Chương VIII: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 27/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 19/04/2022 | Ngày hiệu lực: | 19/04/2022 |
Ngày công báo: | 30/04/2022 | Số công báo: | Từ số 325 đến số 326 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tiêu chí chọn dự án ĐTXD theo cơ chế đặc thù thuộc chương trình MTQG
Ngày 19/4/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 27/2022/NĐ-CP về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Theo đó, tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù bao gồm:
- Thuộc nội dung đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia.
- Dự án nằm trên địa bàn 01 đơn vị hành chính cấp xã, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
- Tổng mức đầu tư dự án không vượt quá 05 tỷ đồng.
- Kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình hoặc các thiết kế sẵn có đã áp dụng trên địa bàn cấp huyện.
- Thuộc danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
(Trước đây, tại Nghị định 161/2016/NĐ-CP còn có tiêu chí: Sử dụng một phần NSNN, phần kinh phí còn lại do nhân dân đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực hiện và giám sát của người dân).
Nghị định 27/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/4/2022, bãi bỏ Quyết định 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 và Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trình ban hành các quy định chung về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia và hướng dẫn tổ chức thực hiện theo thẩm quyền; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Đề xuất cân đối vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm.
3. Tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ, giao kế hoạch vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm.
4. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc xây dựng Bộ chỉ số, biểu mẫu và quy chế phối hợp, trách nhiệm thu thập, lưu trữ, thực hiện chế độ báo cáo trong giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia.
5. Thiết lập Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
6. Thực hiện giám sát chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
7. Thực hiện các báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
1. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung, hoạt động, dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền và quy định tại Nghị định này.
2. Đề xuất cân đối kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, hằng năm; tổng hợp phương án phân bổ kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, hằng năm.
3. Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia của cơ quan chủ quản chương trình, cơ quan, đơn vị, cấp trực thuộc cơ quan chủ quản chương trình; theo dõi, tổng hợp và báo cáo Chính phủ kết quả giải ngân nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo thẩm quyền.
1. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo từng hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia; tỷ lệ đối ứng từ ngân sách địa phương tham gia thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Xây dựng chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 chậm nhất sau 60 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình.
4. Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này; thiết lập liên thông dữ liệu với Hệ thống theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Thực hiện giám sát chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
6. Thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
1. Lập kế hoạch thực hiện dự án thành phần giai đoạn 5 năm và hằng năm gửi chủ chương trình theo quy định tại Điều 5, Điều 7 Nghị định này.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện dự án thành phần.
3. Phối hợp với chủ chương trình xác định chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần theo quy định tại Điều 32 Nghị định này; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc cập nhật các chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
4. Thực hiện giám sát dự án thành phần theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
5. Thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, đề xuất nhu cầu kinh phí giai đoạn 5 năm và hằng năm gửi chủ chương trình, chủ dự án thành phần theo quy định tại Điều 5, Điều 7 Nghị định này.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành nội dung, trình tự thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này.
3. Thực hiện giám sát chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
4. Thực hiện các báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định:
a) Mức vốn đối ứng từ ngân sách địa phương; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương.
b) Cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
c) Cơ chế huy động các nguồn lực khác quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này.
d) Nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này.
2. Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này.
3. Lập, phê duyệt và giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm theo quy định tại Điều 6 Nghị định này; lập và giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
4. Ban hành các quy định trong tổ chức thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù quy định tại Chương IV Nghị định này:
a) Xây dựng, lấy ý kiến các bộ, cơ quan trung ương quản lý ngành, lĩnh vực và ban hành danh mục các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù quy định tại Điều 14 Nghị định này; quyết định hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thiết kế mẫu, thiết kế điển hình và áp dụng các thiết kế sẵn có đối với các dự án quy định tại Điều 14 Nghị định này.
b) Quyết định chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án.
c) Quy định việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền).
d) Quy định việc quản lý, vận hành công trình; quy trình bảo trì, mức chi phí bảo trì công trình.
5. Quy định về cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này.
6. Chỉ đạo thực hiện, tổ chức giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
7. Thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bãi bỏ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 2 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
3. Quy định tại Chương IV, Chương V Nghị định này có hiệu lực áp dụng trong quản lý, tổ chức thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia theo thời gian thực hiện chương trình được Quốc hội phê duyệt.
4. Không áp dụng cơ chế đặc thù quy định tại Chương IV Nghị định này trong thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực cấp điện, đầu tư lưới điện phân phối.
5. Đối với các nội dung khác liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư công, ngân sách nhà nước, quản lý dự án đầu tư xây dựng và các nội dung không được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Article 34. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment
1. Request issuance of general regulations on management of national target programs and instructions for implementation thereof under its jurisdiction; give instructions about management and utilization of investment funds for implementation of national target programs.
2. Submit proposal for provision of the central budget’s capital development funds for implementation of specific national target programs on a five-year and annual basis.
3. Finalize the plan for distribution of the central budget’s capital development funds; finalize and seek competent authorities’ consent to objectives, requirements and plans for apportionment and assignment of the central budget grants for implementation of national target programs for the 5-year period or each year.
4. Formulate and seek the Prime Minister’s approval of issuance of regulations on principles of formulation of the set of indicators, forms and cooperation regulations, responsibilities for collection, storage and implementation of the reporting regime in the supervision and evaluation of national target programs.
5. Set up the System for supervision and evaluation of national target programs as per Article 32 herein.
6. Carry out the supervision of national target programs as per Article 30 herein.
7. Complete reports on supervision and evaluation of national target programs as per Article 32 herein.
Article 35. Responsibilities of the Ministry of Finance
1. Provide instructions about management and utilization of public service funds for implementation of items, activities and projects involved in accordance with competent authorities’ decision and regulations laid down herein.
2. Make proposal to provide the central budget's public service funds for implementation of specific national target programs during the 5-year period or each year; finalize the plan for distribution of the central budget's public service funds for implementation of specific national target programs during the 5-year period or each year.
3. Carry out the periodic and ad-hoc inspection of how funds of national target programs are used by program managing bodies or their affiliates are utilized; monitor, finalize and report to the Government on results of disbursement of the state budget funds for implementation of national target programs under its jurisdiction.
Article 36. Responsibilities of program owners
1. Formulate and seek the Prime Minister’s approval decisions on allocation principles, criteria, norms and amounts of central budget funds for specific activities of a national target program; percents of the local budget’s counterpart funding for participation in implementation of national target programs.
2. Issue, under their jurisdiction, or formulate and seek competent authorities' approval of regulations and instructions about organization of implementation of national target programs.
3. Formulate indicators and forms used for supervision and evaluation of national target programs as provided in Article 32 within the maximum period of 60 working days of receipt of the competent authority’s investment decision.
4. Formulate and complete the System for management of national target programs as per Article 32 herein; establish the data networking relationship with the System under the instructions of the Ministry of Planning and Investment.
5. Carry out the supervision of national target programs as per Article 30 herein.
6. Complete reports on supervision and evaluation of national target programs as per Article 32 herein.
Article 37. Responsibilities of component project owners
1. Formulate the plans for implementation of component projects for the period of 5 year and each year for submission to program owners in accordance with Article 5 and 7 herein.
2. Issue, under their jurisdiction, or formulate and seek competent authorities' approval of professional regulations and instructions on implementation of component projects.
3. Cooperate with program owners in determining indicators and forms used for supervision and evaluation of component projects under Article 32 herein; push towards, monitor and inspect provision of updated indicators and forms used for supervision and evaluation of component projects as per Article 32 herein.
4. Carry out the supervision of component projects as per Article 30 herein.
5. Complete reports on supervision and evaluation of national target programs as per Article 32 herein.
Article 38. Responsibilities of the Ministry of Construction
The Ministry of Construction shall provide instructions about procedures and processes for management of quality of construction works, details and norms of costs of maintenance of construction works developed according to the dedicated mechanism prescribed in Article 19 herein.
Article 39. Responsibilities of Ministries and central authorities acting as program managing bodies
1. Formulate the operational plans, propose funding demands for the period of 5 years and each year for submission to program owners or component project owners in accordance with Article 5 and 7 herein.
2. Issue, under their jurisdiction, or formulate and seek competent authorities' approval of scope of and procedures for provision of production development support under regulations laid down in Article 23 and 24 herein.
3. Carry out the supervision of national target programs as per Article 30 herein.
4. Complete reports on supervision and evaluation of national target programs as per Article 32 herein.
Article 40. Responsibilities of provincial People’s Committees
1. Propose and seek the approval decision of the provincial People’s Councils of:
a) Amounts of the local budget’s counterpart funding; allocation principles, criteria and norms of the state budget’s funds for implementation of national target programs at the local level.
b) Mechanism for syndication or pooling of funds between national target programs; between national target programs and other programs or projects within a local jurisdiction as per Article 10 herein.
c) Mechanism for mobilization of different resources as per Article 11 and 12 herein.
d) Scope of grants, sample dossiers, procedures and processes for selection of projects, plans and schemes for production, selection of order-placing units for implementation of activities aimed for assisting in production development as per Article 21, 22 and 23 herein.
2. Set out regulations on decentralization of authority over management and implementation of national target programs located within local jurisdictions as per regulations of this Decree.
3. Formulate, approve and assign the plans for implementation of national target programs for the five-year period as provided in Article 6 herein; formulate and assign the plans for implementation of national target programs each year in accordance with Article 7 herein.
4. Promulgate regulations regarding organization of management of investment according to the dedicated mechanism prescribed in Chapter IV herein:
a) Formulate and request Ministries, central authorities in charge of sectors and industries and issue the list of projects eligible for the dedicated mechanism prescribed in Article 14 herein; decide or authorize district-level People’s Committees and specialized affiliates of provincial People's Committees to decide designs and prototypical designs as well as apply available designs for the projects specified in Article 14 herein.
b) Make decision on amounts of financial aid for investment arrangements and project management.
c) Regulate the management, payment and settlement of the state budget’s investment funds that the public is assigned for self-implementation of construction works according to prescribed norms of financial aid (e.g. in kind or in cash).
d) Regulate the management and operation of construction works; regulate maintenance and norms of costs of maintenance of construction works.
5. Impose regulations on the mechanism for provision of partially revolving funds in cash or in kind for circulation in the public as per clause 6 of Article 22 herein.
6. Give instructions to carry out, organize the supervision and evaluation of national target programs located within local jurisdictions as per Article 30 herein.
7. Complete reports on supervision and evaluation of national target programs as per Article 32 herein.
1. This Decree shall enter into force as from the signature date.
2. The Prime Minister's Decision No. 41/2016/QD-TTg dated October 10, 2016, promulgating the mechanism for management and governance of implementation of national target programs; the Government’s Decree No. 161/2016/ND-CP dated December 2, 2016, regulating the dedicated mechanism in the management of investment in several projects belonged to national target programs over the period of 2016 - 2020.
3. Regulations laid down in Chapter IV and V herein shall apply in the management and organization of implementation of specific national target programs according to the time frame approved by the National Assembly.
4. The dedicated mechanism specified in Chapter IV herein shall not be applied to investment and construction projects on power supply and distribution grids.
5. Other activities related to the state management of public investment, state budget, management of investment and construction projects and those not regulated herein shall be subject to respective regulations of specialized legislation.
Article 42. Implementation responsibilities
Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Presidents of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities and other organizations and individuals involved, shall be responsible for implementing this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực