Chương 2: Nghị định 24/2013/NĐ-CP Kết hôn
Số hiệu: | 24/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/03/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2013 |
Ngày công báo: | 08/04/2013 | Số công báo: | Từ số 185 đến số 186 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi thủ tục kết hôn với người nước ngoài
Nghị định 24/2013/NĐ-CP đã có một số điều chỉnh về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Đối với hồ sơ đăng ký kết hôn:
- Bỏ quy định phải công chứng, chứng thực bản sao sổ hộ khẩu và giấy tờ chứng minh về nhân thân.
- Thêm một số trường hợp phải bổ sung hồ sơ: đã ly hôn tại nước ngoài; công dân VN đồng thời có quốc tịch nước ngoài…
Thủ tục đăng ký kết hôn được điều chỉnh như sau:
- Chỉ cần một bên đi nộp hồ sơ.
- Thời gian chờ phỏng vấn giảm xuống còn chậm nhất là 15 ngày, và sẽ được cấp Giấy chứng nhận kết hôn sau khi phỏng vấn chậm nhất 05 ngày làm việc.
- Bỏ quy định phải niêm yết việc kết hôn tại trụ sở Sở tư pháp.
- Trường hợp có lý do chính đáng thì có thể gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn (tối đa 90 ngày).
Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/05/2013 và thay thế cho các Nghị định 68/2002/NĐ-CP, 69/2006/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài; trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn.
2. Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn; nếu cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn.
3. Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở tại; trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau thì Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký việc kết hôn, nếu có yêu cầu.
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây của mỗi bên:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng;
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
d) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;
b) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
d) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó;
đ) Đối với người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định bổ sung giấy xác nhận của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài về việc công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đăng ký kết hôn nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc cơ quan đại diện, nếu đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện.
2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
3. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này cũng được áp dụng khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, công nhận việc kết hôn, ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Nghị định này, trừ quy định về việc ghi ngày phỏng vấn.
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài không quá 10 ngày làm việc.
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp cơ quan đại diện yêu cầu cơ quan trong nước xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài không quá 35 ngày.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn và mức độ hiểu biết nhau của hai bên nam, nữ. Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.
Nếu kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên kết hôn không hiểu biết về hoàn cảnh của nhau thì Sở Tư pháp hẹn ngày phỏng vấn lại; việc phỏng vấn lại được thực hiện sau 30 ngày, kể từ ngày đã phỏng vấn trước.
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của hai bên nam, nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp thực hiện xác minh làm rõ.
2. Trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan công an, Sở Tư pháp có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo bản sao 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn (bản sao không cần chứng thực) gửi cơ quan công an cùng cấp đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan công an thực hiện xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
3. Sau khi thực hiện phỏng vấn hai bên nam, nữ, nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ kết hôn, ý kiến của cơ quan công an (nếu có), Sở Tư pháp báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết việc đăng ký kết hôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp cùng hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hai bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 12 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
Trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản nêu rõ lý do gửi Sở Tư pháp để thông báo cho hai bên nam, nữ.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp thực hiện tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
2. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 2 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ đăng ký kết hôn do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của vợ, chồng.
4. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giấy chứng nhận kết hôn được lưu trong hồ sơ.
Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Một hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Bên kết hôn là công dân nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú đối với người không quốc tịch;
c) Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết định;
d) Có sự lừa dối, cưỡng ép kết hôn;
đ) Một hoặc cả hai bên kết hôn là người đang có vợ, đang có chồng;
e) Một hoặc cả hai bên kết hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
g) Các bên kết hôn là những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời;
h) Các bên kết hôn đang hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi và con nuôi, bố chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể, bố dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng;
i) Các bên kết hôn cùng giới tính (nam kết hôn với nam, nữ kết hôn với nữ).
2. Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, cơ quan đại diện có trách nhiệm:
a) Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện đối với hai bên nam, nữ tương tự quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 của Nghị định này.
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của hai bên nam nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, cơ quan đại diện thực hiện xác minh làm rõ.
c) Nếu xét thấy các bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 12 của Nghị định này, người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, cơ quan đại diện có văn bản thông báo cho hai bên nam, nữ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Trường hợp xét thấy có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước, cơ quan đại diện có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, gửi Bộ Ngoại giao để yêu cầu cơ quan hữu quan xác minh theo chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu quan ở trong nước thực hiện xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho cơ quan đại diện.
3. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
4. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở cơ quan đại diện. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện cơ quan đại diện chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đại diện ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
5. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 4 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ đăng ký kết hôn do cơ quan đại diện thực hiện theo yêu cầu của vợ, chồng.
6. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 3 Điều này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, cơ quan đại diện lưu Giấy chứng nhận kết hôn trong hồ sơ.
Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó, thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định);
b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản xin ý kiến Sở Tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp thực hiện thẩm tra, xác minh và có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã kèm trả hồ sơ; nếu từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và cấp cho người yêu cầu.
6. Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.
Trường hợp có vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.
2. Công nhận việc kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn theo thủ tục quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
1. Sở Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào sổ việc kết hôn). Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam, thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn.
Cơ quan đại diện thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn của công dân Việt Nam cư trú tại nước tiếp nhận.
2. Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn (theo mẫu quy định);
b) Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu.
Trường hợp công nhận việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài mà trước đó công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn phải do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Thời hạn giải quyết việc ghi vào sổ việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trong trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
Trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết hôn, Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
5. Sau khi thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho người yêu cầu Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch (theo mẫu quy định).
Chapter 2.
MARRIAGE
SECTION 1. MARRIAGE REGISTRATION
Article 6. Competence of marriage registration
1. The provincial People’s Committees of the localities where Vietnamese citizens permanently reside shall register the marriages between Vietnamese citizens and foreigners, between Vietnamese citizens with each other which at least a party resides overseas. In cases where Vietnamese citizens have not got or not yet got permanent residence registration but have already registered their temporary residence according to the law provisions on residence, the provincial-level People’s Committees of the localities where the Vietnamese citizens temporarily reside shall register their marriages.
2. In cases where foreigners apply for marriage with each other in Vietnam, the provincial-level People’s Committees of the localities where either of them permanently resides shall register the marriage; in cases both of them have not got permanent residence registration in Vietnam, the provincial-level People’s Committees of the localities where either of them temporarily resides shall register the marriage.
3. The representative agencies shall register the marriages between Vietnamese citizens and foreigners, if the registration is not contrary to law of host country; in case where Vietnamese citizens residing abroad marry with each other, the representative agencies shall register the marriages if they request.
Article 7. Dossier of marriage registration
1. A dossier of marriage registration is made into 01 set, including the following papers of each party:
a) The marriage registration declaration (made according to a set form);
b) The written certification of marital status or marriage registration declaration with certification of marital status of Vietnamese citizens, issued within 6 months to the date the dossier is received; documentary evidence on marital status of foreigners, issued by a competent agency of the country of which the applicant is a citizen, within 6 months to the date the dossier is received, stating that such applicant is currently in status of no wife or no husband;
In cases where foreign laws do not prescribe the certification of marriage status, it can be replaced by the certification of oath taken by the applicant that he or she concurrently has no wife or husband, in accordance with the laws of those countries;
c) The health certificate granted by a Vietnamese or foreign competent health organization within 6 months to the date of receiving the dossier, certifying that such person does not suffer from mental diseases or other diseases which make a person incapable to aware or control his/her acts;
d) The copies of one of personal papers, such as identity card or passport (Vietnamese citizens staying in the country), passport or papers of substitute value such as travel document or residence card (for foreigners or Vietnamese citizens staying overseas);
e) The copies of the household registration book, the temporary residence book (for Vietnamese citizens staying in the country); permanent residence card, temporary residence card or temporary residence certificate (for foreigners residing temporarily or permanently in Vietnam wish to marry each other).
2. In addition to the papers prescribed in Clause 1 of this Article, depending on each specific case, the marriage partners shall also have to submit the following corresponding papers:
a) For Vietnamese citizens being on service in the armed forces or performing jobs directly related to State secrets, they must submit the certification by their managing agencies or organizations of the central or provincial level that their marriages with foreigners do not affect the protection of State secrets or do not contravene the regulations of those branches;
b) For persons who have already been divorced at foreign competent agencies, they must submit the written confirmation that the divorce which carried out abroad have been recorded in civil status book as prescribed by law of Vietnam.
c) For Vietnamese citizens who concurrently have foreign nationality, they must also have documentary evidence on marriage status granted by foreign competent agencies;
d) For foreigners who not reside permanently in Vietnam, they must have written confirmation by foreign competent agencies that such persons are eligible for marriage according to law of that country;
e) For foreigners who have already been divorced with Vietnamese citizens at foreign competent agencies, they must submit the written confirmation that the divorce which carried out abroad have been recorded in civil status book as prescribed by law of Vietnam.
3. Based on specific conditions, the Minister of Justice shall stipulate on supplementation of written confirmation by the center of advisory and assistance for marriage and family involving foreign elements that Vietnamese citizens have been given advice, assisted on for marriage and family involving foreign elements in dossier of marriage registration aiming to meet the state management requirement on marriage and family involving foreign elements.
Article 8. Procedures for submission, reception of dossiers
1. Dossier of marriage registration shall be directly submitted by one of two parties at provincial Department of Justice if perform marriage registration in Vietnam or at representative agencies if perform marriage registration at representative agencies.
2. The officer receiving dossier shall check papers in dossier, if dossier is full and valid, the officer shall make a receipt of dossier, clearly stating day of interview and day of returning result.
If dossier is insufficient and invalid, the officer receiving dossier shall guide both marriage partners to supplement, complete dossier. The written guidance must clearly and fully specify types of paper which need be supplemented and completed; the officer receiving dossier shall sign, clearly write full name and hand over it to the applicant. Time limit to settle the marriage registration is calculated from day of receiving full valid dossier and fee.
In case where the applicant submits dossier improperly to competent agencies as prescribed in Article 6 of this Decree, the officer receiving dossier shall guide such person to come competent agencies for submission of dossier.
3. The procedures for receiving dossiers specified in clause 2 of this Article shall also apply to receipt of dossier of registration on recognition of fathers, mothers or children; grant of confirmation on marriage status, recognition of marriages, recording in the civil status books recognition of fathers, mothers and children as prescribed in this Decree, except for provision on writing day of interview.
Article 9. Time limit to settle the marriage registration
Time limit to settle the marriage registration is 25 days as from the date the provincial Justice services receive the complete and valid dossiers and fees. In case the provincial Justice services request police agencies for verification as prescribed in clause 2 Article 10 of this Decree, the time limit may be prolonged but not exceeding 10 working days.
Time limit to settle the marriage registration at representative agencies is 20 days as from the date the representative agencies receive the complete and valid dossiers and fees. In case the representative agencies request domestic agencies for verification as prescribed in clause 2 Article 13 of this Decree, the time limit may be prolonged but not exceeding 35 days.
Article 10. The order to settle the marriage registration in Vietnam
1. Within 15 days as from the date of receiving the complete and valid dossiers as well as fees, the provincial/municipal Justice Services have the responsibility:
a) To implement the direct interview at head office of provincial Justice Service for both marriage partners in order to check, clarify personal matter, voluntary marriage and extent of understanding each other of both marriage partners. In case translator for interview is necessary, the provincial Justice Service shall appoint translator.
The interview result must be made in writing. The interviewer must clearly state his/her opinions and proposals and sign on the interview document; the translator (if any) must commit that content of review has been translated exactly and sign on the interview document.
If the interview result shows that two parties fail to understand status of each other, the provincial Justice Service shall make an appointment for re-interview; the next interview shall be performed 30 days after the preceding interview.
b) To study and verify the marriage registration dossiers. In cases where there is any doubt, complaint or denunciation that the marriages through illegal brokerage, make sham marriages, take advantage of the marriage for the purpose of human trafficking or for other self-seeking purposes or where they deem that the personal identification of both marriage partners or papers in the marriage registration dossiers need to be clarified, the provincial Justice Services shall conduct the verification for clarification.
2. In case where considering that the problem which needs to be verified fall in function of police agencies, the provincial Justice Services shall issue Official Dispatch clearly stating issues in need of verification, enclosed with copy of 01 set of marriage registration dossier (copies not require for authentication) and send it to the police agencies of same level for verification request.
Within 7 working days, after receiving Official Dispatch of provincial Justice Services, police agencies shall implement verification of issues as required and reply in writing to the provincial Justice Services.
3. After interviewing both marriage partners, studying and verifying the marriage registration dossiers, opinions of police agencies (if any), the provincial Justice Services shall report result and propose settlement of marriage registration to submit to provincial People’s Committees for decision, enclosed with 01 set of marriage registration dossier.
Within 05 working days, after receiving the written submission of the provincial Justice Service together with the marriage registration dossier, if considering that both marriage partners meet conditions of marriage, not fall in cases of refusal for marriage registration specified in Article 12 of this Decree, the President of the provincial People’s Committee shall sign certificate of marriage and return dossier to the provincial Justice Service for holding the ceremony for marriage registration.
In case refusal for marriage registration, provincial People’s Committees shall have a document clearly stating reason thereof and send it to the provincial Justice Service in order to notify both marriage partners.
Article 11. Ceremonies for marriage registration in Vietnam
1. Within 05 working days, after the President of the provincial People’s Committee signs the marriage certificate, the provincial Justice Service shall hold ceremony for marriage registration.
2. The marriage registration ceremony shall be solemnly organized at the office of the provincial Justice Service. When the marriage registration ceremony is held, both marriage partners must be present. The representative of the provincial Justice Service shall preside over the ceremony, requesting both parties to state their final intention on voluntary marriage. If they agree to marry each other, the representative of the Justice Service shall record the marriage in the marriage registers, requesting each party to sign on the marriage certificate, the marriage register and hand over the original marriage certificate to the husbands and wives, each with one certificate.
3. The marriage certificate shall be valid from the date the marriage registration ceremony is organized as provided for in Clause 2 of this Article. The grant of copies of the marriage certificate from the original registers shall be implemented by the provincial/municipal Justice Service at the requests of the wives or husbands.
4. In case where the both marriage partners, for plausible reasons, request extension of time holding the ceremony for marriage registration specified in clause 1 of this Article, the time shall be extended but not exceed 90 days, after the President of the provincial People’s Committee signs the marriage certificate. If past this time limit both marriage partners fail to come ceremony for marriage registration, the provincial Justice Service shall report to the President of the provincial People’s Committee; the marriage certificate shall be kept in dossier.
If both parties still wish to marry each other, they must restart the procedures for marriage registration.
Article 12. Refusal of marriage registration
1. The marriage registration shall be refused in the following cases:
a) One or both parties fail to reach the marriage ages according to Vietnamese laws;
b) The foreign party fails to be eligible for the marriage according to the laws of the country which he/she is citizen of or where he/she permanently resides (for stateless persons);
c) The marriage is not voluntarily decided by the male and/or the female;
d) There is deception, coercion in the marriage;
dd) One or both parties are having wife or husband;
e) One or both parties lose the civil act capacity;
g) The marriage parties are in the direct lines of descent or relatives within three generations;
h) The marriage parties are or were once the adoptive father, adoptive mother and the adopted daughter, son; the father-in-law and daughter-in-law; the mother-in-law and son-in-law; the step father and his step- daughter; the step-mother and her step-son;
i) The marriage parties are of the same sex (marriage between men, marriage between women).
2. The marriage registration shall also be refused if the interview, inspection and verification results show that the marriage is conducted through illegal brokerage or is sham, not for the purpose of building a prosperous, equitable, progressive, happy and sustainable family; or aims at human trafficking, labor exploitation, sexually abusing women or other self-seeking purposes.
Article 13. The order to settle the marriage registration in representative agencies
1. Within 15 days as from the date of receiving the complete and valid dossiers as well as fees, the representative agencies have the responsibility:
a) To implement the direct interview at head office of representative agency for both marriage partners in similar way specified in point a clause 1 Article 10 of this Decree.
b) To study and verify the marriage registration dossiers. In cases where there is any doubt, complaint or denunciation that the marriages through illegal brokerage, make sham marriages, take advantage of the marriage for the purpose of human trafficking or for other self-seeking purposes or where they deem that the personal identification of both marriage partners or papers in the marriage registration dossiers need to be clarified, the representative agencies shall conduct the verification for clarification.
c) If considering that both marriage partners meet full conditions of marriage, not fall in cases of refusal for marriage registration specified in Article 12 of this Decree, the head of the representative agency shall sign marriage certificate.
In case refusal for marriage registration, the representative agency shall have a written notice clearly stating reason thereof to both marriage partners.
2. In case where considering that the problem which need to be verified fall in function of domestic concerned agencies, the representative agency shall issue Official Dispatch clearly stating matters in need of verification, and send it to the Ministry of Foreign Affairs for verification request by concerned agencies under their specialzed functions.
Within 10 working days, after receiving Official Dispatch of the Ministry of Foreign Affairs, domestic concerned agencies shall implement verification of issues as required and reply in writing to the Ministry of Foreign Affairs to forward to the representative agency.
3. Within 05 working days, after the head of representative agency signs the marriage certificate, the ceremony for marriage registration shall be held.
4. The marriage registration ceremony shall be solemnly organized at the office of representative agency. When the marriage registration ceremony is held, both marriage partners must be present. The representative of representative agency shall preside over the ceremony, requesting both parties to state their final intention on voluntary marriage. If they agree to marry each other, the representative of representative agency shall record the marriage in the marriage registers, requesting each party to sign on the marriage certificate, the marriage register and hand over the original marriage certificate to the husbands and wives, each with one certificate.
5. The marriage certificate shall be valid from the date the marriage registration ceremony is organized as provided for in Clause 4 of this Article. The grant of copies of the marriage certificate from the original registers shall be implemented by the representative agencies at the requests of the wives or husbands.
6. In case where the both marriage partners, for plausible reasons, request extension of time holding the ceremony for marriage registration specified in clause 3 of this Article, the time shall be extended but not exceed 90 days, after the head of the representative agency signs the marriage certificate. If past this time limit both marriage partners fail to come ceremony for marriage registration, the representative agency shall kept the marriage certificate in dossier.
If both parties still wish to marry each other, they must restart the procedures for marriage registration.
SECTION 2. GRANT OF CONFIRMATION ON MARRIAGE STATUS FOR VIETNAMESE CITIZENS RESIDING IN VIETNAM FOR MARRIAGE REGISTRATION WITH FOREIGNERS AT FOREIGN COMPETENT AGENCIES IN OTHER COUNTRY
Article 14. Competence to grant confirmation of marriage status
The communal People’s Committee where Vietnamese citizens register permanent residence shall grant confirmation on marriage status for such persons in order to do procedures for marriage registration with foreigners at foreign competent agencies in other country
In cases where Vietnamese citizens have not got or not yet got permanent residence registration but have already registered their temporary residence according to the law provisions on residence, the communal People’s Committees of the localities where the such persons temporarily reside shall grant confirmation on marriage status.
Article 15. Procedures for granting confirmation of marriage status
1. A dossier of granting confirmation of marriage status is made into 01 set, including the following papers:
a) The declaration for grant of marriage registration confirmation (made according to a set form);
b) The copies of one of papers proving on personal matters such as identity card or passport or valid papers of substitute value;
c) The copy of the household registration book, the temporary residence book of applicant.
For foreigners who have already been divorced with Vietnamese citizens at foreign competent agencies, they must submit the written confirmation that the divorce which carried out abroad have been recorded in civil status book as prescribed by law of Vietnam.
2. The applicant submits directly dossier of granting confirmation of marriage status at the competent communal People’s Committee as prescribed in Article 14 of this Decree.
3. Within 02 working days, as from fully receiving the valid dossiers as well as fees, the communal People’s Committee shall make a document to consult the provincial Justice Service enclosed with 01 set of dossier.
4. Within 10 working days, after receiving proposal of the communal People’s Committee, the provincial Justice Services shall implement inspection, verification and issue a written reply for the communal People’s Committee, together with returned dossier; if refusal for settlement, the provincial Justice Services must clearly explain reason in writing and send it to the communal People’s Committee in order to notify for applicant.
5. Within 02 working days, after receiving written agreement of the provincial Justice Services, the President of the communal People’s Committee shall sign the marriage status confirmation and issue it for applicant.
6. Based on specific conditions, the Minister of Justice shall stipulate on supplementation of interview procedures for issuance of the marriage status confirmation for Vietnamese citizens residing in Vietnam who wish to register marriage with foreigners at foreign competent agencies in other country.
SECTION 3. RECOGNITION OF MARRIAGES OF VIETNAMESE CITIZENS ALREADY CARRIED OUT AT FOREIGN COMPETENT AGENCIES IN OTHER COUNTRY
Article 16. Conditions and forms of recognition of marriages of Vietnamese citizens already carried out at foreign competent agencies in other country
1. The marriages between Vietnamese citizens or between Vietnamese citizens and foreigners already carried out at foreign competent agencies in other country, in conformity with law of that country, shall be recognized in Vietnam, if by the time of marriage such Vietnamese citizens have not violated Vietnam’s law provisions on marriage conditions.
In cases where there are violations of Vietnamese legislation on marriage conditions but by the time of requesting the recognition of the marriages, the consequences of such violations have already been overcome or the recognition of such marriages is beneficial to the protection of the interests of the women and children, such marriages shall also be recognized in Vietnam.
2. The marriage recognition prescribed in Clause 1 of this Article shall be annotated in registers according to procedures specified in Article 17 of this Decree.
Article 17. Competence, order of and procedures for recording in registers for marriages of Vietnamese citizens already carried out at foreign competent agencies in other country
1. The provincial Justice Service of locality where Vietnamese citizen resides shall implement annotations in the registers for marriages of Vietnamese citizens already carried out at foreign competent agencies in other country (hereinafter referred to as annotations in the registers for marriage). In cases where Vietnamese citizens have not got or not yet got permanent residence registration but have already registered their temporary residence according to the law provisions on residence, the provincial People’s Committees of the localities where the such persons temporarily reside shall perform annotations in the registers for marriages.
The representative agency shall make annotations in the registers for marriages of Vietnamese citizens residing in the receiving country.
2. A Dossier of annotation in the registers for marriage is made into 01 set, including the following papers:
a) The declaration for annotation in the registers for marriage (made according to a set form);
b) The copies of papers proving marriage issued by foreign competent agencies;
c) The copies of one of papers proving on personal matters such as identity card or passport or papers of substitute value;
d) The copy of the household registration book or the temporary residence book of applicant.
In case of recognition of marriage between Vietnamese citizens and foreigners who have already been divorced with Vietnamese citizens at foreign competent agencies, they must submit the written confirmation that the divorce which carried out abroad have been recorded in civil status book as prescribed by law of Vietnam.
3. Dossier of annotation in the registers for marriage must be directly filed at competent agencies as prescribed in clause 1 of this Article.
4. Time limit to settle the annotation in the registers for marriage is 05 days as from the date the provincial Justice Sevices or representative agencies receive the complete and valid dossiers as well as fees. In case needs verification, the time limit may be prolonged but not exceed 05 working days.
In case of refusal for the annotation in the registers for marriage, the provincial Justice Sevices shall reply in writing to applicant, which clearly stating reason thereof.
5. After the annotation in the registers for marriage has been performed, the Director of provincial Justice Sevices shall sign and issue a confirmation that marriage has been annotated in records for civil status matters (according to the set form).
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực