Chương III Nghị định 20/2020/NĐ-CP: Tiền lương, tiền thưởng của người lao động và ban điều hành
Số hiệu: | 20/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2020 |
Ngày công báo: | 26/02/2020 | Số công báo: | Từ số 241 đến số 242 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định 20/2020/NĐ-CP thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
Theo đó, sẽ thực hiện thí điểm về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng năm 2020 tại 03 tập đoàn, tổng công ty sau:
- Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
- Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP;
- Công ty mẹ - Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
Nội dung thực hiện thí điểm bao gồm:
- Quản lý lao động, xây dựng thang lương, bảng lương;
- Tiền lương, thưởng của người lao động và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng;
- Tiền lương, thù lao, thưởng của thành viên HĐTV, HĐQT, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
Các quy định về tiền lương, thưởng, thù lao trên sẽ được thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2020.
Nghị định 20/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tiền lương của người lao động và Ban điều hành được khoán theo đơn giá tiền lương (sau đây gọi tắt là đơn giá khoán) như sau:
a) Đối với công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đơn giá khoán theo tỷ lệ % trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương, được xác định trên cơ sở đơn giá bình quân của giai đoạn 2018 - 2019 và có tính bù chênh lệch tiền lương của lao động trực tiếp thực hiện sản phẩm công nghệ cao theo Danh mục sản phẩm công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ hoặc các bộ chuyên ngành ban hành mà công ty trả lương thấp hơn so với mặt bằng tiền lương cùng ngành nghề trên thị trường.
b) Đối với công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam, đơn giá khoán theo chỉ tiêu tấn - km thực hiện có doanh thu, được xác định trên cơ sở đơn giá bình quân của giai đoạn 2018 - 2019 và có tính bù chênh lệch tiền lương của người lái máy bay là người Việt Nam mà công ty trả thấp hơn so với người lái máy bay là người nước ngoài.
c) Đối với công ty mẹ - Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, đơn giá khoán theo chỉ tiêu km điều hành bay quy đổi, được xác định trên cơ sở đơn giá bình quân của giai đoạn 2018 - 2019 và tiền lương, tiền thưởng an toàn (nếu có) tính cho số lao động dự kiến phải bổ sung năm 2020 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì mục tiêu an ninh, an toàn hàng không.
2. Đơn giá bình quân của giai đoạn 2018 - 2019 được tính trên cơ sở tổng quỹ tiền lương, tiền thưởng an toàn (nếu có) thực tế hằng năm của người lao động và Ban điều hành chia cho chỉ tiêu tính đơn giá khoán theo khoản 1 Điều này trong giai đoạn 2018 - 2019.
3. Khi xác định đơn giá khoán theo khoản 1 Điều này, công ty phải bảo đảm lợi nhuận (trước thuế) kế hoạch năm 2020 không thấp hơn lợi nhuận thực hiện bình quân của giai đoạn 2018 - 2019.
4. Công ty quyết định tạm ứng tiền lương không quá 85% đơn giá khoán để chi trả hàng tháng cho người lao động và Ban điều hành.
1. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở đơn giá khoán nhân với chỉ tiêu tính đơn giá khoán thực hiện theo Điều 7 Nghị định này, bảo đảm mức tăng tiền lương bình quân thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn lợi nhuận thực hiện bình quân của giai đoạn 2018 - 2019.
2. Đối với công ty có lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận bình quân của giai đoạn 2018 - 2019 thì được tính thêm vào quỹ tiền lương (hạch toán vào chi phí) theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận, được tính thêm tối đa 2% quỹ tiền lương, nhưng không quá 20% phần lợi nhuận vượt và không quá 02 tháng tiền lương thực hiện.
3. Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn bình quân của giai đoạn 2018 - 2019 thì phải giảm trừ quỹ tiền lương theo một trong hai cách do công ty lựa chọn: giảm trừ tỷ lệ (%) hoặc theo mức chênh lệch giá trị lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận bình quân của giai đoạn 2018 - 2019. Mức giảm trừ tối đa không quá 02 tháng tiền lương và bảo đảm quỹ tiền lương thực hiện không thấp hơn quỹ tiền lương tính theo mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động.
4. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện và tiền lương đã tạm ứng cho người lao động, công ty xác định quỹ tiền lương còn lại được hưởng. Trường hợp đã tạm ứng và chi vượt quá quỹ tiền lương thực hiện thì phải hoàn trả từ quỹ tiền lương của năm sau liền kềBổ sung
1. Căn cứ lợi nhuận thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và các cổ đông góp vốn, trích lập các quỹ theo quy định của nhà nước về phân phối lợi nhuận, công ty được trích lập quỹ tiền thưởng, phúc lợi của người lao động và Ban điều hành tối đa không quá 3 tháng tiền lương thực hiện, nếu lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch; không quá 3 tháng tiền lương thực hiện nhân với tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch.
2. Căn cứ quỹ tiền thưởng, phúc lợi tại khoản 1 Điều này, công ty quyết định phân bổ thành quỹ tiền thưởng và quỹ phúc lợi, trong đó quỹ tiền thưởng để thưởng cho người lao động và Ban điều hành; quỹ phúc lợi để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi chung của công ty (bao gồm cả Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên).
Người lao động và Ban điều hành được trả lương, tiền thưởng theo quy chế của công ty như sau:
1. Quy chế trả lương, tiền thưởng do Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị ban hành, bảo đảm dân chủ, công khai, có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
2. Tiền lương, tiền thưởng trả cho người lao động căn cứ vào công việc hoặc chức danh và kết quả thực hiện công việc. Tiền lương, tiền thưởng trả cho Ban điều hành căn cứ chức vụ đảm nhận, gắn với lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng người; trong đó tiền lương, tiền thưởng trả cho Tổng giám đốc không vượt quá 7 lần so với tiền lương, tiền thưởng bình quân của người lao động. Đối với Tổng giám đốc được thuê làm việc theo hợp đồng lao động thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
3. Tổng giám đốc đánh giá, quyết định mức tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động; Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị đánh giá, quyết định mức tiền lương, tiền thưởng đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.
SALARY AND BONUS PAID TO EMPLOYEES AND EXECUTIVES
1. Salaries paid to employees and executives shall be predetermined based on pay rate for piecework (hereinafter referred to as the "piece rate") as follows:
a) For VNPT, the piece rate shall be expressed as a percentage (%) of its total revenue minus total costs, excluding salaries, determined on the basis of average pay rate during 2018 – 2019 and include compensation for salary differences of employees who directly perform hi-tech products on the list of hi-tech products adopted by the Prime Minister or regulatory Ministries and receive pay lower than the market pay for the same job.
b) For Vietnam Airlines, the piece rate shall be based on the revenue tonne – kilometers performed, determined on the basis of average pay rate during 2018 – 2019 and include compensation for salary differences of Vietnamese pilots who receive pay lower than foreign pilots.
c) For VATM, the piece rate shall be based on the converted kilometers of air control services, and determined on the basis of average pay rate during 2018 – 2019 and salaries and safety bonuses (if any) paid to additional employees to be recruited in 2020 at the request of competent authorities for ensuring aviation safety and security purposes.
2. The average pay rate during 2018 – 2019 shall be determined by dividing total budget for salaries and safety bonuses (if any) annually paid to employees and executives by the norm used for calculating the piece rate specified in Clause 1 of this Article during 2018 – 2019.
3. When determining the piece rate as prescribed in Clause 1 of this Article, each company must ensure that its planned pre-tax profit in 2020 shall not be lower than the average realized profit during 2018 – 2019.
4. Each company shall make its own decision on salary advances which shall not exceed 85% of the monthly piece rate-based budget planned for employees and executives.
Article 8. Realized salary budget
1. The realized salary budget shall be determined by multiplying the piece rate by the norm for calculating the piece rate as prescribed in Article 7 hereof, provided that the average salary increase shall not be lower than the increase in average labor productivity and the realized profit shall not be lower than the average profit realized during 2018 – 2019.
2. If the realized profit of a company exceeds its average profit realized during 2018 – 2019, its salary budget may be increased (such increase may be recorded as expenses) according to the following principle: for every 1% of exceeding profit, the salary budget shall be increased by 2% but not exceed 20% of total exceeding profit and 02 months’ realized salary budget.
3. If the realized profit of a company is lower than its average profit realized during 2018 – 2019, its salary budget must be reduced by a corresponding percentage (%) or by the difference between its realized profit and average profit realized during 2018 – 2019. Such reduction shall not exceed 02 months' realized salary budget and ensure that the realized salary budget shall not be lower than the salary budget calculated according to the average pay rate specified in employment contracts.
4. Based on the realized salary budget and salary paid in advance to employees, the company shall determine the remaining salary budget. If salary advances overtake the realized salary budget, the amount of salary advances overpaid shall be reimbursed from the salary budget of the following year.
1. After setting aside a portion of its realized profit for fulfillment of obligations to the Government and shareholders, and setting aside of funds as prescribed by the Government’s regulations on profit distribution, the company shall determine the bonus and benefit budget for employees and executives, which shall not exceed 3 months’ realized salary budget, if the realized profit is not lower than the planned profit, or 3 months’ realized salary budget multiplied by a percentage (%) of the realized profit to the planned profit, if the realized profit is lower than the planned profit.
2. Based on the bonus and benefit budget referred to in Clause 1 of this Article, the company may divide such budget into the bonus budget which shall be used for reward employees and executives and the benefit budget which shall be used for development or repair of welfare projects and welfare activities of the company (including members of the Board of Members or Management Board, head of Control Board and comptrollers).
Article 10. Payment of salary and bonus
Payment of salary and bonuses to employees and executives shall be made according to the company’s rules for paying salary and bonus as follows:
1. The company’s rules for paying salary and bonus shall be promulgated by the Chairperson of the Board of Members or Management Board, and ensure democracy, public disclosure and involvement of the employee representative body.
2. Payment of salary and bonus to employees shall be made based on job positions or titles and work performance. Payment of salary and bonus to executives shall be made based on the position, associated with profit, return on equity and fulfillment of duties by each executive. Total amount of salary and bonus paid to the General Director shall not be more than 7 times the average amount of salary and bonus paid to employees. Payment of salary and bonus to a hired General Director shall be subjected to terms and conditions specified in the signed employment contract.
3. The company's General Director shall assess and decide salary and bonus paid to employees; salary and bonus paid to General Director, Deputy General Directors and Chief Accountant shall be subjected to assessment and decision of the Board of Members or Management Board.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực