Thông tư 35/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 180/2010/TT-BTC hướng dẫn về Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 35/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 01/04/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2013 |
Ngày công báo: | 17/04/2013 | Số công báo: | Từ số 195 đến số 196 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Công nghệ thông tin | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/09/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Một số điểm mới trong dịch vụ thuế điện tử
Tổ chức cung cấp dịch vụ thuế điện tử (T-VAN) có trách nhiệm chuyển hồ sơ thuế điện tử đến cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế chậm nhất là 2h/1lần kể từ khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế.
Đồng thời tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN cũng phải chịu trách nhiệm về việc hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đến cơ quan thuế không đúng thời hạn theo quy định trong trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn quy định.
Nội dung trên ghi nhận tại Thông tư 35/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư số 180/2010/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định một số chứng từ nộp thuế điện tử như Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, Bảng kê chứng từ nộp thuế dưới dạng điện tử đều phải có thêm chữ ký số của ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc nhà nước.
Thông tư 35 có hiệu lực từ 01/06/2013.
Văn bản tiếng việt
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2013/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2013 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 180/2010/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 11 NĂM 2010 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VỀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 180 /2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như sau:
1. Bổ sung vào Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính mà ngân hàng có quy định khác) phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính).
2. Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet và có địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định với cơ quan thuế (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính).”
2. Sửa đổi khoản 2, Điều 6 như sau:
“2. Cơ quan thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN khi thực hiện thông báo điện tử tại Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp.”
“Điều 8. Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử và xác nhận
1. Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, Tết).
Ngày nộp hồ sơ thuế điện tử được tính từ 0 giờ đến 24 giờ cùng ngày.
2. Thời điểm nộp hồ sơ thuế điện tử là thời điểm được ghi trên Thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
3. Cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN) gửi Thông báo xác nhận đã nhận được hồ sơ thuế điện tử đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế gửi đến.”
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Trường hợp đến hạn nộp hồ sơ khai thuế điện tử mà hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa khắc phục được sự cố, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế bằng giấy và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Trường hợp do lỗi của cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN) trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì người nộp thuế không bị phạt hành chính về hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế nếu người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
“1. Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử theo một trong các cách sau:
- Khai thuế điện tử trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế: người nộp thuế truy cập tài khoản giao dịch thuế điện tử; thực hiện khai thuế trực tuyến tại cổng thông tin của cơ quan thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế.
- Khai thuế điện tử bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế: người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế điện tử bằng phần mềm, công cụ hỗ trợ đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế; sau đó người nộp thuế truy cập vào tài khoản giao dịch thuế điện tử để thực hiện gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế.
- Khai thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
2. Sau khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN) gửi Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử cho người nộp thuế.”
6. Bổ sung khoản 1, Điều 17 như sau:
“c) Đã tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước; có phần mềm ứng dụng thu ngân sách nhà nước qua mạng và các giải pháp kỹ thuật về an toàn, bảo mật thông tin nộp thuế của người nộp thuế theo quy định tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước hiện hành.”
“Điều 19. Ngày nộp thuế điện tử
Ngày nộp thuế điện tử được xác định là ngày người nộp thuế trích tiền từ tài khoản của mình và ngân hàng đã chấp nhận thanh toán; đồng thời được Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước xác nhận bằng chữ ký số trên chứng từ nộp thuế điện tử của người nộp thuế.”
8. Bổ sung vào Điều 20 như sau:
“Điều 20. Chứng từ nộp thuế điện tử
Chứng từ nộp thuế điện tử gồm các loại:
1. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước dưới dạng điện tử theo mẫu qui định của Bộ Tài chính, có chữ ký số của ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc nhà nước.
2. Bảng kê chứng từ nộp thuế dưới dạng điện tử do Ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước lập, có chữ ký số của ngân hàng thương mại hoặc kho bạc nhà nước.
3. Biên lai nộp ngân sách nhà nước in từ máy ATM có xác nhận của ngân hàng thương mại gồm các thông tin chủ yếu sau:
a) Các thông tin chung về ngân hàng thương mại thực hiện dịch vụ thu ngân sách nhà nước qua thẻ ATM: tên ngân hàng thương mại, tên Chi nhánh ngân hàng thương mại quản lý máy ATM, số máy ATM, địa chỉ ATM thực hiện dịch vụ thu ngân sách nhà nước.
b) Các thông tin về người nộp thuế: tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ kinh doanh, kỳ thuế, số quyết định, ngày quyết định (trong trường hợp nộp phạt tiền thuế), số thẻ, số tài khoản thẻ, số dư cuối, mục lục Ngân sách Nhà nước.
c) Các thông tin liên quan đến giao dịch nộp thuế: thời gian thực hiện giao dịch (giờ, ngày, tháng, năm); tổng số tiền nộp ngân sách nhà nước; chi tiết cho từng nội dung khoản nộp.”
9. Bổ sung vào điểm b, khoản 1, Điều 29 như sau:
“b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
- Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của tổ chức.
- Cung cấp dịch vụ truyền nhận và hoàn thiện hình thức thể hiện chứng từ điện tử phục vụ việc trao đổi thông tin giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.
- Thực hiện việc gửi, nhận đúng hạn, toàn vẹn chứng từ điện tử theo thỏa thuận với các bên tham gia giao dịch.
- Lưu giữ kết quả của các lần truyền, nhận; lưu giữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành.
- Bảo đảm kết nối, bảo mật, toàn vẹn thông tin và cung cấp các tiện ích khác cho các bên tham gia trao đổi chứng từ điện tử.
- Thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trước 10 ngày kể từ ngày dừng hệ thống để bảo trì và biện pháp xử lý để bảo đảm quyền lợi của người nộp thuế.
- Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử cho người nộp thuế sử dụng dịch vụ T-VAN
- Chịu trách nhiệm về việc hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đến cơ quan thuế không đúng thời hạn theo quy định trong trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn quy định”
10. Bổ sung vào điểm b, khoản 1, Điều 30 như sau:
“b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
- Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN chỉ được cung cấp dịch vụ T-VAN cho người nộp thuế kể từ ngày được cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Có trách nhiệm chuyển hồ sơ thuế điện tử đến cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế chậm nhất là 2h/1lần kể từ khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế.
- Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho cơ quan quản lý thuế khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Có trách nhiệm thiết lập kênh kết nối với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế đảm bảo liên tục, an ninh, an toàn. Trường hợp có vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, chủ động giải quyết và thông báo với cơ quan thuế để phối hợp nếu vướng mắc có liên quan tới cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
Trường hợp có lỗi của cổng thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện thông báo ngay cho người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế để thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 1, Thông tư này.
- Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN với Tổng cục Thuế.”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 06 năm 2013.
2. Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 35/2013/TT-BTC |
Hanoi, April 01, 2013 |
CIRCULAR
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE CIRCULAR NO. 180/2010/TT-BTC, OF NOVEMBER 10, 2010 OF THE MINISTRY OF FINANCE GUDING ELECTRONIC TRANSACTION IN THE TAX FIELD
Pursuant to the Electronic Transaction Law dated November 29, 2005;
Pursuant to the Information Technology Law dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on Taxation Management dated November 29, 2006 and its guiding documents;
Pursuant to the Government’s Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15, 2007, detailing the implementation of the Electronic Transaction Law on the digital signature and the service of digital signature certification;
Pursuant to the Government’s Decree No. 106/2011/ND-CP dated November 25, 2011, amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15, 2007, detailing the implementation of the Electronic Transaction Law on the digital signature and the service of digital signature certification;
Pursuant to the Government’s Decree No. 27/2007/ND-CP dated February 23, 2007, stipulating the electronic transaction in financial activities;
Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008, defining the functions, duties, power and organizational structures of the Ministry of Finance;
At the proposal of Director general of General Department of Taxation;
The Minister of Finance promulgates the Circular amending and supplementing a few of content at the Circular No. 180/2010/TT-BTC, of November 10, 2010 of the Ministry of Finance, guding electronic transactions in the tax field as follows:
Article 1. To amend and supplement a number of Articles of the Circular No. 180/2010/TT-BTC, of November 10, 2010 of the Ministry of Finance, guding electronic transactions in the tax field as follows:
1. To supplement to Article 5 as follows:
“Article 5. Conditions for the performance of electronic transaction in the tax field
The tax payers who carry out the electronic transactions in the tax field (except for the case of tax payment prescribed in the clause 1, Article 18 of the Circular No. 180/2010/TT-BTC, of November 10, 2010 of the Ministry of Finance for which banks otherwise provide) must ensure the following conditions:
1. Having digital certificate issued by the public digital signature certification service providing organization and still effective (except for the case of tax payment prescribed in the clause 1, Article 18 of the Circular No. 180/2010/TT-BTC, of November 10, 2010 of the Ministry of Finance).
2. Being capable of accessing and using internet network and having e-mail to contact regularly with the tax agency (except for the case of tax payment prescribed in the clause 1, Article 18 of the Circular No. 180/2010/TT-BTC, of November 10, 2010 of the Ministry of Finance).”
2. To amend clause 2 of Article 6 as follows:
“2. The tax agencies and organizations suplying T-VAN service performing the electronic notification specified in the Circular No. 180/2010/TT-BTC, of November 10, 2010 of the Ministry of Finance must use digital signatures signed by the digital certificate that are issued by the public digital signature certification service providing organization.”
3. To amend Article 8 as follows:
“Article 8. Time for submitting electronic tax dossier and confirmation
1. The tax payers are performed the electronic transactions in the tax field via the web portal of the tax agencies or organizations supplying T-VAN service for 24 hours a day, seven days a week, including days-off (Saturdays, Sundays, holidays, Tet).
The day for tax dossier submission is counted from 0 o’clock to 24 o’clock of same day.
2. The time for the electronic tax dossier submission is the time inscribed on the Notice confirming the submission of the electronic tax dossier of the tax agency or organizations supplying T-VAN service.
3. The tax agencies or organizations supplying T-VAN service (in case of using T-VAN service) send Notices to confirm the receipt of the electronic tax dossiers to e-mails of the taxpayers no later than 15 minutes after receiving the electronic tax dossiers sent by taxpayers.”
4. To amend clause 2 of Article 9 as follows:
“2. In case the submission of the electronic tax declaration dossier is due but the technical infrastructure system’s breakdowns have not been remedied, the taxpayer makes the tax declaration dossier in paper and submits to the directly managing tax agency.
In case of the fault due to the web portal of the tax agencies or organizations supplying T-VAN service (in case of using T-VAN service) in the final day of deadline for tax declaration dossier submission, the taxpayer will not be fined for the late submission of tax declaration dossier if the taxpayer submits the tax declaration dossier within the period of 3 working days from the dealine for tax declaration dossier submission.”
5. To amend Article 16 as follows:
“1. The taxpayer performs the electronic tax declaration by one of the following ways:
- Online electronic tax declaration on the web portal of the tax agency: the taxpayer logs in the electronic tax transaction account; performs the online tax declaration on the web portal of the tax agency and sends the electronic tax declaration dossier to the tax agency.
- Electronic tax declaration by using softwares and supporting tools for tax declaration: the taxpayer makes dossier of electronic tax declaration by softwares and supporting tools meeting data format standard of the tax agency; then the taxpayer can access the account of electronic tax transaction to send the electronic tax declaration dossier to the tax agency.
- Tax declaration through organizations supplying T-VAN service.
2. After receiving the electronic tax declaration dossier from the taxpayers, the tax agencies or organizations supplying T-VAN service (in case of using T-VAN service) shall send the Notice of confirming the submission of the electronic tax declaration dossier to the taxpayers.”
6. To suplement clause 1 of Article 17 as follows:
“c) Having participated in coordination to collect for the State budget; having application software for collection of the State budget through internet and technical solutions on safety and secret-keeping of tax payment information for taxpayers in accordance with current regulation on participating in coordination to collect for the State budget.”
7. To amend Article 19 as follows:
“ Article 19. Date of electronic tax payment
Date of tax payment is defined as the day when taxpayers draw money from their accounts and the bank accepted the payment; concurrently the vouchers on electronic tax payment of taxpayers are confirmed by digital signatures by commercial banks or State Treasuries.”
8. To supplement to Article 20 as follows:
“ Article 20. Documents of electronic tax payment
Documents of electronic tax payment consist of the following categories:
1. Money Remittance to state budget in the electronic form under the set form by the Ministry of Finance, with digital signatures of commercial banks or State Treasuries.
2. List of tax payment document in the electronic form made by the Commercial banks or the State Treasuries, with digital signatures of commercial banks or State Treasuries.
3. The receipt of the State budget remittance printed from ATM, confirmed by commercial banks, included the following principal information:
a) The general information on commercial bank that performs the service of the state budget remittance via ATM cards: name of commercial bank, name of branch of commercial bank managing ATM, counter Number of ATM, ATM address performed service of the State budget remittance.
b) The information on the taxpayer: name of taxpayer, tax code, business address, tax period, number of decision, day of decision (in case of paying tax fines), card number, card account number, balance, state budget indexes.
c) The information relating to tax payment transaction: the transaction time (hour, day, month, year); the total amount remitted to the state budget; detail of each content of remitted amount."
9. To suplement to point b, clause 1 of Article 29 as follows:
“b) Obligations of organizations supplying T-VAN service
- The organizations supplying T-VAN service publicly announce the mode of operation, service quality on their Websites introducing the service.
- Providing for transmission and receiving service and perfecting the form of electronic document presentation to serve the exchange of information between the taxpayers with the tax agencies.
- Performing the sending and receiving on schedule, in the integrity of electronic document as agreed with the parties participating in the transaction.
- Storing the result of transmission and receiving times; storing electronic documents in the time of incomplete transaction.
- Ensuring the connection, security, integrity of information and providing other utilities for the parties participating in the exchange of electronic documents.
- 10 days prior to the downtime of the system for maintenance, notifying to the taxpayers and tax agencies and also notifying on the handling measures to assure rights and interests of taxpayers.
- Notifying on confirmation of electronic tax declaration dossier submission to taxpayers using T-VAN service.
- Taking responsibility in case where the tax declaration dossiers of taxpayers sent to tax agencies improperly with the prescribed time limit although the taxpayers have submitted tax declaration dossiers properly with the prescribed time limit”
10. To suplement to point b, clause 1 of Article 30 as follows:
“b) Obligations of organizations supplying T-VAN service
- The T-VAN service providing organizations are entitled to provide the T-VAN service for the taxpayers only from the date of being issued the recognition paper of T-VAN service providing organizations.
- Taking responsibility for transfering the electronic tax dossier to the web portal of tax agencies not later than 2h once after receiving electronic tax dossiers of taxpayers.
- Providing complete information and data for the tax-administration agencies as required in accordance with law.
- Complying with the current regulations of the law concerning telecommunications, internet and technical and professional regulations promulgated by the competent agencies.
- Being responsible for setting up the channels connecting to the web portals of the tax agencies to ensure the continuity, security, and safety. In case there is any problem in the course of performing the value added service on the electronic transaction in the tax field, proactively settle it down and notify the tax agencies in order to coordinate in case of having problems related to the web portals of the tax agencies.
In case of having errors of the web portals of organizations supplying T-VAN service, these organizations must timely notify taxpayers, tax-administration agencies in order to comply with guides in clause 4, Article 1 of this Circular.
- Performing the report regulations on the activities of T-VAN providing service with the General Department of Taxation."
Article 2. Implementation organization
1. This Circular takes effect on June 01, 2013.
2. General Department of Taxation, State Treasuries as well as relevant organizations and individuals shall implement this Circular.
3. In the course of implementation, any arising problems should be reported timely to the Ministry of Finance for consideration and settlement.
|
PP. THE MINISTER OF FINANCE |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực