Chương 2 Nghị định 27/2007/NĐ-CP: Chứng từ điện tử
Số hiệu: | 27/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 23/02/2007 | Ngày hiệu lực: | 14/03/2007 |
Ngày công báo: | 27/02/2007 | Số công báo: | Từ số 107 đến số 108 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/02/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hình thức thể hiện, việc gửi, nhận, lưu trữ và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật Giao dịch điện tử.
2. Chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính phải đáp ứng đủ các yêu cầu về quản lý Nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật đối với các chuyên ngành về tài chính.
3. Chứng từ điện tử phải có đủ chữ ký điện tử của những người có trách nhiệm ký chứng từ điện tử.
4. Trường hợp chứng từ điện tử chỉ có chữ ký của người có thẩm quyền thì hệ thống thông tin phải có khả năng nhận biết và xác nhận việc đã xử lý của những người có trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong quá trình luân chuyển chứng từ điện tử đến người ký cuối cùng.
Tổ chức, cá nhân được lựa chọn áp dụng hình thức, công cụ mã hóa chứng từ điện tử. Việc mã hóa chứng từ điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Khi cần thiết, chứng từ điện tử có thể chuyển sang chứng từ giấy, nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ điện tử;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy.
2. Khi cần thiết, chứng từ giấy có thể chuyển sang chứng từ điện tử, nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá trị pháp lý của các chứng từ điện tử chuyển sang chứng từ giấy và ngược lại cho từng loại hoạt động tài chính được quy định tại Điều 11 Nghị định này.
1. Chứng từ điện tử chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của các bên tham gia giao dịch, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác; việc huỷ chứng từ điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Chứng từ điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chứng từ điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định, nếu không có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy chứng từ điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các chứng từ điện tử chưa tiêu hủy và phải bảo đảm sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
1. Chứng từ điện tử bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu phải theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc niêm phong, tạm giữ, tịch thu chứng từ điện tử phải bảo đảm:
a) Tính toàn vẹn của thông tin trong quá trình niêm phong, tạm giữ, tịch thu;
b) Không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống thông tin và sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân;
c) Có thể khôi phục toàn vẹn chứng từ điện tử bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu tại hệ thống của tổ chức, cá nhân sau thời hạn niêm phong, tạm giữ, tịch thu;
d) Xác định được việc truy cập, thay đổi nội dung của chứng từ điện tử bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu.
3. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện các biện pháp niêm phong, tạm giữ, tịch thu chứng từ điện tử thì tổ chức, cá nhân không được phép khai thác, sử dụng, sửa đổi chứng từ điện tử này trong hệ thống thông tin của mình để giao dịch hoặc sử dụng cho mục đích khác.
4. Nghiêm cấm mọi hình thức thâm nhập, khai thác, sao chép, sửa chữa hoặc sử dụng chứng từ điện tử khi đã bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu.
Article 5.- Legal validity of e-vouchers
1. The display format, sending, receipt, storage and legal validity of e-vouchers shall comply with the Law on E-Transactions.
2. E-vouchers in financial activities must satisfy all state management requirements and be conformable with the provisions of law on various financial domains.
3. An e-voucher must bear e-signatures of all persons responsible for signing it.
4. Where an e-voucher bears only the signature of a competent person, the information system must be capable of recognizing and certifying that this e-voucher has been processed by responsible persons in the course of forwarding it to the signer.
Article 6.- Encoding of e-vouchers
Organizations and individuals may select forms and means for encoding e-vouchers. The encoding of e-vouchers is carried out in accordance with law.
Article 7.- Conversion of e-vouchers into paper vouchers and vice versa
1. When necessary, an e-voucher may be converted into a paper voucher if all the following conditions are met:
a/ The paper voucher reflects all contents of the e-voucher;
b/ There is a specific sign certifying that the conversion of the e-voucher into a paper voucher has been made;
c/ There are the signature and full name of the person effecting the conversion of the e-voucher into a paper voucher.
2. When necessary, a paper voucher may be converted into an e-voucher if all the following conditions are met:
a/ The e-voucher reflects all contents of the paper voucher;
b/ There is a specific sign certifying that the conversion of the paper voucher to an e-voucher has been made;
c/ There are the signature and full name of the person effecting the conversion of the paper voucher to an e-voucher.
3. The Minister of Finance shall provide for the legal validity of e-vouchers converted into paper vouchers and vice versa for each type of financial activity defined in Article 11 of this Decree.
Article 8.- Cancellation and deletion of e-vouchers
1. An e-voucher may be canceled only if it is so agreed and certified by the parties to the transaction, unless otherwise provided for by specialized laws; the cancellation of an e-voucher takes effect at the time agreed upon by the parties. Cancelled e-vouchers shall be stored for reference by competent state agencies.
2. Upon the expiration of the prescribed storage duration, unless otherwise decided by a competent state agency, e-vouchers may be deleted. The deletion of an e-voucher must not affect the integrity of other e-vouchers which have not yet been deleted and the normal operation of the information system.
Article 9.- Sealing, seizure and confiscation of e-vouchers
1. The sealing, seizure and confiscation of e-vouchers shall be carried out in strict accordance with law.
2. The sealing, seizure and confiscation of e-vouchers must:
a/ Ensure the integrity of information in the process of sealing, seizure or confiscation;
b/ Not affect the normal operation of the information system and production and business activities of organizations or individuals;
c/ Ensure the restoration of the sealed, seized or confiscated e-vouchers in the system of the organization or individual after the sealing, seizure or confiscation duration;
d/ Make possible the identification of the access to or modification of contents of the sealed, seized or confiscated e-vouchers.
3. After a competent state agency issues a decision and seals, seizes or confiscates an e-voucher, the organization or individual may not exploit, use or modify that e-voucher in its/his/her information system for transactions or use it for other purposes.
4. All forms of accessing, exploiting, copying, modifying or using sealed, seized or confiscated e-vouchers are strictly prohibited.
Article 10.- Use of automatic information systems
1. E-vouchers may be sent, received and processed between individuals and the automatic information system or among automatic information systems without having their legal validity negated.
2. Organizations and individuals shall bear all responsibility for the use of automatic information systems in their financial activities.