Nghị định 23/2018/NĐ-CP Quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
Số hiệu: | 23/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 23/02/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2018 |
Ngày công báo: | 06/03/2018 | Số công báo: | Từ số 423 đến số 424 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
06/09/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
03 nguyên tắc bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
Ngày 23/02/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
- Số tiền bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó, trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm theo quy định.
- Giảm trừ tối đa 10% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ:
+ Không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
+ Và dẫn đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nổ.
- Không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm.
Nghị định 23/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/4/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2018 |
QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Nghị định này quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc:
1. Điều kiện, mức phí bảo hiểm; số tiền bảo hiểm tối thiểu.
2. Mức thu, chế độ quản lý, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy.
3. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan có liên quan và doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ; chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là “doanh nghiệp bảo hiểm”).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Điều 3. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (sau đây gọi là “bên mua bảo hiểm”) phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy, nổ theo quy định pháp luật.
2. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu quy định tại Nghị định này.
Ngoài việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu quy định tại Nghị định này, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở chưa được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật.
b) Cơ sở không có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản kiểm tra đã quá 01 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
c) Cơ sở đang bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy.
4. Bên mua bảo hiểm được tính chi phí mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc vào giá thành sản phẩm, dịch vụ (đối với cơ sở sản xuất kinh doanh) hoặc vào chi thường xuyên (đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác).
5. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân không thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Nghị định này mua bảo hiểm cháy, nổ trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với quy định pháp luật.
Nghị định này quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc:
1. Điều kiện, mức phí bảo hiểm; số tiền bảo hiểm tối thiểu.
2. Mức thu, chế độ quản lý, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy.
3. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan có liên quan và doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ; chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là “doanh nghiệp bảo hiểm”).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (sau đây gọi là “bên mua bảo hiểm”) phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy, nổ theo quy định pháp luật.
2. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu quy định tại Nghị định này.
Ngoài việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu quy định tại Nghị định này, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở chưa được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật.
b) Cơ sở không có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản kiểm tra đã quá 01 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
c) Cơ sở đang bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy.
4. Bên mua bảo hiểm được tính chi phí mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc vào giá thành sản phẩm, dịch vụ (đối với cơ sở sản xuất kinh doanh) hoặc vào chi thường xuyên (đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác).
5. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân không thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Nghị định này mua bảo hiểm cháy, nổ trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với quy định pháp luật.
Mục 1: ĐIỀU KIỆN, MỨC PHÍ BẢO HIỂM; SỐ TIỀN BẢO HIỂM TỐI THIỂU
1. Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm:
a) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.
b) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).
2. Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 5. Số tiền bảo hiểm tối thiểu
1. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:
a) Đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
b) Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.
Điều 6. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
a) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (trừ cơ sở hạt nhân), doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
- Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.
- Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.
- Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
- Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
- Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
- Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
- Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.
- Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
- Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.
b) Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.
Điều 7. Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm
Mức phí bảo hiểm quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này được áp dụng đối với các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng: Mức phí bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Trên cơ sở mức phí bảo hiểm quy định tại điểm này, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận tăng mức phí bảo hiểm áp dụng đối với từng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ căn cứ vào mức độ rủi ro của từng cơ sở và theo quy định pháp luật.
b) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên và cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm theo quy định pháp luật và trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.
2. Mức khấu trừ bảo hiểm
Mức khấu trừ bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi sự kiện bảo hiểm, được quy định tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng: Mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm mức khấu trừ bảo hiểm áp dụng đối với từng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ căn cứ vào mức độ rủi ro và lịch sử xảy ra tổn thất của từng cơ sở.
b) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên và cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức khấu trừ bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.
1. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
a) Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó (đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm), trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
b) Giảm trừ tối đa 10% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, dẫn đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nổ.
c) Không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.
2. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
b) Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
c) Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tại thời điểm gần nhất thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm (bản sao).
d) Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.
đ) Văn bản kết luận hoặc thông báo về nguyên nhân vụ cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao) hoặc các bằng chứng chứng minh nguyên nhân vụ cháy, nổ.
e) Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại.
Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này. Doanh nghiệp bảo hiểm thu thập tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Mục 2: MỨC THU, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU TỪ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 9. Mức thu, nộp từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Mức thu từ doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong năm tài chính là 1% tổng số phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực tế thu được của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực hiện nộp số tiền quy định tại khoản 1 Điều này vào Tài khoản của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ do Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước Trung ương theo thời hạn sau:
a) Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm: Nộp 50% tổng số tiền quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm: Nộp số tiền còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Chế độ quản lý, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phải đảm bảo minh bạch, đúng mục đích theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.
2. Hàng năm, Bộ Công an lập dự toán thu, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy gửi Bộ Tài chính theo quy định pháp luật.
3. Nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy được sử dụng như sau:
a) Hỗ trợ trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy. Chi cho nội dung này không vượt quá 40% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.
b) Hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy; chữa cháy và bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Chi cho nội dung này không vượt quá 30% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.
c) Hỗ trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong các hoạt động sau: Điều tra nguyên nhân vụ cháy; bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy; giám sát việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ. Chi cho nội dung này không vượt quá 20% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.
d) Hỗ trợ khen thưởng thành tích của tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia, phối hợp trong công tác phòng cháy, chữa cháy. Chi cho nội dung này không vượt quá 10% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.
4. Số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy cuối năm chưa sử dụng hết cho từng nội dung quy định tại khoản 3 Điều này được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Mục 3: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN VÀ DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM TRONG VIỆC THỰC HIỆN BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Nghị định này.
3 Xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Phối hợp với Bộ Tài chính tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
3. Công bố danh sách các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ các cơ sở liên quan đến quốc phòng, an ninh và bí mật nhà nước) chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an.
Điều 13. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của Nghị định này.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an tổ chức thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất do cháy, nổ gây ra.
Điều 15. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo đối với bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định sau:
a) Báo cáo nghiệp vụ:
Doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo nghiệp vụ quý, năm (bao gồm cả bản cứng và bản mềm) theo mẫu quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, cụ thể như sau:
- Báo cáo quý: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc quý.
- Báo cáo năm: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm.
b) Báo cáo tình hình thu, nộp từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy:
Doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo (bao gồm cả bản cứng và bản mềm) theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, cụ thể như sau:
- Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất là ngày 31 tháng 7 hàng năm.
- Báo cáo năm: Chậm nhất là ngày 31 tháng 01 của năm tài chính kế tiếp.
c) Ngoài các báo cáo theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
2. Hàng năm, nộp 1% tổng số phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực tế thu được của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
1. Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm:
a) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.
b) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).
2. Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
1. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:
a) Đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
b) Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.
1. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
a) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (trừ cơ sở hạt nhân), doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
- Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.
- Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.
- Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
- Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
- Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
- Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
- Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.
- Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
- Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.
b) Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.
Mức phí bảo hiểm quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này được áp dụng đối với các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng: Mức phí bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Trên cơ sở mức phí bảo hiểm quy định tại điểm này, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận tăng mức phí bảo hiểm áp dụng đối với từng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ căn cứ vào mức độ rủi ro của từng cơ sở và theo quy định pháp luật.
b) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên và cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm theo quy định pháp luật và trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.
2. Mức khấu trừ bảo hiểm
Mức khấu trừ bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi sự kiện bảo hiểm, được quy định tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng: Mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm mức khấu trừ bảo hiểm áp dụng đối với từng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ căn cứ vào mức độ rủi ro và lịch sử xảy ra tổn thất của từng cơ sở.
b) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên và cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức khấu trừ bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.
1. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
a) Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó (đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm), trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
b) Giảm trừ tối đa 10% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, dẫn đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nổ.
c) Không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.
2. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
b) Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
c) Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tại thời điểm gần nhất thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm (bản sao).
d) Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.
đ) Văn bản kết luận hoặc thông báo về nguyên nhân vụ cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao) hoặc các bằng chứng chứng minh nguyên nhân vụ cháy, nổ.
e) Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại.
Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này. Doanh nghiệp bảo hiểm thu thập tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
1. Mức thu từ doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong năm tài chính là 1% tổng số phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực tế thu được của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực hiện nộp số tiền quy định tại khoản 1 Điều này vào Tài khoản của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ do Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước Trung ương theo thời hạn sau:
a) Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm: Nộp 50% tổng số tiền quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm: Nộp số tiền còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phải đảm bảo minh bạch, đúng mục đích theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.
2. Hàng năm, Bộ Công an lập dự toán thu, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy gửi Bộ Tài chính theo quy định pháp luật.
3. Nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy được sử dụng như sau:
a) Hỗ trợ trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy. Chi cho nội dung này không vượt quá 40% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.
b) Hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy; chữa cháy và bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Chi cho nội dung này không vượt quá 30% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.
c) Hỗ trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong các hoạt động sau: Điều tra nguyên nhân vụ cháy; bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy; giám sát việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ. Chi cho nội dung này không vượt quá 20% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.
d) Hỗ trợ khen thưởng thành tích của tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia, phối hợp trong công tác phòng cháy, chữa cháy. Chi cho nội dung này không vượt quá 10% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.
4. Số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy cuối năm chưa sử dụng hết cho từng nội dung quy định tại khoản 3 Điều này được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Nghị định này.
3 Xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của doanh nghiệp bảo hiểm.
1. Phối hợp với Bộ Tài chính tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
3. Công bố danh sách các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ các cơ sở liên quan đến quốc phòng, an ninh và bí mật nhà nước) chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của Nghị định này.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an tổ chức thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất do cháy, nổ gây ra.
1. Lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo đối với bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định sau:
a) Báo cáo nghiệp vụ:
Doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo nghiệp vụ quý, năm (bao gồm cả bản cứng và bản mềm) theo mẫu quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, cụ thể như sau:
- Báo cáo quý: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc quý.
- Báo cáo năm: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm.
b) Báo cáo tình hình thu, nộp từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy:
Doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo (bao gồm cả bản cứng và bản mềm) theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, cụ thể như sau:
- Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất là ngày 31 tháng 7 hàng năm.
- Báo cáo năm: Chậm nhất là ngày 31 tháng 01 của năm tài chính kế tiếp.
c) Ngoài các báo cáo theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
2. Hàng năm, nộp 1% tổng số phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực tế thu được của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
Các hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đã giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và Điều 2 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 214/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính, Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 và Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
4. Bãi bỏ Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Các hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đã giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và Điều 2 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 214/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính, Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 và Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
4. Bãi bỏ Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
(Kèm theo Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ)
Tên doanh nghiệp bảo hiểm: ........................................................................................
Giấy chứng nhận bảo hiểm được cấp căn cứ theo Hợp đồng bảo hiểm số…… ngày…… giữa…… và....; căn cứ Giấy yêu cầu bảo hiểm số…… ngày………
1. Tên của bên mua bảo hiểm: .....................................................................................
2. Địa chỉ của bên mua bảo hiểm: .................................................................................
3. Tên của người được bảo hiểm: ................................................................................
4. Địa chỉ của người được bảo hiểm: ...........................................................................
5. Thuộc danh mục cơ sở: (nêu rõ thuộc danh mục cơ sở nào trong số danh mục cơ sở quy định tại Phụ lục II Nghị định số 79/2014/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)).
6. Địa chỉ tài sản được bảo hiểm: .................................................................................
7. Tài sản được bảo hiểm: (danh mục chi tiết tài sản kèm theo)
8. Tổng giá trị tài sản theo danh mục tài sản: ................................................................
9. Số tiền bảo hiểm: ....................................................................................................
10. Mức khấu trừ: ........................................................................................................
11. Thời hạn bảo hiểm: Từ ...................................... đến...............................................
12. Phí bảo hiểm: ........................................................................................................
13. Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm: ..........................................................................
Kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm này là Giấy yêu cầu bảo hiểm số: ……..
|
........, ngày.... tháng.... năm.... |
MỨC PHÍ BẢO HIỂM VÀ MỨC KHẤU TRỪ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
(Kèm theo Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ)
I. MỨC PHÍ BẢO HIỂM (CHƯA BAO GỒM THUẾ GTGT)
1. Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng, mức phí bảo hiểm được xác định bằng số tiền bảo hiểm tối thiểu nhân (x) tỷ lệ phí bảo hiểm. Căn cứ vào mức độ rủi ro của từng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận tỷ lệ phí bảo hiểm không thấp hơn tỷ lệ phí bảo hiểm sau:
STT |
Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ |
Mức khấu trừ (loại) |
Tỷ lệ phí bảo hiểm /năm (%) |
1 |
Học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trường dạy nghề, trường phổ thông và trung tâm giáo dục; nhà trẻ, trường mẫu giáo |
A |
0,05 |
2 |
Bệnh viện, nhà điều dưỡng và các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh khác |
A |
0,05 |
3 |
Trung tâm hội nghị, nhà rạp hát, hội trường nhà văn hóa, rạp chiếu phim, rạp xiếc; nhà thi đấu thể thao trong nhà; sân vận động, vũ trường, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí đông người; công trình công cộng khác |
|
|
3.1 |
Vũ trường, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí đông người |
B |
0,4 |
3.2 |
Rạp chiếu phim; nhà thi đấu thể thao trong nhà; sân vận động |
A |
0,15 |
3.3 |
Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, rạp xiếc; công trình công cộng khác |
A |
0,1 |
4 |
Bảo tàng, thư viện, triển lãm, cơ sở nhà lưu trữ; di tích lịch sử, công trình văn hóa, nhà hội chợ |
|
|
4.1 |
Bảo tàng, thư viện, nhà lưu trữ; di tích lịch sử, công hình văn hóa |
A |
0,075 |
4.2 |
Triển lãm; nhà hội chợ |
A |
0,12 |
5 |
Chợ kiên cố, bán kiên cố; trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hóa |
|
|
5.1 |
Trung tâm thương mại |
A |
0,06 |
5.2 |
Siêu thị, cửa hàng bách hóa |
A |
0,08 |
5.3 |
Chợ kiên cố, bán kiên cố |
B |
0,5 |
6 |
Cơ sở phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông |
A |
0,075 |
7 |
Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển |
A |
0,07 |
8 |
Cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa, bến xe; bãi đỗ; gara ô tô; nhà ga hành khách đường sắt; ga hàng hóa đường sắt |
|
|
8.1 |
Cảng biển, cảng thủy nội địa, bến xe; bãi đỗ; nhà ga hành khách đường sắt |
A |
0,1 |
8.2 |
Gara ô tô; ga hàng hóa đường sắt |
B |
0,12 |
8.3 |
Cảng hàng không |
A |
0,08 |
9 |
Nhà chung cư, nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ |
|
|
9.1 |
Nhà chung cư có hệ thống chữa cháy tự động (springkler), nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ |
A |
0,05 |
9.2 |
Nhà chung cư không có hệ thống chữa cháy tự động (springkler) |
A |
0,1 |
10 |
Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước; viện, trung tâm nghiên cứu, trụ sở làm việc của các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác |
A |
0,05 |
11 |
Hầm lò khai thác than, hầm lò khai thác các khoáng sản khác cháy được; công trình giao thông ngầm, công trình trong hang hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ |
B |
0,4 |
12 |
Cơ sở sản xuất vật liệu nổ, cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, sử dụng, bảo quản dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, cơ sở sản xuất, chế biến hàng hóa khác cháy được |
B |
0,35 |
13 |
Kho vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, kho sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, cảng xuất nhập vật liệu nổ, dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ, khí đốt. |
B |
0,3 |
14 |
Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, cửa hàng kinh doanh khí đốt |
B |
0,3 |
15 |
Nhà máy điện, trạm biến áp từ 110 KV trở lên |
|
|
15.1 |
Nhà máy nhiệt điện |
A |
0,1 |
15.2 |
Nhà máy thủy điện, nhà máy phong điện và nhà máy điện khác |
A |
0,07 |
15.3 |
Trạm biến áp |
A |
0,12 |
16 |
Nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu; nhà máy sửa chữa, bảo dưỡng máy bay |
A |
0,1 |
17 |
Kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được; bãi hàng hóa, vật tư cháy được |
|
|
17.1 |
Kho hàng hóa, vật tư cháy được |
B |
0,2 |
17.2 |
Hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được |
A |
0,075 |
17.3 |
Bãi hàng hóa, vật tư cháy được |
B |
0,1 |
18 |
Công trình sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C, D, E thuộc dây chuyền công nghệ sản xuất chính |
|
|
18.1 |
a) Công trình sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C (trừ công trình sản xuất gỗ, giầy) |
B |
0,2 |
b) Công trình sản xuất gỗ |
0,5 |
||
c) Công trình sản xuất giầy |
0,35 |
||
18.2 |
Công trình sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ D, E |
A |
0,15 |
19 |
Cơ sở, công trình có hạng mục hay bộ phận chính nếu xảy ra cháy nổ ở đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn bộ cơ sở, công trình hoặc có hạng mục, bộ phận mà trong quá trình hoạt động thường xuyên có chất nguy hiểm cháy, nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây: |
|
|
19.1 |
Khí cháy |
B |
0,167 |
19.2 |
Chất lỏng |
B |
0,2 |
19.3 |
Bụi hay xơ cháy được; các chất rắn, hàng hóa, vật tư là chất rắn cháy được |
B |
0,7 |
19.4 |
Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nhau |
B |
0,6 |
19.5 |
Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nước hay với oxy trong không khí |
B |
0,5 |
Ghi chú:
A, B là các ký hiệu về loại mức khấu trừ quy định tại điểm b khoản 1 Mục II Phụ lục này.
2. Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng Trở lên và cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.
1. Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng:
a) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại A quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục này: Mức khấu trừ bảo hiểm tối đa là 1% số tiền bảo hiểm và không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại điểm c khoản này.
b) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại B quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục này: Mức khấu trừ bảo hiểm tối đa là 10% số tiền bảo hiểm và không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại điểm c khoản này.
c) Trong mọi trường hợp, mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại điểm a và điểm b khoản này không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Số tiền bảo hiểm |
Mức khấu trừ bảo hiểm |
Đến 2.000 |
4 |
Trên 2.000 đến 10.000 |
10 |
Trên 10.000 đến 50.000 |
20 |
Trên 50.000 đến 100.000 |
40 |
Trên 100.000 đến 200.000 |
60 |
Trên 200.000 |
100 |
2. Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên và cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức khấu trừ bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận./.
BÁO CÁO DOANH THU, BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
(Kèm theo Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ)
Tên doanh nghiệp bảo hiểm:
Kỳ báo cáo: Quý .../Năm ...
Đơn vị tính: đồng
STT |
Danh mục cơ sở (*) |
Phí bảo hiểm |
Bồi thường bảo hiểm |
||
Phí bảo hiểm gốc |
Phí bảo hiểm giữ lại |
Bồi thường bảo hiểm gốc |
Bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm giữ lại |
||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo theo danh mục cơ sở nêu tại khoản 1 Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực./.
|
..., ngày... tháng... năm... |
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
(Kèm theo Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ)
- Tên doanh nghiệp bảo hiểm: ......................................................................................
- Báo cáo năm: Từ ..................................... đến ..........................................................
Đơn vị tính: đồng
TT |
Chỉ tiêu báo cáo |
Số tiền |
I |
Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm (I)=(6)+(7)+(8) |
|
1 |
Phí bảo hiểm gốc (đã trừ các khoản giảm trừ) |
|
2 |
Phí nhận tái bảo hiểm (đã trừ các khoản giảm trừ) |
|
3 |
Tăng(+)/giảm(-) dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm |
|
4 |
Phí nhượng tái bảo hiểm (đã trừ các khoản giảm trừ) |
|
5 |
Tăng(+)/giảm (-) dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm |
|
6 |
Doanh thu phí bảo hiểm thuần (6)=(1)+(2)-(3)-(4)+(5) |
|
7 |
Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm (đã trừ các khoản giảm trừ và chưa được hưởng) |
|
8 |
Thu khác hoạt động bảo hiểm |
|
II |
Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm (II) = (9) - (10) + (11) - (12) + (13) + (14) + (15) + (16) |
|
9 |
Chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (đã trừ các khoản thu giảm chi) |
|
10 |
Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm |
|
11 |
Tăng (+)/giảm (-) dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm |
|
12 |
Tăng (+)/giảm (-) dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm |
|
13 |
Tăng (+)/giảm (-) dự phòng dao động lớn |
|
14 |
Chi hoa hồng bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (đã trừ các khoản giảm trừ và chưa được phân bổ) |
|
15 |
Chi quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm |
|
16 |
Chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm |
|
III |
Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm (III) = (I) - (II) |
|
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.
|
……, ngày …… tháng …… năm.... |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THU, NỘP TỪ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
(Kèm theo Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ)
Tên doanh nghiệp bảo hiểm:
Kỳ báo cáo: 6 tháng năm..../Năm...
Đơn vị tính: đồng
STT |
Chỉ tiêu báo cáo |
Số tiền |
1 |
Tổng số phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực tế thu được của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề |
|
2 |
Số tiền phải nộp từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong năm tài chính |
|
3 |
Số tiền đã nộp |
|
4 |
Số tiền còn phải nộp |
|
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực./.
|
..., ngày... tháng... năm... |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 23/2018/ND-CP |
Hanoi, February 23, 2018 |
DECREE
ON COMPULSORY FIRE AND EXPLOSION INSURANCE
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Insurance Business dated December 09, 2000 and the Law on amendments to some articles of the Law on Insurance Business dated November 24, 2010;
Pursuant to the Law on Fire Prevention and Fighting dated June 29, 2001 and the Law on amendments to some articles of the Law on Fire Prevention and Fighting dated November 22, 2013;
At the request of the Minister of Finance;
The Government hereby promulgates a Decree on compulsory fire and explosion insurance.
GENERAL PROVISIONS
This Decree provides for compulsory fire and explosion insurance:
1. Conditions for sale or purchase of compulsory insurance, insurance premiums; minimum sum insured.
2. Transfer, management and use of revenue from sale of fire and explosion insurance for fire prevention and fighting purposes.
3. Responsibilities of relevant Ministries and authorities, and insurance enterprises for compulsory fire and explosion insurance.
This Decree applies to:
1. Organizations and individuals having facilities facing fire hazard (hereinafter referred to as “insured facilities”) specified in the Appendix II enclosed with the Government’s Decree No. 79/2014/ND-CP and amendments thereto (if any).
2. Non-life insurance enterprises, branches of foreign non-life insurance enterprises in Vietnam (hereinafter referred to as “insurer”).
3. Other organizations and individuals related to compulsory fire and explosion insurance.
Article 3. Rules for participation in compulsory fire and explosion insurance
1. Organizations and individuals specified in Clause 1, Article 2 of this Decree (hereinafter referred to as “the policyholder”) must purchase compulsory fire and explosion insurance from insurers that sell fire and explosion insurance in accordance with regulations of law.
2. The conditions for purchase and sale of insurance, insurance premiums and minimum sum insured are specified in this Decree.
In addition to compulsory fire and explosion insurance specified in this Decree, the policyholder and the insurer may agree on additional insurance conditions or increase in the sum insured and insurance premiums. In this case, the insurer shall separate the compulsory fire and explosion insurance in the insurance contract.
3. The insurer may refuse to sell compulsory fire and explosion insurance in the following cases:
a) The facility has not undergone fire safety inspection in accordance with regulations of law.
b) The facility does not have a record on fire safety inspection by the fire department or the record expires 01 year from the date on which it is made to the date on which compulsory fire and explosion insurance is purchased.
c) The facility is temporarily suspended or suspended due to violations of fire safety regulations.
4. The policyholder may include the expenses for purchase of compulsory fire fighting and prevention in the prices of products and services (applicable to manufacturing and trading facilities) or in recurrent expenditures (applicable to state administrative authorities, public service providers, socio-political organizations and other organizations).
5. Organizations and individuals that are not required to purchase compulsory fire and explosion insurance in accordance with regulations of this Decree should purchase fire and explosion insurance under a contract with the insurer and in accordance with regulations of law.
SPECIFIC PROVISIONS
Section 1: CONDITIONS FOR SALE OR PURCHASE OF COMPULSORY INSURANCE, INSURANCE PREMIUMS; MINIMUM SUM INSURED
1. Insured property is the property of the insured facility, including:
a) Houses, works and properties on houses and works; machines, equipment.
b) Goods and supplies (including materials, finished goods, semi-finished goods).
2. The insured property and its location must be specified in the insurance contract and insurance certificate.
Article 5. Minimum sum insured
1. The minimum sum insured is the market value of the properties specified in Clause 1, Article 4 of this Decree on the inception date.
2. In case of failure to determine the market value of the properties, the sum insured shall be agreed upon by the parties as follows:
a) For the properties specified in Point a, Clause 1, Article 4 of this Decree, the sum insured is the remaining value or the replacement value of the properties on the inception date.
b) For the properties specified in Point b, Clause 1, Article 4 of this Decree, the sum insured is the monetary value of the properties according to valid vouchers or relevant documents.
Article 6. Insurance coverage and insurance exclusions
1. Insurance coverage
The insurer shall indemnify for any damage to the policyholder specified in Clause 1, Article 4 of this Decree, which arises from fire and explosion risk, except those specified in Clause 2 of this Article.
2. Insurance exclusions
a) For the insured facilities mentioned in Clause 1, Article 2 of this Decree (except nuclear facilities), the insurer shall not be liable to indemnify in the following cases:
- Earthquakes, volcanic eruptions or other convulsions of nature.
- Damage occasioned by unexpected political, security or social order and safety events.
- Damage occasioned by burning or explosion of properties according to regulations of a competent authority.
- Damage occasioned by property’s own fermentation or natural heating; property's undergoing any process involving the application of heat.
- Damage occasioned by direct hit of lightning strike without causing fire or explosion.
- Fire and explosion caused by nuclear weapon materials.
- Damage to any electrical machine, apparatus, or any portion of the electrical installation occasioned by over-running, excessive pressure, short circuiting, self heating, arcing or leakage of electricity arising from whatever cause, lightning included.
- Damage occasioned by malicious act of the insured or by deliberate violation of fire safety regulations and direct cause of fire or explosion.
- Damage to data, software and computer programs.
- Damage occasioned by the burning of forests, bush, prairie or the clearing of lands by fire.
b) For the nuclear facilities, the insurer and the policyholder shall reach an agreement on insurance exclusions with the reinsurer’s approval.
Article 7. Insurance premiums and deductible
1. Insurance premiums
The insurance premiums specified in Section I, Appendix II enclosed with this Decree shall be applied to the insured facilities specified in Clause 1, Article 2 of this Decree. To be specific:
a) If the total sum insured on a single facility (except nuclear facilities) is less than VND 1,000 billion, the insurance premiums are provided in Clause 1, Section I, Appendix II hereof.
The insurer and the policyholder may increase the insurance premiums applied to each insured facility according to its risk level and regulations of law.
b) If the total sum insured on a single facility (except nuclear facilities) is VND 1,000 billion or over or the insured facility is a nuclear facility, the insurer and the policyholder shall reach an agreement on the insurance premiums in accordance with regulations of law and with the reinsurer’s approval.
2. Deductible
A deductible is the amount of money a policyholder must pay upon the occurrence of each insured event, specified in Section II, Appendix II hereof. To be specific:
a) If the total sum insured on a single facility (except nuclear facilities) is less than VND 1,000 billion, the deductible is provided in Clause 1, Section I, Appendix II hereof.
The insurer and the policyholder shall enter into an insurance contract specifying the deductible applied to each insured facility according to its risk level and history of losses.
b) If the total sum insured on a single facility (except nuclear facilities) is VND 1,000 billion or over or the insured facility is a nuclear facility, the insurer and the policyholder shall reach an agreement on the deductible with the reinsurer’s approval.
Article 8. Insurance indemnity
1. Rules for insurance indemnity
The insurer shall consider providing insurance indemnity in accordance with regulations of the Law on Insurance Business and the following rules:
a) The indemnity for the damaged property shall not exceed sum insured for such property (already specified in the insurance contract and insurance certificate), minus (-) the deductible specified in Clause 2, Article 7 of this Decree.
b) Up to 10% of the indemnity shall be deducted in case the insured facility fails to implement all the recommendations specified in the record on fire safety inspection by the fire department on schedule, resulting in increased damage upon occurrence of fire or explosion.
c) The insurer shall not be liable for additional amounts due to insurance scam as prescribed by the Criminal Code.
2. Claim applications
A claim application includes the following documents:
a) A policyholder’s claim letter.
b) Documents concerning the insured property, including: insurance contract and insurance certificate.
c) A copy of the record on fire safety inspection by the fire department at the time nearest to the time an insured event occurs.
d) An assessment record of the insurer or the person authorized by the insurer.
dd) A copy of the competent authority’s conclusion or notice of the cause of the fire or explosion or proof of the cause of the fire or explosion.
e) List of damage and documentary evidences for damage.
The policyholder shall collect and send the documents specified in Points a, b, c, dd and e, Clause 2 of this Article to the insurer. The policyholder shall collect the document specified in Point d, Clause 2 of this Article.
Section 2: TRANSFER, MANAGEMENT AND USE OF REVENUE FROM SALE OF COMPULSORY FIRE AND EXPLOSION INSURANCE FOR FIRE PREVENTION AND FIGHTING PURPOSES
Article 9. Transfer of revenue from compulsory fire and explosion insurance for fire prevention and fighting purposes
1. In a fiscal year, the insurer that provides compulsory fire and explosion insurance shall transfer 1% of the total premiums for compulsory fire and explosion insurance that are collected from its original insurance contracts in the previous fiscal year.
2. The amount specified in Clause 1 of this Article shall be transferred to the Fire and Rescue Police Department’s account opened at the State Treasury by the Ministry of Public Security. To be specific:
a) Transfer 50% of the total amount specified in Clause 1 of this Article before June 30.
b) Transfer the remaining amount specified in Clause 1 of this Article before December 31.
Article 10. Management and use of revenue from sale of compulsory fire and explosion insurance
1. Revenue from sale of compulsory fire and explosion insurance must be managed and used in a transparent manner and for the right purposes according to regulations of this Decree and relevant regulations of law.
2. The Ministry of Public Security shall make and submit an annual estimate of revenue from sale of compulsory fire and explosion insurance for fire prevention and fighting purposes to the Ministry of Finance in accordance with regulations of law.
3. The revenue from sale of compulsory fire and explosion insurance for fire prevention and fighting purposes shall be used as follows:
a) Provide assistance in firefighting equipment for the fire police. The assistance shall not exceed 40% of the insurer’s collected premiums for compulsory fire and explosion insurance in the fiscal year.
b) Provide assistance in dissemination of law and knowledge about fire prevention; fire fighting and compulsory fire and explosion insurance. The assistance shall not exceed 30% of the insurer’s collected premiums for compulsory fire and explosion insurance in the fiscal year.
c) Provide assistance for fire departments in the following activities: fire investigation; provision of professional training and inspection of fire safety; supervision of participation in compulsory fire and explosion insurance by the insured facilities. The assistance shall not exceed 20% of the insurer’s collected premiums for compulsory fire and explosion insurance in the fiscal year.
d) Provide assistance in rewarding organizations and individuals directly engaging and cooperating in fire prevention and fighting. The assistance shall not exceed 10% of the insurer’s collected premiums for compulsory fire and explosion insurance in the fiscal year.
4. The collected premiums for compulsory fire and explosion insurance for fire prevention and fighting purposes that remain after completing the tasks specified in Clause 3 of this Article shall be carried over the succeeding year.
Section 3: RESPONSIBILITIES OF RELEVANT MINISTRIES AND AUTHORITIES AND INSURERS FOR PARTICIPATION IN COMPULSORY FIRE AND EXPLOSION INSURANCE
Article 11. Responsibilities of the Ministry of Finance
1. Disseminate the law on compulsory fire and explosion insurance.
2. Inspect and supervise insurers providing compulsory fire and explosion insurance in accordance with regulations of this Decree.
3. Take actions against violations of the law on compulsory fire and explosion insurance that are committed by insurers.
Article 12. Responsibilities of the Ministry of Public Security
1. Cooperate with the Ministry of Finance in disseminating the law on compulsory fire and explosion insurance.
2. Inspect and take actions against violations of the law on compulsory fire and explosion insurance at insured facilities.
3. Publish the list of insured facilities (except the facilities related to national defense, security and state secrets) by December 31 on its website.
Article 13. Responsibilities of Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies
Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies shall, within their competence, cooperate in inspecting, providing guidance on and implement policies on compulsory fire and explosion insurance in accordance with regulations of this Decree.
Article 14. Responsibilities of the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities
The People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall disseminate the Decree and cooperate with the Ministry of Finance and Ministry of Public Security in implementing policies on compulsory fire and explosion insurance and adopting measures for preventing damage inflicted by fire and explosion.
Article 15. Responsibilities of insurers
1. Prepare and submit reports on compulsory fire and explosion insurance to the Ministry of Finance according to the following regulations:
a) Insurer’s reports:
The insurer shall prepare and submit quarterly and annual reports (both electronic and physical copies) to the Ministry of Finance by using the form specified in Appendix III and Appendix IV hereof. To be specific:
- Submit quarterly reports within 30 days from the end of the quarter.
- Submit annual report within 90 days from the end of the year.
b) Reports on transfer of revenue from compulsory fire and explosion insurance for fire prevention and fighting purposes
The insurer shall prepare and submit reports (both electronic and physical copies) to the Ministry of Finance by using the form specified in Appendix V hereof. To be specific:
- Submit biennial reports by July 31.
- Submit annual report by January 31 of the succeeding fiscal year.
c) In addition to the reports specified in Points and b of this Clause, the insurer shall prepare and submit unscheduled reports at the request of the Ministry of Finance.
2. Annually, the insurer shall transfer 1% of the total premiums for compulsory fire and explosion insurance that are collected from its original insurance contracts for fire prevention and fighting purposes in the previous fiscal year as prescribed in Article 9 of this Decree.
IMPLEMENTATION CLAUSE
The compulsory fire and explosion insurance contract signed before the effective date of this Decree shall continue to be executed in accordance with regulations of law on the inception date.
1. This Decree comes into force from April 15, 2018.
2. This Decree replaces the Government’s Decree No. 130/2006/ND-CP dated November 08, 2006 on regulations on compulsory fire and explosion insurance and Article 2 of the Government’s Decree No. 46/2012/ND-CP dated May 22, 2012 on amendments to some articles of the Decree No. 35/2003/ND-CP dated April 04, 2003 on guidelines for some articles of the Law on Fire Prevention and Fighting and the Government’s Decree No. 130/2006/ND-CP dated November 08, 2006 on regulations on compulsory fire and explosion insurance.
3. The Joint Circular No. 214/2013/TTLT-BTC-BCA dated December 31, 2013 of the Ministry of Finance and Ministry of Public Security on guidelines for some articles of the Decree No. 130/2006/ND-CP dated November 08, 2006 and Decree No. 46/2012/ND-CP dated May 22, 2012 on regulations on compulsory fire and explosion insurance is null and void.
4. The Circular No. 220/2010/TT-BTC dated December 30, 2010 of the Ministry of Finance providing guidance on compliance with regulations on compulsory fire and explosion insurance is null and void.
Article 18. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and regulated entities of this Decree are responsible for implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
APPENDIX I
SPECIMEN OF CERTIFICATE OF COMPULSORY FIRE AND EXPLOSION INSURANCE
(Enclosed with the Government’s Decree No. 23/2018/ND-CP dated February 23, 2018)
Insurer’s name: ........................................................................................
This Certificate is issued under the Insurance Contract No. …… dated……between …… and...; under the Proposal Form for Insurance No. …… dated………
1. Policyholder’s name: .....................................................................................
2. Policyholder’s address: .....................................................................................
3. The insured’s name: ................................................................................
4. The insured’s address: ...........................................................................
5. Type of building: (on the list of buildings specified in Appendix II to the Decree No. 79/2014/ND-CP, amending or replacing documents (if any));
6. Address of insured property: .................................................................................
7. Insured property: (attaching a detailed list of property)
8. Total property value according to the list of property: ....................................................
9. Sum insured: ....................................................................................................
10. Deductible: ........................................................................................................
11. Insurance period: From ...................................... to...............................................
12. Insurance premiums: ...................................................................................................
13. Deadline for payment of insurance premiums: ............................................................
Enclosed with this Certificate is the Proposal Form for Insurance No. ……..
|
........, (date).... (month).... (year).... |
APPENDIX II
PREMIUMS AND DEDUCTIBLES
(Enclosed with the Government’s Decree No. 23/2018/ND-CP dated February 23, 2018)
I. INSURANCE PREMIUMS (VAT EXCLUDED)
1. For the insured facilities (except nuclear facilities) listed in the Appendix II enclosed with the Government’s Decree No. 79/2014/ND-CP and amendments thereto (if any) the total sum insured on which is less than VND 1,000 billion, the insurance premiums equal (=) the minimum sum insured multiplied (x) by insurance rate. According to the level of risk of each insured facility, the insurer and the policyholder shall reach an agreement on the insurance premium, which shall not be lower than the following rates:
No. |
List of insured facilities |
Category |
Insurance premium/year (%) |
1 |
Institutes, universities, junior colleges, post-secondary schools, vocational schools, high schools and education centers; nursery schools, kindergartens |
A |
0.05 |
2 |
Hospitals, sanitaria and other health facilities |
A |
0.05 |
3 |
Convention centers, theatres, cultural houses, cinemas, circuses; indoor sports facilities; stadiums; discotheque, crowded entertaining establishments; other public works |
|
|
3.1 |
Discotheques, crowded entertaining establishments |
B |
0.4 |
3.2 |
Cinemas; indoor sports facilities; stadiums |
A |
0.15 |
3.3 |
Convention centers, theatres, cultural houses, circuses; other public works |
A |
0.1 |
4 |
Museums, libraries, exhibition halls, archives; historical relics, cultural works, fair houses |
|
|
4.1 |
Museums, libraries, archives; historical relics, cultural works |
A |
0.075 |
4.2 |
Exhibition halls; fair houses |
A |
0.12 |
5 |
Indoor markets, semi-indoor markets; shopping malls, supermarkets, groceries |
|
|
5.1 |
Shopping malls |
A |
0.06 |
5.2 |
Supermarkets, groceries |
A |
0.08 |
5.3 |
Indoor markets, semi-indoor markets |
B |
0.5 |
6 |
Radio/television broadcasting facilities; post and telecommunications facilities |
A |
0.075 |
7 |
Control centers |
A |
0.07 |
8 |
Airports, seaports, inland waterways ports; car stations; parking lots; parking garage; railway passenger station; goods station |
|
|
8.1 |
Seaports, inland waterways ports, car stations; parking lots; railway passenger station |
A |
0.1 |
8.2 |
Parking garage; goods station |
B |
0.12 |
8.3 |
Airports |
A |
0.08 |
9 |
Apartment buildings, multi-function houses, hotels, guest houses, hostels |
|
|
9.1 |
Apartment buildings equipped with fire sprinkler systems, multi-function houses, hotels, guest houses, hostels |
A |
0.05 |
9.2 |
Apartment buildings equipped without fire sprinkler systems |
A |
0.1 |
10 |
Office buildings of State administrative agencies; institutes, research centers, office buildings of specialized agencies, enterprises, political and social organizations and other organizations |
A |
0.05 |
11 |
Coal mines, flammable-mineral mines; underground traffic works; works in pits for the production, storage and use of flammable/explosive substances |
B |
0.4 |
12 |
Explosives manufacturing facilities; facilities for extraction, processing, production, transport, trade, use and storage of petroleum, petroleum products and gas; facilities for production of other flammable goods |
B |
0.35 |
13 |
Warehouses of weapons, explosives and combat gears; stocks for petroleum and petroleum products; harbors for export and import of explosive materials, petroleum, petroleum products and gas. |
B |
0.3 |
14 |
Petroleum filling stations, gas filling stations |
B |
0.3 |
15 |
Power plants; substation of 110 KV or higher |
|
|
15.1 |
Thermal power stations |
A |
0.1 |
15.2 |
Thermal power stations, wind farms and other power plants |
A |
0.07 |
15.3 |
Substations |
A |
0.12 |
16 |
Shipyards; aircraft maintenance factories |
A |
0.1 |
17 |
Stocks of flammable goods/materials or stocks of non-flammable goods/materials contained in flammable packages; grounds of flammable goods/materials |
|
|
17.1 |
Stocks of flammable goods/materials |
B |
0.2 |
17.2 |
Stocks of non-flammable goods/materials contained in flammable packages |
A |
0.075 |
17.3 |
Grounds of flammable goods/materials |
B |
0.1 |
18 |
Industrial production works with grade A, B, C, D or E risk of fire and explosion that are parts of main production lines |
|
|
18.1 |
a) Industrial production works with grade A, B or C risk of fire and explosion (except wood and footwear production facilities) |
B |
0.2 |
b) Wood production facilities |
0.5 |
||
c) Footwear production facilities |
0.35 |
||
18.2 |
Industrial production works with grade D or E risk of fire and explosion |
A |
0.15 |
19 |
Facilities and works with items or main parts that if the fire and explosion occurs there, will seriously affect the entire facilities/works or with the items or parts that regularly produces have dangerous fire and explosion substances during their operations in one of the following cases: |
|
|
19.1 |
Combustion air |
B |
0.167 |
19.2 |
Liquid |
B |
0.2 |
19.3 |
Combustible dust or fibers; solid materials, goods and materials that are combustible solid substances |
B |
0.7 |
19.4 |
The substances that can burn, explode or produce flammable substances or explosives when they act together |
B |
0.6 |
19.5 |
The substance that can burn, explode or produce flammable substance or explosive when it acts with water or the oxygen in the air |
B |
0.5 |
Note:
Deductibles applied to Category A and Category B facilities are specified in Point b, Clause 1, Section II of this Appendix.
2. If the total sum insured on a single facility (except nuclear facilities) is VND 1,000 billion or over or the insured facility is a nuclear facility, the insurer and the policyholder shall reach an agreement on the premiums with the reinsurer’s approval.
II. DEDUCTIBLES
1. For facilities the total sum insured on which is less than VND 1,000 billion:
a) For Category A facilities, the maximum deductible is 1% of the premiums and not lower than the deductible prescribed in Point c of this Clause.
b) For Category B facilities, the maximum deductible is 10% of the premiums and not lower than the deductible prescribed in Point c of this Clause.
c) In any event, the deductible prescribed in Points a and b of this Article shall not be lower than the following values:
Unit: million dong
Insurance premium |
Deductible |
Not exceeding 2,000 |
4 |
Exceeding 2,000 but not exceeding 10,000 |
10 |
Exceeding 10,000 but not exceeding 50,000 |
20 |
Exceeding 50,000 but not exceeding 100,000 |
40 |
Exceeding 100,000 but not exceeding 200,000 |
60 |
Exceeding 200,000 |
100 |
2. If the total sum insured on a single facility (except nuclear facilities) is VND 1,000 billion or over or the insured facility is a nuclear facility, the insurer and the policyholder shall reach an agreement on the deductible with the reinsurer’s approval./.
APPENDIX III
REPORT ON COMPULSORY FIRE AND EXPLOSION INSURANCE INCOME AND CLAIM SETTLEMENT
(Enclosed with the Government’s Decree No. 23/2018/ND-CP dated February 23, 2018)
Insurer’s name:
Reporting period: ... quarter/ ... (specify the year)
Unit: dong
No. |
List of facilities (*) |
Insurance premium |
Insurance claim settlement |
||
Principal insurance premium |
Written insurance premium |
Principal insurance claim settlement |
Insurance claim settlement for written premium |
||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) The insurer shall make the report according to the list of facilities provided in clause 1 Section I of Appendix II to this Decree.
We hereby undertake that the information given above is true./.
|
..., , (date).... (month).... (year).... |
APPENDIX IV
ANNUAL STATEMENT OF INCOME FROM COMPULSORY FIRE AND EXPLOSION INSURANCE BUSINESS
(Enclosed with the Government’s Decree No. 23/2018/ND-CP dated February 23, 2018)
- Insurer’s name: ......................................................................................
- Reporting period: From ..................................... to ..........................................................
Unit: dong
No. |
Item |
Amount |
I |
Net revenue from insurance business activities (I)=(6)+(7)+(8) |
|
1 |
Principal insurance premium (minus deductions) |
|
2 |
Inward reinsurance premium (minus deductions) |
|
3 |
Increase(+)/decrease(-) in principal insurance premium reserve and unearned premium reserve for inward reinsurance |
|
4 |
Outward reinsurance premium (minus deductions) |
|
5 |
Increase(+)/decrease(-) in unearned premium reserve for outward reinsurance |
|
6 |
Net insurance premium (I)=(6)+(7)+(8) (6)=(1)+(2)-(3)-(4)+(5) |
|
7 |
Commission income from outward reinsurance (minus deductions and unearned income) |
|
8 |
Other income from insurance activities |
|
II |
Expenses for insurance business activities (II) = (9) - (10) + (11) - (12) + (13) + (14) + (15) + (16) |
|
9 |
Principal insurance and inward reinsurance claim settlement expenses (minus incomes from decrease in reinsurance claim) |
|
10 |
Receipt from outward reinsurance claim |
|
11 |
Increase(+)/decrease(-) in claim reserve for principal insurance and inward reinsurance |
|
12 |
Increase(+)/decrease(-) in claim reserve for outward reinsurance |
|
13 |
Increase(+)/decrease(-) in catastrophe reserve |
|
14 |
Commission expenses for principal insurance and inward reinsurance (minus deductions and undistributed amounts) |
|
15 |
Expenses for management of insurance business activities |
|
16 |
Other expenses for insurance business activities |
|
III |
Net profit from insurance business activities (III) = (I) - (II) |
|
We hereby undertake that the information given above is true.
|
……, (date) …… (month) …… (year).... |
APPENDIX V
REPORT ON COLLECTION AND PAYMENT IN RELATION TO COMPULSORY FIRE AND EXPLOSION INSURANCE
(Enclosed with the Government’s Decree No. 23/2018/ND-CP dated February 23, 2018)
Insurer’s name:
Reporting period: 6 months of ....(specify the year) / ... (specify the year)
Unit: dong
No. |
Item |
Amount |
1 |
Total premiums for compulsory fire and explosion insurance collected from principal insurance contracts in the preceding fiscal year |
|
2 |
Total amounts from compulsory fire and explosion insurance payable in the fiscal year |
|
3 |
Amounts paid |
|
4 |
Remaining amounts payable |
|
We hereby undertake that the information given above is true./.
|
..., , (date).... (month).... (year).... |
------------------------------------------------------------------------------------------------------
This translation is made by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, Ho Chi Minh City, Vietnam and for reference purposes only. Its copyright is owned by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT and protected under Clause 2, Article 14 of the Law on Intellectual Property.Your comments are always welcomed
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực