Chương IV Nghị định 20/2020/NĐ-CP: Tiền lương, thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát và kiểm soát viên
Số hiệu: | 20/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2020 |
Ngày công báo: | 26/02/2020 | Số công báo: | Từ số 241 đến số 242 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định 20/2020/NĐ-CP thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
Theo đó, sẽ thực hiện thí điểm về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng năm 2020 tại 03 tập đoàn, tổng công ty sau:
- Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
- Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP;
- Công ty mẹ - Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
Nội dung thực hiện thí điểm bao gồm:
- Quản lý lao động, xây dựng thang lương, bảng lương;
- Tiền lương, thưởng của người lao động và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng;
- Tiền lương, thù lao, thưởng của thành viên HĐTV, HĐQT, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
Các quy định về tiền lương, thưởng, thù lao trên sẽ được thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2020.
Nghị định 20/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Mức lương cơ bản của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách được quy định như sau:
Chức danh |
Mức lương cơ bản (Đơn vị: triệu đồng/tháng) |
|
Loại 1 |
Loại 2 |
|
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị |
70 |
60 |
2. Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị; Trưởng ban kiểm soát |
60 |
50 |
3. Kiểm soát viên |
50 |
40 |
2. Loại công ty quy định tại khoản 1 Điều này được xác định như sau:
a) Loại 1, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: vốn chủ sở hữu từ 10.000 tỷ đồng trở lên; doanh thu từ 30.000 tỷ đồng trở lên và có 10 đầu mối quản lý (công ty con hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc) hoặc tổng số lao động sử dụng từ 5.000 người trở lên.
b) Loại 2, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: vốn chủ sở hữu dưới 10.000 tỷ đồng; doanh thu dưới 30.000 tỷ đồng và có dưới 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số lao động sử dụng dưới 5.000 người.
3. Công ty căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch để xác định loại công ty và mức lương cơ bản của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách.
1. Mức tiền lương kế hoạch của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách được xác định theo mức lương cơ bản gắn với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là tỷ suất lợi nhuận) kế hoạch so với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề như sau:
a) Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc cao hơn lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản.
b) Lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính bằng 02 lần mức lương cơ bản nhân tỷ lệ (%) lợi nhuận hoặc (%) tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn so với lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề. Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch đều thấp hơn lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính bằng 02 lần mức lương cơ bản nhân tỷ lệ (%) lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận năm trước liền kề và nhân với tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề. Mức tiền lương kế hoạch sau khi tính theo lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn 50% mức lương cơ bản.
c) Không có lợi nhuận thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 50% mức lương cơ bản; lỗ thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 30% mức lương cơ bản.
2. Mức tiền lương thực hiện được căn cứ vào mức tiền lương kế hoạch và lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thì được tính thêm vào tiền lương (hạch toán vào chi phí) theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận so với kế hoạch, được tính thêm 2% tiền lương nhưng tối đa bằng 02 tháng tiền lương kế hoạch.
Thù lao của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên không chuyên trách được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên chuyên trách.
Căn cứ lợi nhuận thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và trích lập các quỹ theo quy định của Nhà nước về phân phối lợi nhuận, công ty trích tiền thưởng của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên như sau:
1. Đối với công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được trích tiền thưởng theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận và xếp loại công ty: không quá 02 tháng tiền lương và thù lao, nếu lợi nhuận thực hiện bằng hoặc vượt kế hoạch và công ty xếp loại A; không quá 02 tháng tiền lương và thù lao nhân với tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch và công ty xếp loại A hoặc loại B; không được trích tiền thưởng nếu công ty xếp loại C hoặc công ty không thực hiện xếp loại.
Việc xếp loại công ty được thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
2. Đối với công ty cổ phần, sau khi hoàn thành nghĩa vụ với các cổ đông góp vốn được trích tiền thưởng theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận: không quá 02 tháng tiền lương và thù lao, nếu lợi nhuận thực hiện bằng hoặc vượt kế hoạch; không quá 02 tháng tiền lương và thù lao nhân với tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch.
1. Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên được công ty tạm ứng tiền lương, thù lao hàng tháng không quá 85% mức tiền lương, thù lao theo kế hoạch.
2. Mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng được hưởng trong năm xác định trên cơ sở mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại Nghị định này và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng người.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu xây dựng tiêu chí đánh giá và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, quyết định mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng được hưởng để công ty chi trả cho từng Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị là người đại diện vốn nhà nước, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên.
3. Trường hợp Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên đã được tạm ứng vượt quá mức tiền lương, thù lao được hưởng thì phải hoàn trả phần tiền lương, thù lao đã chi vượt ngay trong năm.
SALARY, REMUNERATION AND BONUS PAID TO MEMBERS OF BOARDS OF MEMBERS, MEMBERS OF MANAGEMENT BOARDS, HEADS OF CONTROL BOARDS AND COMPTROLLERS
1. Base pay rates of full-time members of the Boards of Members, members of Management Boards, heads of Control Boards and comptrollers are provided for as follows:
Position |
Base pay |
|
Type 1 |
Type 2 |
|
1. Chairperson of the Board of Member or Management Board |
70 |
60 |
2. Member of Board of Members or Management Board; head of Control Board |
60 |
50 |
3. Comptroller |
50 |
40 |
2. Types of companies referred to in Clause 1 of this Article are determined as follows:
a) Type-1 company is a company that has VND 10,000 billion or more of owner’s equity, planned revenue of VND 30,000 billion or more and 10 focal management points (subsidiaries that maintain either separate or shared accounting records with the parent company) or employ 5,000 employees or more.
b) Type-2 company is a company that has less than VND 10,000 billion of owner’s equity, planned revenue of less than VND 30,000 billion and less than 10 focal management points or employ less than 5,000 employees.
3. Each company shall determine the company’s type and base pay rates of full-time members of the Board of Members or Management Board, head of Control Boards and comptrollers based on its planning targets.
1. The planned salary of full-time members of the Board of Members or Management Board, head of Control Board and comptrollers of a company shall be calculated based on the base pay rates associated with the planned profit and return on equity after tax (hereinafter referred to as “ROE”) compared with the realized profit and ROE recorded in the previous year as follows:
a) If the planned profit or ROE is equal to or greater than the profit or ROE recorded in the previous year, the maximum planned salary may be equal to 02 times the base pay rate.
b) If the planned profit or ROE is less than the profit or ROE recorded in the previous year, the maximum planned salary shall be equal to 02 times the base pay rate multiplied by the negative difference (expressed in %) between the planned profit or ROE and the profit or ROE recorded in the previous year. If both planned profit and ROE are less than the profit and ROE recorded in the previous year, the maximum planned salary shall be equal to 02 times the base pay rate multiplied by the percentage difference (%) between the planned profit and the profit recorded in the previous year and the percentage difference (%) between the planned ROE and the ROE recorded in the previous year. The planned salary which is calculated based on the profit and/or ROE shall be at least 50% of the base pay rate.
c) If the company generates no profit, the maximum planned salary shall be equal to 50% the base pay rate; if it incurs loss, the maximum planned salary shall not exceed 30% of the base pay rate.
2. The realized salary shall be determined based on the planned salary and the realized profit/ROE compared to the planned profit/ROE according the rules laid down in Clause 1 of this Article. If the realized profit and ROE are greater than the planned ones, the salary may be increased (such increase shall be recorded as expenses) according to the following principle: for every 1% of profit greater than the planned profit, the salary shall be increased by 2% but not exceeding 02 months’ planned salary.
Remuneration paid to part-time members of the Board of Members, or Management Board, and comptrollers of a company shall be determined based on the position and working period of each person, and shall not exceed 20% of the salary paid to the full-time ones.
After having fulfilled obligations to the Government and setting aside of funds as prescribed by the Government’s regulations on profit distribution, the company shall determine the bonus awarded to members of the Board of Members, or Management Board, head of Control Board, and comptrollers as follows:
1. A wholly state-owned company shall determine the bonus budget on the basis of its achievement of target profit and the company’s type. To be specific: the bonus budget shall not exceed 02 months’ salary and remuneration budget if the realized profit is equal to or greater than the planned one and the company is graded A; the bonus budget shall not exceed 02 months’ salary and remuneration budget multiplied by the percentage difference (%) between the realized profit and the planned one if the realized profit is less than the planned one and the company is graded A or B; the company shall have no bonus budget if it is graded C or ungraded.
Companies shall be graded in accordance with the Government’s regulations on and the Ministry of Finance’s guidelines for supervision of state capital invested in enterprises, financial supervision and performance assessment and disclosure of financial information by state-owned enterprises and state-invested enterprises.
2. After having fulfilled obligations to its shareholders, a joint-stock company shall determine the bonus budget based on its achievement of target profit as follows: the bonus budget shall not exceed 02 months’ salary and remuneration budget if the realized profit is equal to or greater than the planned one; the bonus budget shall not exceed 02 months’ salary and remuneration budget multiplied by the percentage difference (%) between the realized profit and the planned one if the realized profit is less than the planned one.
Article 15. Payment of salary, remuneration and bonus
1. The company shall consider making advance payment of monthly salary and remuneration to members of the Board of Members, or Management Board, head of Control Board and comptrollers provided total advanced amount shall not occupy more than 85% of the planned salary and remuneration budget.
2. Salary, remuneration and bonus paid during the year shall be determined based on the salary, remuneration and bonus prescribed in this Decree and the work performance by each person.
The owner’s representative agency shall develop criteria for work performance evaluation, carry out performance evaluation and decide the salary, remuneration and bonus paid to each member of the Board of Members, or Management Board, who is representative of state capital, head of Control Board and comptroller.
3. If total amount of salary and remuneration advanced to members of the Board of Members, or Management Board, head of Control Board and comptrollers exceeds their salary and remuneration amounts as calculated, they must immediately returned the exceeding amounts in the year.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực