Chương 4: Nghị định 24/2013/NĐ-CP Đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới
Số hiệu: | 24/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/03/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2013 |
Ngày công báo: | 08/04/2013 | Số công báo: | Từ số 185 đến số 186 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi thủ tục kết hôn với người nước ngoài
Nghị định 24/2013/NĐ-CP đã có một số điều chỉnh về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Đối với hồ sơ đăng ký kết hôn:
- Bỏ quy định phải công chứng, chứng thực bản sao sổ hộ khẩu và giấy tờ chứng minh về nhân thân.
- Thêm một số trường hợp phải bổ sung hồ sơ: đã ly hôn tại nước ngoài; công dân VN đồng thời có quốc tịch nước ngoài…
Thủ tục đăng ký kết hôn được điều chỉnh như sau:
- Chỉ cần một bên đi nộp hồ sơ.
- Thời gian chờ phỏng vấn giảm xuống còn chậm nhất là 15 ngày, và sẽ được cấp Giấy chứng nhận kết hôn sau khi phỏng vấn chậm nhất 05 ngày làm việc.
- Bỏ quy định phải niêm yết việc kết hôn tại trụ sở Sở tư pháp.
- Trường hợp có lý do chính đáng thì có thể gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn (tối đa 90 ngày).
Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/05/2013 và thay thế cho các Nghị định 68/2002/NĐ-CP, 69/2006/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây của mỗi bên:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân đối với công dân Việt Nam; giấy tờ để chứng minh về tình trạng hôn nhân của công dân nước láng giềng do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp.
Giấy tờ quy định tại điểm này được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng.
Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký kết hôn.
3. Người nộp hồ sơ phải xuất trình giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng minh nhân dân biên giới đối với công dân Việt Nam; trường hợp không có Giấy chứng minh nhân dân biên giới thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc thường trú ở khu vực biên giới kèm theo giấy tờ tùy thân khác để kiểm tra;
b) Giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ khác đối với công dân nước láng giềng do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp để chứng minh việc người đó thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ. Sau khi đã thẩm tra hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có công văn, kèm theo bản sao 01 bộ hồ sơ (bản sao không cần chứng thực) gửi Sở Tư pháp để xin ý kiến.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho hai bên nam, nữ, trong đó nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến đồng ý của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký kết hôn như đối với trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
1. Hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con (theo mẫu quy định);
b) Căn cứ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con (nếu có).
2. Hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Khi nộp hồ sơ, người có yêu cầu phải xuất trình giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Nghị định này để kiểm tra.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện niêm yết việc nhận cha, mẹ, con trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Hết thời hạn niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có công văn, kèm theo bản sao 01 bộ hồ sơ (bản sao không cần chứng thực) gửi Sở Tư pháp để xin ý kiến.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ nhận cha, mẹ, con và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp từ chối đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, Sở Tư pháp có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con như đối với trưòrng hợp đăng ký việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Chapter 4.
REGISTRATION OF MARRIAGE, RECOGNITION OF FATHERS, MOTHERS OR CHILDREN INVOLVING FOREIGN ELEMENTS IN BORDER REGIONS
Article 26. Competence to register marriage, recognition of fathers, mothers or children
The commune-level People’s Committees in border regions shall effect the registration of marriage, recognition of fathers, mothers or children between Vietnamese citizens permanently residing in border regions and citizens of neighboring countries permanently residing in regions bordering on Vietnam under the provisions of this Decree and other law provisions on civil status registration.
Article 27. The order of and procedures for marriage registration
1. The dossiers of marriage registration are made into 01 set, including the following papers of each party:
a) The declaration for marriage registration (made according to a set form);
b) The written certification of marital status or marriage registration declaration with certification of marital status of Vietnamese citizens; documentary evidence on marital status of citizens of neighboring countries issued by competent agencies of such countries.
Papers specified in this point must be issued within 06 months to the date the dossier is received, stating that such person is currently in status of no wife or no husband.
For Vietnamese citizens who have already been divorced at foreign competent agencies or foreigners who have already been divorced with Vietnamese citizens at foreign competent agencies, they must submit the written confirmation that the divorce which carried out abroad have been recorded in civil status book as prescribed by law of Vietnam.
2. One of two marriage partners shall directly submit dossiers of marriage registration at the communal-level People’s Committees, where register marriages.
3. The applicants must produce the following papers:
a) The Vietnamese citizens must produce the border people’s identity cards; in cases where the border people’s identity cards are not available, they must produce papers proving their permanent residence in border regions, together with other personal papers, for inspection;
b) The citizens of neighboring countries must produce the personal papers or other papers issued by competent State bodies of the neighboring countries to prove that their citizens permanently reside in regions bordering on Vietnam.
4. Within 15 days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the communal-level People’s Committees have the responsibility for verification of dossiers. After the dossier verification, the commune-level People’s Committees shall send official dispatches, enclosed with copy of one set of marriage registration dossier (copies not require for authentication), to the provincial Justice Services for comments.
5. Within 15 working days as from the date of receiving the official dispatches of the commune-level People’s Committees, the provincial Justice Services shall consider the marriage registration dossiers and give their written replies to the former.
In case refusal for marriage registration, the provincial Justice Services shall have a document clearly stating reason thereof and send it to the provincial Justice Service in order to notify both of lady and gentleman parties.
6. Within 07 working days as from the date of receiving the consent of the provincial Justice Services, the commune-level People’s Committees shall perform marriage registration as for the cases of registration of marriage between Vietnamese citizens in the country according to the law provisions on civil status registration.
Article 28. The order of and procedures for registration for recognition of fathers, mothers or children
1. A dossier on registration for recognition of fathers, mothers or children shall be made into 01 set, including:
a) The declaration for recognition of fathers, mothers or children (made according to a set form);
d) Grounds (if any) to prove that there is between the recognizer and the recognizee the father or mother and children relationship;
2. The applicant must submit directly dossier on registration for recognition of father, mother or children at the communal-level People’s Committees, where registering the recognition of father, mother or children. When submit dossiers, the applicants must produce papers specified in clause 3 Article 27 of this Decree for inspection.
3. Within 15 days as from fully receiving the valid dossiers, the commune-level People’s Committees have the responsibility for verification of dossiers, posting up the application for recognition of fathers, mothers or children for 07 consecutive days at their offices. Past the time limit of posting, the commune-level People’s Committees shall send official dispatches, enclosed with copies of one set of dossier (copies not require for authentication), to the provincial Justice Services for comments.
4. Within 05 working days as from the date of receiving the official dispatches of the commune-level People’s Committees, the provincial Justice Services shall consider dossiers of recognition of fathers, mothers or children and give their written replies to the former.
In case of refusing the recognition of fathers, mothers or children, the provincial Justice Services shall send document to the communal-level People’s Committees in order to notify which clearly stating reason thereof to the applicants.
5. Within 07 working days as from the date of receiving the written consents of the provincial Justice Services, the commune-level People’s Committees shall perform registration of recognition of fathers, mothers or children as for the cases of registration of recognition of fathers, mothers or children between Vietnamese citizens in the country according to the law provisions on civil status registration.