Chương II Nghị định 23/2022/NĐ-CP: Thành lập doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Số hiệu: | 23/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 05/04/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2022 |
Ngày công báo: | 15/04/2022 | Số công báo: | Từ số 297 đến số 298 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện thành lập DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 23/2022/NĐ-CP về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp (DN) do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Theo đó, DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ được xem xét thành lập khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(1) Có ngành, lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập DN theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN.
(2) Đảm bảo đủ vốn điều lệ quy định, cụ thể:
- DN khi thành lập phải có mức vốn điều lệ không thấp hơn 100 tỷ đồng.
- Trường hợp kinh doanh những ngành, nghề quy định phải có vốn pháp định thì ngoài điều kiện quy định mức vốn điều lệ nêu trên, vốn điều lệ của DN khi thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh đó.
- Đối với DN cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội hoặc hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực, địa bàn cần Nhà nước đầu tư vốn để thành lập DN thì:
Vốn điều lệ có thể thấp hơn 100 tỷ đồng nhưng không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định.
(3) Có Hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 6 Nghị định 23/2022/NĐ-CP .
(4) Việc thành lập doanh nghiệp phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia.
Nghị định 23/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2022 và thay thế Nghị định 172/2013/NĐ-CP , Nghị định 128/2014/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ được xem xét thành lập khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có ngành, lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Đảm bảo đủ vốn điều lệ quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Có Hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 6 Nghị định này.
4. Việc thành lập doanh nghiệp phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia.
1. Doanh nghiệp khi thành lập phải có mức vốn điều lệ không thấp hơn 100 tỷ đồng.
2. Trường hợp kinh doanh những ngành, nghề quy định phải có vốn pháp định thì ngoài điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, vốn điều lệ của doanh nghiệp khi thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh đó.
3. Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội hoặc hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực, địa bàn cần Nhà nước đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp thì vốn điều lệ có thể thấp hơn mức quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định.
1. Hồ sơ đề nghị thành lập đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập doanh nghiệp;
b) Đề án thành lập doanh nghiệp quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương khi thành lập doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập doanh nghiệp;
b) Đề án thành lập doanh nghiệp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Đề án thành lập doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ pháp lý, mục tiêu, sự cần thiết thành lập doanh nghiệp;
b) Tên gọi, mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp và thời gian hoạt động;
c) Địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp, địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh và diện tích đất sử dụng; chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
d) Nhiệm vụ do Nhà nước giao; ngành, nghề kinh doanh; danh mục sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng;
đ) Đánh giá sự phù hợp của việc thành lập doanh nghiệp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia;
e) Tình hình thị trường, nhu cầu và triển vọng thị trường về từng loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng; công nghệ dự kiến áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh; kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm sau khi thành lập;
g) Mức vốn điều lệ; dự kiến tổng vốn đầu tư (trường hợp thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gắn với thực hiện dự án đầu tư); nguồn và hình thức huy động số vốn còn lại ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước; phương án hoàn trả vốn huy động; nhu cầu và biện pháp tạo vốn lưu động đối với doanh nghiệp;
h) Dự kiến hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội;
i) Dự kiến khả năng cung ứng nguồn lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, công nghệ và các điều kiện cần thiết khác để hoạt động sau khi thành lập.
4. Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, trụ sở chính của doanh nghiệp; tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh; mục tiêu hoạt động; nhiệm vụ do Nhà nước giao;
c) Vốn điều lệ, cách thức điều chỉnh vốn điều lệ;
d) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu doanh nghiệp;
đ) Quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
h) Thể thức thông qua quyết định của doanh nghiệp; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Cơ chế hoạt động tài chính, nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh của doanh nghiệp; căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;
k) Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác của doanh nghiệp;
l) Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp;
m) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
n) Các quy định khác do cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
5. Trường hợp việc thành lập doanh nghiệp gắn với việc hình thành dự án đầu tư thì thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ngoài đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp là việc kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của việc thành lập doanh nghiệp với các quy định pháp lý, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia; làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định, đảm bảo tính hiệu quả của việc thành lập doanh nghiệp.
Người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu là người đề nghị thành lập doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp.
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập 07 bộ Hồ sơ gốc đề nghị thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
2. Sau khi nhận đủ Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính và các cơ quan, tổ chức liên quan (trong trường hợp cần thiết).
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ, các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và lập báo cáo thẩm định.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp, đồng thời gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về những nội dung chủ yếu của Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi trình báo cáo thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ; thời gian có thể kéo dài thêm không quá 10 ngày làm việc.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập doanh nghiệp.
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập 03 bộ Hồ sơ gốc đề nghị thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
2. Sau khi nhận đủ Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành (trong trường hợp doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính (trong trường hợp doanh nghiệp do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ, các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và lập báo cáo thẩm định.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập doanh nghiệp.
5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương.
Quyết định thành lập doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên doanh nghiệp, bao gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt (nếu có).
2. Loại hình doanh nghiệp.
3. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ do Nhà nước giao; ngành, nghề kinh doanh.
5. Vốn điều lệ.
6. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của doanh nghiệp.
7. Tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
8. Tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty con, công ty liên kết (nếu có).
1. Sau khi có quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp tiến hành các thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và có quyền kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh các ngành, nghề đó kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
ESTABLISHMENT OF WHOLLY STATE-OWNED ENTERPRISES
Article 4. Establishment requirements
A wholly state-owned enterprise may be established when all of the following requirements are satisfied:
1. The enterprise’s business lines fall within the scope of state investment in business establishment as prescribed in the Law on management and use of state capital invested in manufacturing and business operations of enterprises.
2. It has adequate charter capital as prescribed in Article 5 of this Decree.
3. It has a valid application for enterprise establishment as prescribed in Article 6 of this Decree.
4. The enterprise establishment is conformable with socio-economic development strategies and plans and national sector planning.
1. When being established, the enterprise must have a charter capital of not less than VND 100 billion.
2. If an enterprise engages in a business line requiring the legal capital, in addition to the requirement set out in Clause 1 of this Article, the enterprise’s charter capital must not be lower than the legal capital required for that business line.
3. With regard to enterprises that provide essential public products and/or services, or social security services or engage in some business lines, sectors or areas, and require state investment to establish enterprises, the enterprise’s charter capital may be lower than the amount specified in Clause 1 of this Article but shall not be lower than the prescribed legal capital for business lines that require legal capital.
Article 6. Application for establishment of wholly state-owned enterprises
1. In case of an enterprise established under the Prime Minister’s decision, an application for establishment includes:
a) The application form for enterprise establishment;
b) The scheme for enterprise establishment as prescribed in Clause 3 of this Article;
c) The draft Charter of the enterprise as prescribed in Clause 4 of this Article.
2. In case of an enterprise established under decision of the owner’s representative agency, an application for approval of establishment policies submitted to the Prime Minister includes:
a) The application form for enterprise establishment;
b) The scheme for enterprise establishment as prescribed in Clause 3 of this Article.
3. The scheme for enterprise establishment shall, inter alia, include the following contents:
a) Legal grounds, objectives, and necessity of enterprise establishment;
b) Name, organizational model, and operating duration of the enterprise;
c) Headquarters address, location of business facility and used land area; branches and representative offices (if any);
d) Tasks assigned by the State; business lines; list of products and services to be provided by the enterprise;
dd) Assessment of the conformity of the enterprise establishment with socio-economic development strategies and plans, and national sector planning;
e) Market situations, market demands and prospects for each product or service rendered by the enterprise; technologies applied to production and business; production, business and investment plan for a period of 05 years after establishment;
g) Charter capital; estimated total investment (in case of establishment of a wholly state-owned enterprise associated with implementation of an investment project); funding sources and methods of raising funds other than the State initial investment; methods for repaying raised funds; demands and methods for generating working capital;
h) Expected economic - social efficiency;
i) Estimated supply of labour, materials, fuels, technologies and other conditions necessary for the enterprise’s operations after established.
4. The draft Charter of the enterprise shall, inter alia, include the following contents:
a) Name and headquarters address of the enterprise; addresses of branches and representative offices (if any);
b) Business lines; operational objectives; tasks assigned by the State;
c) Charter capital and methods for making changes in charter capital;
d) Name and address of the enterprise's owner;
dd) Rights and obligations of the enterprise's owner;
e) Organizational structure;
g) Enterprise’s legal representative; division of rights and obligations between legal representatives if the enterprise has more than one legal representative;
h) Voting method for ratifying the enterprise’s decisions; principles for resolving internal disputes;
i) Mechanisms for financial activities, principles for distribution of post-tax profits and settlement of business losses; grounds and methods for determination of remunerations, salaries and bonuses of executives, Board of Controllers, and controllers.
k) Rights and obligations of Chairperson and members of the Board of Members or company’s President, General Director and holders of other managerial positions in the enterprise;
l) Cases of dissolution, procedures for dissolution and liquidation of the enterprise’s assets;
m) Procedures for revising the enterprise’s charter;
n) Other contents which are decided by the authority or organization assigned to perform rights and obligations of the enterprise’s owner but shall not be contrary to regulations of law.
5. In case of establishment of a wholly state-owned enterprise associated with formulation of an investment project, investment procedures shall be followed in accordance with the Law on investment.
Article 7. Authority to decide establishment of enterprises
1. The Prime Minister shall decide the establishment of the enterprises specified in Clause 4 Article 3 of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of Provincial People’s Committees shall decide the establishment of wholly state-owned enterprises other than those specified in Clause 1 of this Article.
Article 8. Appraisal of application for enterprise establishment
Appraisal of an application for enterprise establishment means examination and assessment of the conformity of the enterprise establishment with regulations, socio-economic development strategies and plans, and national sector planning. Such appraisal will be used as the basis for competent persons to consider making decision and ensure the efficiency of enterprise establishment.
The head of the owner’s representative agency is the applicant for enterprise establishment and assumes responsibility for the accuracy of the documents included in the submitted application for enterprise establishment.
Article 9. Procedures for establishment of enterprises established under the Prime Minister’s decision
1. The owner’s representative agency shall prepare 07 sets of application for enterprise establishment which includes original documents as prescribed in Clause 1 Article 6 of this Decree, and send them to the Ministry of Planning and Investment for appraisal.
2. Upon receipt of adequate application, the Ministry of Planning and Investment shall play the leading role in collecting opinions from the Ministry of Finance, the Ministry of Home Affairs, the Ministry of Justice, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the supervisory ministry, the People's Committee of province or city where the enterprise will be headquartered, and relevant authorities and organizations (where necessary).
Within 15 working days from the receipt of the application, relevant authorities shall provide their written opinions about issues under their management to the Ministry of Planning and Investment for consolidating and issuing an appraisal report.
3. Within 10 working days from the receipt of opinions from relevant authorities, the Ministry of Planning and Investment shall submit the appraisal report to the Prime Minister and also send it to the owner’s representative agency for knowing or providing explanations.
If different opinions are given about the same content of the application, the Ministry of Planning and Investment shall hold a meeting with relevant authorities before submitting the appraisal report o the Prime Minister. The time limit for submitting the appraisal report may be extended for a period not exceeding 10 working days.
4. The owner’s representative agency shall explain about appraisal conclusions drawn by the Ministry of Planning and Investment, complete and submit the application to the Prime Minister for deciding the enterprise establishment.
Article 10. Procedures for establishment of enterprises established under decision of owner’s representative agencies
1. The owner’s representative agency shall prepare 03 sets of application for enterprise establishment which includes original documents as prescribed in Clause 2 Article 6 of this Decree, and send them to the Ministry of Planning and Investment for appraisal.
2. Upon receipt of adequate application, the Ministry of Planning and Investment shall play the leading role in collecting opinions from the Ministry of Finance, supervisory ministry (in case an enterprise is established under decision of a Provincial People's Committee, ministerial agency or Governmental agency) or the People's Committee of province or city where the enterprise will be headquartered, and relevant authorities and organizations (in case an enterprise is established under decision of a Ministry, ministerial agency or Governmental agency).
Within 10 working days from the receipt of the application, relevant authorities shall provide their written opinions about issues under their management to the Ministry of Planning and Investment for consolidating and issuing an appraisal report.
3. Within 10 working days from the receipt of opinions from relevant authorities, the Ministry of Planning and Investment shall prepare and submit the appraisal report to the owner’s representative agency.
4. The owner’s representative agency shall explain about appraisal conclusions drawn by the Ministry of Planning and Investment, complete and submit the application to the Prime Minister for approving the enterprise establishment policies.
5. The owner’s representative agency shall issue an enterprise establishment decision within 30 working days from the day on which the Prime Minister gives approval for establishment policies.
Article 11. Enterprise establishment decision
An enterprise establishment decision shall, inter alia, include the following contents:
1. Enterprise’s name, including full name in Vietnamese, name in foreign language, and abbreviated name (if any).
2. Type of enterprise.
3. Headquarters address of the enterprise.
4. Tasks assigned by the State; business lines.
5. Charter capital.
6. Organizational structure, managing apparatus of the enterprise.
7. Names, addresses of branches and representative offices (if any).
8. Names and headquarters addresses of subsidiaries and affiliated companies (if any).
Article 12. Enterprise registration and time of starting business
1. After the enterprise establishment decision has been issued, the owner’s representative agency shall prepare an application for investment of state capital in establishment of enterprise in accordance with the Government’s regulations.
2. Enterprises shall follow procedures for enterprise registration in accordance with regulations of law and are entitled to start their business from the issue date of the enterprise registration certificate. With respect to conditional business lines, enterprises are entitled to engage in such business lines from the day on which the enterprise obtains permission from competent authorities or on which all business conditions have been satisfied by the enterprise as prescribed.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực