợp xét tuyển đặc cách quy định tại Điều này.
1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển để niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và thông báo trên trang điện tử của đơn vị (nếu có).
1. Căn cứ quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Hội đồng tuyển dụng viên chức thành lập và phân công cụ thể cho bộ phận giúp việc thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
3. Chậm nhất trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng viên chức phải tổ chức chấm thi hoặc tổ chức tổng hợp kết quả xét tuyển và báo cáo với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức (nếu có).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức giao Hội đồng tuyển dụng tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại Khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian và địa điểm người trúng tuyển đến ký hợp đồng làm việc.
1. Việc tuyển dụng viên chức vào các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo chế độ hợp đồng làm việc, bao gồm hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn quy định tại Điều 25 Luật viên chức. Thời gian thực hiện chế độ tập sự được quy định trong hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
2. Bộ Nội vụ quy định mẫu hợp đồng làm việc.
1. Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người trúng tuyển viên chức phải đến ký hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập theo thông báo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định này.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng làm việc được ký kết, người trúng tuyển phải đến nhân việc, trừ trường hợp hợp đồng làm việc quy định thời hạn khác. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.
3. Trường hợp người trúng tuyển không đến ký hợp đồng làm việc trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đến nhận việc sau thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc chấm dứt hợp đồng đã ký kết.
1. Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật viên chức.
2. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành phối hợp với Bộ Nội vụ quy định về thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp của từng ngành, từng lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
3. Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian ốm đau từ 03 ngày trở lên, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
4. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật viên chức về quyền, nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và rèn luyện năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày viên chức đến nhận việc, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp phải cử viên chức có chức danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng lực, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng truyền đạt hướng dẫn người tập sự. Không thực hiện việc cử một người hướng dẫn tập sự cho hai người tập sự trở lên trong cùng thời gian.
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ hoặc tiến sĩ và chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự có trình độ thạc sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 2, người tập sự có trình độ tiến sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;
c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
4. Trong thời gian hướng dẫn tập sự, người hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương tối thiểu hiện hành.
5. Người hướng dẫn tập sự và người tập sự còn được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định của Nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
2. Người hướng dẫn tập sự có trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá phẩm chất, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Nếu người tập sự đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì quyết định hoặc làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền quản lý viên chức ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp. Nếu người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì thực hiện theo Khoản 1 Điều 24 Nghị định này.
1. Người tập sự bị chấm dứt Hợp đồng làm việc khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
2. Đơn vị sử dụng viên chức đề nghị người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc nếu có thời gian làm việc từ 6 tháng trở lên được đơn vị sự nghiệp công lập trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
RECRUITMENT OF PUBLIC EMPLOYEES
Section 1: RECRUITMENT CONDITIONS AND COMPETENCE
Article 4. Conditions for registration for public employee recruitment
1. A person wishing to register for recruitment must possess all qualities, professional qualifications and capabilities as required by working positions and professional titles and have all the conditions for recruitment registration specified in Article 22 of the Law on Public Employees.
2. Public non-business units may add other conditions as required by working positions specified at Point g, Clause 1, Article 22 of the Law on Public Employees, provided these conditions are not contrary to law and are approved by competent agencies managing these units before application.
Article 5. Competence to recruit public employees
1. Heads of autonomous public non-business units defined at Point a, Clause 2, Article 9 of the Law on Public Employees shall organize the recruitment of public employees and may decide to recruit public employees through examination or selection.
2. For non-autonomous public non-business units defined at Point b, Clause 2, Article 9 of the Law on Public Employees, agencies or units competent to appoint or relieve from office heads of these units shall organize the recruitment or decentralize public non-business units under their management to organize the recruitment of public employees; and may decide to recruit public employees through examination or selection or authorize other persons to do so.
3. Heads of non-business units of governmental agencies shall organize the recruitment of public employees or decentralize other units to do so; and may decide to recruit public employees through examination or selection.
4. Annually, public non-business units shall work out their public employee recruitment plans, then submit them to competent authorities for approval or decide on them according to their competence before organizing the implementation.
5. The Ministry of Home Affairs shall promulgate rules and regulations on examination or selection for public employee recruitment.
Article 6. Public employee recruitment councils
1. For a public non-business unit assigned to recruit public employees, a public employee recruitment council shall be set up with 5 or 7 members, including:
a/ The council chairman who is the head or a deputy head of the public non-business unit;
b/ The council vice chairman who is the person in charge of organization and personnel work of the public non-business unit;
c/ The council secretary who is a public employee acting as an organization and personnel assistant of the public non-business unit;
d/ Other members who have professional qualifications relevant to vacant positions.
2. For a public non-business units not yet assigned to recruit public employees, a public employee recruitment council shall be set up with 5 or 7 members, including:
a/ The council chairman who is decided by the head of the agency competent to recruit public employees;
b/ The council vice chairman who is the head or a deputy head of the public non-business unit;
c/ The council secretary who is the representative of the organization and personnel section of the agency competent to recruit public employees;
d/ Other members who have professional qualifications relevant to vacant positions.
3. A recruitment council shall work on a collegial basis and make decisions by majority vote and has the following tasks and powers:
a/ To set up assisting divisions, including: examination question division, examination invigilation division, examination paper heading division, examination paper marking division, examination paper review division, and inspection and testing division;
b/ To collect and use recruitment fees in accordance with law;
c/ To organize the examination and marking of examination papers or to hold tests;
d/ To settle complaints and denunciations arising in the course of examination or selection for public employee recruitment in accordance with law.
Section 2: EXAMINATION FOR PUBLIC EMPLOYEE RECRUITMENT
Article 7. Contents and form of examination
1. Candidates shall take exams on general knowledge and professional knowledge and skills. Office computer skill and foreign language tests for public employee candidates shall be held according to professional title criteria and requirements of working positions.
2. General knowledge exam: Written exam on the law on public employees; the Party's undertakings, line and policies and the State's laws and basic knowledge about the sector or field in which recruited public employees will work.
3. Professional knowledge and skill exam consists of written or multiple-choice exam and practical skill test. Heads of agencies competent to recruit public employees may decide on the
form and contents of examination to meet requirements of working positions.
In case working positions require foreign languages or computer skills as professional knowledge and skills and, therefore, professional knowledge and skill exams are on foreign languages or computer skills, candidates are exempt from foreign language or office computer skill tests specified in Clause 4 or 5 of this Article.
4. Foreign language test: Test in one of the five foreign languages of English, Russian, French, German and Chinese or another foreign language according to professional title criteria to meet requirements of working positions.
In case working positions require the use of ethnic minority languages, candidates shall take an ethnic minority language test instead of foreign language test. Heads of agencies competent to recruit public employees may decide on the form and contents of ethnic minority language test.
5. Computer skill test: Test of practical computer skills on computers or multiple-choice test according to professional title criteria to meet requirements of working positions.
6. Based on their practical capability and conditions, agencies, organizations or units competent to recruit public employees shall decide to give written or on-computer exams and tests.
Article 8. Conditions for exemption from some test subjects
A registered candidate may be exempt from taking a foreign language or computer skill test in the following cases:
1. He/she may be exempt from taking a foreign language test in case the professional knowledge and skill exam is not on foreign language if meeting any of the following conditions:
a/ Possessing a university or postgraduate degree in foreign languages;
b/ Possessing a university or postgraduate degree of a foreign university or a Vietnam-based institution providing training in foreign languages.
2. He/she may be exempt from taking an office computer skill test if possessing a secondary or higher-level degree in information technology.
1. Exam papers and tests shall be marked on a 100-point scale.
2. Points of exam papers and tests shall be calculated as follows:
a/ For general knowledge exam: Coefficient 1;
b/ For professional knowledge and skill exam: Coefficient 1 for written or multiple-choice exam, and coefficient 2 for practical skill test.
3. Examination results are total points of the general knowledge exam and professional knowledge and skill exam. For candidates taking foreign language or ethnic minority language and office computer skill tests, results of these tests are regarded as conditional points which are not counted into total examination points, unless professional knowledge and skill exams are on foreign language and computer skills.
Article 10. Identification of persons who pass examinations for public employee recruitment
1. To be regarded as passing an examination for public employee recruitment, a candidate must have taken all exams and tests specified in Article 9 of this Decree, getting 50 points or more for each exam or test, and be recruited on the following principle: Persons with higher examinations points will be recruited till the last of the number of persons to be recruited for each working position.
2. In case there are two or more persons having equal examination results for the last working position, the person with the highest total points of professional knowledge and skill exams will be recruited. If total points of professional knowledge and skill exams and test of these persons are the same, the head of the agency competent to recruit public employees shall decide to recruit one of them according to the following order of priority:
a/ Armed forces hero, labor hero;
b/ War invalid;
c/ Person entitled to preferential policies like war invalids;
d/ Fallen hero's child;
e/ War invalid's child;
f/ Child of a person entitled to preferential policies like war invalids;
g/ Ethnic minority person;
h/ Former youth volunteer;
i/ Voluntary youth intellectual team member who has participated in the development of rural and mountainous areas for full 24 months or more and fulfilled his/her tasks.
j/ Person who has fulfilled the military service;
k/ Female candidate.
3. In case the order of priority specified in Clause 2 of this Article does not help identify the last person to be recruited, the head of the agency competent to recruit public employees shall directly interview persons having equal examination results and decide on the person to be recruited.
4. Results of an examination are not reserved for subsequent examinations.
Section 3: SELECTION FOR PUBLIC EMPLOYEE RECRUITMENT
Article 11. Contents of selection for public employee recruitment
Consideration of study results, including study marks and graduation marks of candidates.
Examinations and tests in the form of interviews or testing of professional knowledge and practical skills of candidates.
1. Study marks are the average of results of study subjects in the whole study course of a candidate at the level and with professional qualifications required by the working position and converted on a 100-point scale with coefficient 1.
2. Graduation marks are the average of results of graduation examination subjects or graduation dissertation defense marks of a candidate and converted on a 100-point scale with coefficient 1.
3. For a candidate trained in the study credit system, his/her study marks are regarded as graduation marks and shall be converted on a 100-point scale with coefficient 2.
4. Interview or practical skill marks shall be given on a 100-point scale with coefficient 2.
5. Results of selection are the total of study marks, graduation marks and interview marks calculated under Clauses 1, 2 and 4 of this Article.
For candidates who have been trained in the study credit system, their selection results are total marks calculated under Clauses 3 and 4 of this Article.
Article 13. Identification of persons who are recruited through public employee selection
1. To be recruited through public employee recruitment selection, a candidate must fully satisfy the following conditions:
a/ Getting study, graduation and interview or practical skill marks of 50 points or higher each;
b/ Having better recruitment selection results till the last of the number of public employees to be recruited for each working position.
2. In case there are two or more persons having equal recruitment selection results for the last vacant working position, the person with higher interview or practical skill marks will be recruited. If these persons' interview or practical skill marks are equal, the head of the agency competent to recruit public employees shall decide to recruit one of them according to the order of priority specified in Clause 2, Article 10 of this Decree.
3. In case the order of priority mentioned in Clause 2 of this Article does not help identify the last person to be recruited, the head of the agency competent to recruit public employees shall decide on such person.
4. Results of a recruitment selection are not reserved for subsequent recruitment selections.
Article 14. Exceptional selection for recruitment
1. Based on the conditions for recruitment registration specified in Article 4 of this Decree and requirements of public non-business units, heads of agencies competent to recruit public employees shall consider and decide on exceptional recruitment selection not according to the order and procedures for public employee recruitment specified in Articles 15, 16 and 17, Section 4 of this Chapter for the following candidates:
a/ Persons with at least 3 years' working experience in the sector or field with recruitmen needs and immediately meeting requirements of vacant working positions;
b/ Persons possessing a university degree with distinction or a master or doctoral degree in a training discipline relevant to vacant working positions, unless vacant working positions and professional titles of to be-recruited public employees require masters or doctors;
c/ Talented persons or persons with special gifts for working positions in the sectors of culture, arts, physical training and sports and traditional trades or occupations.
2. The Ministry of Home Affairs shall guide the process and procedures for exceptional selection for recruitment specified in this Article.
Section 4: PUBLIC EMPLOYEE RECRUITMENT PROCESS AND PROCEDURES
Article 15. Notification of recruitment and receipt of recruitment registration dossiers
1. An agency or unit competent to recruit public employees shall publicly notify in the mass media, on its website (if any) and at its office criteria, conditions and number of public employees it needs to recruit, time limit and place for receipt of dossiers of registration for recruitment.
2. The time limit for receipt of dossiers of registration for recruitment is 20 working days after the recruitment is publicly notified in the mass media.
3. At least 10 working days before the date of examination or selection for recruitment, an agency or unit competent to recruit public employees shall draw up a list of eligible candidates for public notification at its office and on its website (if any).
Article 16. Organization of public employee recruitment
1. Based on the provisions of Articles 5 and 6 of this Decree, the head of an agency competent to recruit public employees shall decide to set up a recruitment council to organize the examination or selection for recruitment.
2. The public employee recruitment council shall set up and specifically assign its assisting divisions to perform the tasks specified in Clause 3, Article 6 of this Decree.
3. Within 20 working days after the completion of the examination or selection for recruitment, the public employee recruitment council shall organize the marking of examination papers or summarization of selection results and report it to the head of the agency competent to recruit public employees.
Article 17. Notification of recruitment results
1. Within 10 working days after receiving a report on results of examination or selection for recruitment of a recruitment council, the head of an agency or unit competent to recruit public employees shall publicly notify such results at his/her agency's office and on his/her agency's website (if any).
2. Within 10 working days after examination results are publicly notified, a candidate may file a written request for review of these results. The head of the agency or unit competent to recruit public employees shall assign the recruitment council to organize the re-marking of examination papers within 10 working days after the expiration of the time limit for receipt of a request for review specified in this Clause.
3. After conducting the activities specified in Clauses 1 and 2 of this Article, the head of the agency or unit competent to recruit public employees shall approve recruitment results and send written recruitment notices to successful candidates at their registered addresses, clearly stating the time and place for them to come to sign working contracts.
Article 18. Contents relevant to working contracts
Recruitment of public employees of public non-business units shall be conducted under the regime of working contracts, including working contracts with a definite term and working contracts with an indefinite term as specified in Article 25 of the Law on Public Employees. A probation period must be stated in working contracts with a definite term.
The Ministry of Home Affairs shall set the form of working contract.
Article 19. Signing of working contracts and taking of working positions
1. Within 20 working days after recruitment results are publicly notified, persons who are recruited as public employees shall come to sign working contracts with the public non-business unit according to notices mentioned in Clause 3, Article 17 of this Decree.
2. Within 20 working days after signing a working contract, a recruited person shall come to take up his/her working position, unless the working contract indicates another time limit. In case a recruited person cannot come to take up his/her working position for a plausible reason, he/she shall send an application for prolongation of this time limit before it expires to the agency or unit competent to recruit public employees.
3. In case a recruited person does not come to sign a working contract within the time limit specified in Clause 1 of this Article or comes to take his/her working position after the time limit specified in Clause 2 of this Article, the head of the agency competent to recruit public employees may cancel his/her recruitment result or terminate the signed working contract.
1. Persons recruited as public employees shall go through a probation period to get acquainted with the working environment and learn to perform jobs of the working positions to which they are recruited, except the case specified in Clause 1, Article 27 of the Law on Public Employees.
2. Ministries managing professional titles of specialized public employees shall coordinate with the Ministry of Home Affairs in prescribing probation periods according to professional titles of each sector or field in accordance with law.
3. Maternity leaves under the social insurance regime, sickness leaves of 3 days or more and periods of being held in custody, temporary detention or being suspended from work in accordance with law must not be counted into the probation period.
4. Probation requirements:
a/ Firmly grasping the provisions of the Law on Public Employees on the rights and obligations of public employees, prohibitions against public employees; organizational structures, functions, tasks and powers of agencies, institutions or units where probationers work, internal rules and working regulations of agencies, institutions or units and duties and tasks of the working positions for which probationers are recruited;
b/ Improving professional knowledge and capabilities and practicing operational skills to meet requirements of the working positions for which probationers are recruited;
c/ Learning to settle affairs and perform jobs of the working positions for which probationers are recruited.
Article 21. Probation instruction
1. Public non-business units shall instruct probationers to firmly grasp and learn to perform jobs according to the probation requirements specified in Clause 4, Article 20 of this Decree.
2. Within 7 working days after a public employee on probation comes to take his/her working position, the head of a non-business unit shall assign a public employee who holds an equal or a higher professional title, is professionally capable and experienced and has skills to instruct the probationer. An instructor may not be assigned to instruct two or more probationers at a time.
Article 22. Entitlements and policies for probationers and probation instructors
1. During the probation period, a probationer may enjoy 85% of the salary level for the professional title corresponding to the working position to which he/she is recruited. For a probationer possessing a master or doctoral degree in a discipline meeting requirements of the working position to which he/she is recruited, he/she may enjoy 85% of the second salary level for such working position if possessing a master degree or 85% of the third salary level of such working position if possessing a doctoral degree. He/she is also entitled to allowances provided by law.
2. A probationer may enjoy 100% of the salary level and allowances of the professional title corresponding to the working position to which he/she is recruited in the following cases:
a/ He/she works in a mountainous, border, island, deep-lying, remote or ethnic minority area or an area with exceptionally difficult socio-economic conditions;
b/ He/she works in a hazardous or dangerous sector or occupation;
c/ He/she has fulfilled the military service, the termed service in the people's public security forces, once served as a military officer, career soldier, cipher officer, youth volunteer, voluntary young intellectual team member having joined in the development of rural or mountainous areas for full 24 months or more and accomplished his/her tasks.
3. The probation period is not counted into the period for salary raise.
4. In the probation instruction period, a probation instructor is entitled to a responsibility allowance equal to 0.3 of the current minimum salary level.
5. Probation instructors and probationers may also enjoy other bonus and welfare benefits (if any) as provided by the State and regulations of public non-business units.
Article 23. Order and procedures for appointment of public employees to professional titles at the end of the probation period
1. At the end of the probation period, probationers shall make report on their probation results, covering the contents specified in Clause 4, Article 20 of this Decree.
2. Probation instructors shall make written remarks on probation results of probationers, then send them to heads of public non-business units.
3. Heads of public non-business units shall assess the qualities, ethics and performance results of probationers. If probationers satisfy the probation requirements after the probation period, these heads shall issue decisions or request in writing authorities competent to manage public employees to issue decisions to appoint these probationers to professional titles. If probationers fail to satisfy the requirements after the probation period, these heads shall implement Clause 1, Article 24 of this Decree.
Article 24. Termination of working contracts with probationers
1. Probationers shall have their working contracts terminated when failing to satisfy the requirements after the probation period or being disciplined in the form of caution or a severer penalty.
2. Public employee-employing units shall request heads of public non-business units to terminate working contracts with probationers specified in Clause 1 of this Article.
3. Probationers whose working contracts are terminated after having worked for 6 months or more may be provided by employing public non-business units one month's salary together with allowances they currently enjoy and fares for traveling back to their places of residence.