Chương 2 Nghị định 193/2013/NĐ-CP: Thành lập, đăng ký, giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Số hiệu: | 193/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 27/01/2014 |
Ngày công báo: | 27/12/2013 | Số công báo: | Từ số 989 đến số 990 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện gia nhập HTX đối với pháp nhân VN
Chính phủ đã ban hành nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật HTX 2012, trong đó có quy định điều kiện để trở thành thành viên HTX đối với pháp nhân VN.
Theo đó, điều kiện đối với các pháp nhân VN là:
- Có nhu cầu hợp tác với các thành viên khác và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX;
- Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của HTX. Người ký đơn phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó;
- Người đại diện của pháp nhân tại HTX là người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó (đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền);
- Góp vốn nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã;
- Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định (nếu có)
Nghị định 193 có hiệu lực từ ngày 27/1/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khi thành lập, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định thành lập đặt trụ sở chính.
a) Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư;
b) Hợp tác xã đăng ký tại phòng tài chính - kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quyền và nhiệm vụ của cơ quan đăng ký hợp tác xã:
a) Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cấp, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Hướng dẫn hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các thủ tục về đăng ký, đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi, tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi thẩm quyền; cung cấp thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
d) Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 23 Nghị định này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
đ) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi cần thiết;
e) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
g) Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
h) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 56 của Luật hợp tác xã;
1. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được viết bằng tiếng Việt hoặc ký tự La - tinh trừ ký tự đặc biệt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ “hợp tác xã” hoặc “liên hiệp hợp tác xã” sau đó là tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh hay ký hiệu phụ trợ khác để cấu thành tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hành.
4. Cơ quan đăng ký hợp tác xã có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nếu tên đó không phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định này.
5. Cơ quan đăng ký hợp tác xã có trách nhiệm công khai tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký; các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký trước khi Nghị định này có hiệu lực có tên gây nhầm lẫn thì cơ quan đăng ký hợp tác xã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tương tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên.
1. Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đầy đủ hoặc tên viết tắt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký trong phạm vi cả nước.
2. Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Sử dụng tên danh nhân, từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
1. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể giữ nguyên tên tiếng Việt hoặc dịch tương ứng toàn bộ tên tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
2. Tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại trụ sở của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hành.
3. Tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
4. Tên viết tắt, bảng hiệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các hình thức quảng cáo, giấy tờ giao dịch của hợp tác xã phải có ký hiệu “HTX”, liên hiệp hợp tác xã phải có ký hiệu “LHHTX”.
1. Tên trùng là tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong phạm vi cả nước.
2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký:
a) Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
b) Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi chữ “và” hoặc ký hiệu hoặc hiệu''-";
c) Tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
đ) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự, một hoặc một số chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó, trừ trường hợp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành viên của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
e) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi từ "tân" ngay trước hoặc “mới" ngay sau tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
g) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi các từ "Bắc", "miền Bắc", "Nam", "miền Nam", "Trung", "miền Trung", “Tây", "miền Tây", "Đông", "miền Đông" hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
h) Các trường hợp tên gây nhầm lẫn khác theo quyết định của cơ quan đăng ký hợp tác xã.
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng biểu tượng.
2. Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là ký hiệu riêng để phân biệt với biểu tượng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chọn biểu tượng của mình phù hợp với đạo đức, truyền thống văn hóa dân tộc và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được bảo hộ trong phạm vi toàn quốc kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp của hợp tác xã phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật hợp tác xã.
2. Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (nếu có); số điện thoại; số fax; địa chỉ giao dịch thư điện tử;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ;
đ) Số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên;
e) Họ, tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn biểu mẫu hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thống nhất trong phạm vi cả nước.
1. Người đại diện hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định thành lập nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ quan đăng ký hợp tác xã và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể gửi hồ sơ đăng ký qua địa chỉ thư điện tử của cơ quan đăng ký hợp tác xã nhưng phải nộp hồ sơ bằng văn bản khi đến nhận giấy chứng nhận đăng ký để đối chiếu và lưu hồ sơ.
2. Cơ quan đăng ký hợp tác xã phải trao hoặc gửi giấy biên nhận khi hồ sơ đăng ký đã bảo đảm tính hợp lệ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và không được yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 24 Luật hợp tác xã.
Trong trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký thì cơ quan đăng ký hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử nêu rõ lý do cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã biết trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
1. Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã.
2. Nội dung giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm những thông tin sau đây:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (nếu có); số điện thoại; số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử (nếu có);
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ;
đ) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lập theo mẫu thống nhất trong phạm vi cả nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có quyền hoạt động theo nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải có Điều kiện.
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Khi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi thông báo tới cơ quan đăng ký hợp tác xã. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh dự định thành lập; tên phải kèm theo chữ “chi nhánh” đối với đăng ký thành lập chi nhánh, chữ “văn phòng đại diện” đối với đăng ký thành lập văn phòng đại diện, chữ “địa điểm kinh doanh” đối với đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh;
c) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
đ) Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh, địa điểm kinh doanh; nội dung hoạt động của văn phòng đại diện;
e) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được gửi kèm theo thông báo được quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Nghị quyết của đại hội thành viên về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc cử người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; kèm theo bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
d) Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với chi nhánh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
4. Nếu ngành, nghề, nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành, nghề hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đồng thời cập nhật vào hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.
5. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại huyện hoặc tỉnh, thành phố khác với nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản tới cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Trường hợp lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ở nước ngoài thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện theo quy định pháp luật của nước đó.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp giấy chứng nhận mở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính để cập nhật vào hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi tới cơ quan đăng ký hợp tác xã. Nội dung giấy đề nghị đăng ký thay đổi gồm có:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Nội dung đăng ký thay đổi.
Kèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi phải có nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đăng ký thay đổi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Khi đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi giấy đề nghị tới cơ quan đăng ký hợp tác xã để được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Giấy đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Lý do đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể tự nguyện thì thủ tục giải thể được tiến hành theo trình tự như sau:
a) Tiến hành đại hội thành viên và ra nghị quyết về việc giải thể tự nguyện;
b) Đại hội thành viên thành lập và quy định trách nhiệm, quyền hạn, thời hạn hoạt động của hội đồng giải thể với các thành phần, số lượng thành viên theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật hợp tác xã;
c) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật hợp tác xã trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết về việc giải thể tự nguyện và lập biên bản hoàn thành việc giải thể.
2. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể bắt buộc thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật hợp tác xã, thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tiến hành như sau:
a) Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lập và trình hồ sơ giải thể bắt buộc tới Ủy ban nhân dân cùng cấp;
b) Ủy ban nhân dân ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện của Ủy ban nhân dân; ủy viên thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là đại diện của cơ quan nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ chức đại diện, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thành viên của tổ chức đại diện, liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hoặc kiểm soát viên, thành viên, hợp tác xã thành viên;
c) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 54 Luật hợp tác xã trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc và lập biên bản hoàn thành việc giải thể;
d) Kinh phí giải thể được lấy từ các nguồn tài chính còn lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trường hợp không đủ thì sử dụng nguồn tài chính từ ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký hợp tác xã.
3. Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, hội đồng giải thể phải gửi một bộ hồ sơ về việc giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kèm theo biên bản hoàn thành việc giải thể tới cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký hợp tác xã tiến hành xem xét hồ sơ, nếu thấy đủ điều kiện thì xóa tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, ra thông báo về việc giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
ESTABLISHMENT, REGISTRATION AND CLOSURE OF COOPERATIVES AND ASSOCIATIONS OF COOPERATIVES
Article 6. Bodies granting registration of cooperatives (hereinafter referred to as cooperative registration agencies)
1. Before being legally established, cooperatives or associations of cooperatives must apply for registration with cooperative registration agencies at localities where cooperatives or associations of cooperatives intend to establish their main offices.
a) Associations of cooperatives or people's credit funds may register with the business registration divisions affiliated to the departments of planning and investment;
b) Cooperatives may apply for registration with the finance – planning divisions affiliated to the district-level People’s Committees.
2. Rights and duties of cooperative registration agencies:
a) Directly receive applications for registration of cooperatives or associations of cooperatives, branches, representative offices or business locations of cooperatives or associations of cooperatives; issue, replace and revoke certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives, certificates of registration of operation of branches, representative offices or business locations of cooperatives or associations of cooperatives;
b) Provide cooperatives or associations of cooperatives with instructions on implementation of the procedures for registration or registration of change, or notification of change, reorganization, dissolution and bankruptcy of cooperatives or associations of cooperatives;
c) Build and manage the systems of information about cooperatives or associations of cooperatives within their remit; provide information about cooperatives or associations of cooperatives for competent regulatory authorities, organizations or individuals upon their request in accordance with laws;
d) Request cooperatives or associations of cooperatives to report on business operations of cooperatives or associations of cooperatives in accordance with Article 23 hereof; expedite the implementation of reporting regimes applied by cooperatives or associations of cooperatives in accordance with laws;
dd) Directly inspect or request competent regulatory authorities to inspect cooperatives or associations of cooperatives to verify information contained in certificates of registration of cooperatives or association of cooperatives where necessary;
e) Bear responsibility for validity of applications for registration of cooperatives or associations of cooperatives;
g) Order cooperatives or associations of cooperatives to temporarily suspend business operations classified into business sectors or industries subject to regulatory conditions when discovering that cooperatives or associations of cooperatives fail to comply with legislative regulations and, concurrently, informing competent regulatory authorities of such incompliance so that they may impose any sanction in accordance with laws;
h) Revoke certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives in accordance with Article 56 in the Law on Cooperatives;
i) Implement reporting regimes in accordance with laws.
Article 7. Names of cooperatives or associations of cooperatives
1. Names of cooperatives or associations of cooperatives must be written using the Vietnamese language or Latin characters, except special signs, which may be combined with numerals, symbols, and must begin with the phrase “cooperative” or “cooperative association” followed by the proper names given to cooperatives or associations of cooperatives.
2. Cooperatives or associations of cooperatives may use business sectors or industries or other complementary symbols constituting their names.
3. Names of cooperatives or associations of cooperatives must be inscribed or mounted at their main offices, branches or representative offices. Names of cooperatives or associations of cooperatives must be printed or written on transactional documents, dossiers or materials and publications issued at their discretion.
4. Cooperative registration agencies shall be entitled to reject the suggested names of cooperatives or associations of cooperatives if these names are not conformable to provisions of Article 8 herein.
5. Cooperative registration agencies shall be responsible for publicly informing names of cooperatives or associations of cooperatives that have already been registered; if cooperatives or associations of cooperatives obtaining registration before the entry into force of this Decree have confusing names, cooperative registration agencies must encourage and provide advantages for cooperatives or associations of cooperatives whose names are identical to each other and cause confusion to enter into negotiations to register change of their names or supplement geographical names as distinguishing elements.
Article 8. Prohibition rules of naming of cooperatives or associations of cooperatives
1. Use full names, abbreviated names, or names expressed in foreign languages, of cooperatives or associations of cooperatives that are identical or confusing to those of other cooperatives or associations of cooperatives which have already been registered nationwide.
2. Use full names, abbreviated names or names expressed in foreign languages that infringe upon industrial property rights over trade names, brand names and geographical indications of other organizations or individuals in accordance with laws on intellectual property.
3. Using the names of state regulatory authorities, people's armed force units, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations or socio-professional organization as the whole or part of names of cooperatives or associations of cooperatives.
4. Use names of famous persons, words or symbols in breach of historical, cultural traditions, moral standards, national customs or values.
Article 9. Names in foreign languages and abbreviated names of cooperatives or associations of cooperatives
1. Names in foreign languages of cooperatives or associations of cooperatives must be names translated from Vietnamese into corresponding foreign languages. Upon translation into foreign languages, Vietnamese proper names of cooperatives or associations of cooperatives may be kept unchanged or may be translated into corresponding foreign languages.
2. Names in foreign languages of cooperatives or associations of cooperatives may be printed or written using font sizes smaller than those of their Vietnamese names, and must be displayed at their offices or on transactional documents, dossiers, materials and publications issued by themselves.
3. Abbreviated names of cooperatives or associations of cooperatives must be either in Vietnamese or other foreign languages.
4. Abbreviated names, signboards of cooperatives or associations of cooperatives, advertisements or transactional documents of cooperatives must bear the alphabetical symbols "HTX" or “LHHTX” for associations of cooperatives.
Article 10. Identical and confusing names
1. Identical names refer to names of requesting cooperatives or associations of cooperatives which are written or spoken in the Vietnamese language exactly the same as those that have already been registered nationwide.
2. The following cases in which names are deemed to be confused with those that have already been registered shall include:
a) Vietnamese names of requesting cooperatives or associations of cooperatives are spoken the same as those that have already been registered nationwide;
b) Vietnamese names of requesting cooperatives or associations of cooperatives only differ from those that have already been registered in the word “và” (“and”) or the symbol or sign ''-";
c) Abbreviated names of requesting cooperatives or associations of cooperatives are identical to those which have already been registered;
d) Names in foreign languages of requesting cooperatives or associations of cooperatives are identical to those that have already been registered;
dd) Proper names of requesting cooperatives or associations of cooperatives differ from those that have already been registered in natural numbers, ordinal numbers, one or more Vietnamese alphabets standing behind the former’s proper names, except if requesting cooperatives are members of associations of cooperatives that have already registered such names;
e) Proper names of requesting cooperatives or associations of cooperatives differ from those that have already been registered in the word “tân” (means “new”) in front of or “mới” (also means “new”) next to the latter’s proper names;
g) Proper names of requesting cooperatives or associations of cooperatives only differ those that have already been registered in the word “Bắc” (means “North”), “miền Bắc” (means “Northern region”), “Nam” (means “South”), “miền Nam” (means “Southern region”), “Trung” (means “Central Coast”), “miền Trung (means "Central Coast region"), "Tây” (means “West”), “miền Tây” (means “Western region”), “Dông” (means “East”) or “miền Dông (means “Eastern region”) or the like, except if requesting cooperatives or associations of cooperatives are members of cooperatives or associations of cooperatives already obtaining registration;
h) In other cases of confusing names, subject to decisions of cooperative registration agencies.
Article 11. Logos of cooperatives or associations of cooperatives
1. Cooperatives or associations of cooperatives shall be entitled to use logos.
2. Logos of cooperatives or associations of cooperatives must be particular signs distinguished from those of other cooperatives or associations of cooperatives that have already been registered.
3. Cooperatives or associations of cooperatives may use logos of their own provided that they are conformable to moral standards and traditional cultural values as well as laws.
4. Logos of cooperatives or associations of cooperatives must be registered with competent regulatory authorities.
Article 12. Protection of intellectual property rights over names and logos of cooperatives or associations of cooperatives
Names of cooperatives or associations of cooperatives shall be protected across the nation from the date of grant of certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives; logos of cooperatives or associations of cooperatives must be registered with competent regulatory authorities and protected under laws.
Article 13. Documentation requirements for application for registration of cooperatives or associations of cooperatives
1. Application documentation for registration of cooperatives or associations of cooperatives shall be subject to clause 2 of Article 23 in the Law on Cooperatives.
2. Request form for registration of cooperatives or associations of cooperatives must contain the following information:
a) Name of the requesting cooperative or association of cooperatives;
b) Address of the main office of the requesting cooperative or association of cooperatives; addresses of branches, representative offices thereof (if any); telephone numbers; fax numbers; email addresses;
c) Scope of business;
d) Charter capital;
dd) Number of members or member cooperatives;
e) Family name, last name, permanent residence address, nationality, number of ID card, passport or other legal authenticated documents of the legal representative of the requesting cooperative or association of cooperative.
3. The Ministry of Planning and Investment shall provide sample applications for registration of cooperatives or associations of cooperatives which are used consistently across the nation.
Article 14. Procedures for application for registration of cooperatives or associations of cooperatives
1. Legal representatives of cooperatives or associations of cooperatives that apply for their establishment submit one set of application documents for registration to cooperative registration agencies and have to be responsible for accuracy and authenticity of information provided in application documentation for registration of cooperatives or associations of cooperatives.
Cooperatives or associations of cooperatives may send registration applications via email addresses of cooperative registration agencies, but must submit written application documents for verification and filing purposes.
2. Cooperative registration agencies must send, in person, or mail acknowledgement notes after receipt of valid application documents in accordance with Article 13 herein and shall not be allowed to demand requesting cooperatives or associations of cooperatives to submit documents other than those specified in Article 13 herein.
3. Cooperative registration agencies must grant certificates of registration to the requesting cooperatives or associations of cooperatives within duration of 5 working days of receipt of valid application documents if the applicants meet all requirements specified in Article 24 in the Law on Cooperatives.
In case of rejecting applications for certificates of registration, cooperative registration agencies must inform cooperatives or associations of cooperatives, whether in writing or via emails, of reasons for such rejection within the maximum duration of 5 working days of receipt of valid application documents.
Article 15. Certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives
1. Certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives shall be granted to the requesting cooperatives or associations of cooperatives operating under the Law on Cooperatives.
2. Certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives must contain the following information:
a) Name of the requesting cooperative or association of cooperatives;
b) Address of the main office of the requesting cooperative or association of cooperatives; addresses of branches, representative offices thereof (if any); telephone numbers; fax numbers; email addresses (if any);
c) Scope of business;
d) Charter capital;
dd) Family name, last name, permanent residence address, nationality, number of ID card, passport or other legal authenticated documents of the legal representative of the requesting cooperative or association of cooperative.
Certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives shall be created by using samples which are issued consistently across the nation by the Ministry of Planning and Investment.
3. Cooperatives or associations of cooperatives shall have legal personality and the right to do business in conformance to information inscribed in certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives from the date of grant of such certificates, except in case of doing business in sectors or industries subject to regulatory requirements.
Article 16. Registration of establishment of branches, representative offices or business locations
1. In order to obtain permission for establishment of their branches, representative offices or business locations, cooperatives or associations of cooperatives must apply for registration with cooperative registration agencies at localities where these branches or representative offices are located, or at business locations.
2. In order to register establishment of their branches, representatives or business locations, cooperatives or associations of cooperatives must send notifications to cooperative registration agencies. Each notification shall comprise the following information:
a) Name of the requesting cooperative or association of cooperatives, address of its main office, registration certificate number, date of issue of registration certificate;
b) Name of each branch, representative office or business location intended to be established; that name must contain the words “chi nhánh” (means “branch") with respect to registration for establishment of a branch, the words “văn phòng dại diện” (means “representative office”) with respect to registration for establishment of a representative office, or the words “dịa diểm kinh doanh” (means “business location”) with respect to registration for establishment of a business location;
dd) Family name, last name, permanent residence address, nationality, number of ID card, passport or other legal authenticated documents of the legal representative of the requesting cooperative or association of cooperative;
d) Address of the branch, representative office or business location to be established;
dd) Scope of business of the branch or business location to be established; scope of operations of the representative office to be established;
e) Full name, permanent residence address, nationality, number of ID card, passport or other legally authenticated documents of the representative of the branch, representative office or business location to be established.
3. Application documents for registration of establishment of branches, representative offices or business locations of cooperatives or associations of cooperatives must be sent as attached to notifications prescribed in clause 2 of this Article, including:
a) Valid copy of the certificate of registration of cooperative or association of cooperatives;
b) Resolution issued by the members’ general meeting on opening of branch, representative or business location of a cooperative or association of cooperative;
c) Written decision of the Management Board on appointment of a person as the representative of a branch, representative office or business location, enclosing the valid copy of ID card, passport or other legally authenticated personal documents of the representative of the branch, representative office or business location to be established;
d) Valid copy of practicing certificate of one or more individuals as legally prescribed with respect to a branch of a cooperative or association of cooperatives that operates in the sector or industry subject to the regulatory requirement that enforces that branch to hold practicing certificates.
4. If the scope of business or operations of a branch, representative office or business location is conformable to that of the requesting cooperative or association of cooperatives, and conform to relevant laws, within 5 working days of receipt of valid application documents, the cooperative registration agency shall have to grant the certificate of registration of branch, representative office or business location to the requesting cooperative or association of cooperatives and, simultaneously, shall update its registration file with information about such certificate.
After obtaining the certificate of registration, each branch, representative office or business location of a cooperative or association of cooperatives may have its stamp made and shall have the right to use it.
5. In case where a cooperative or association of cooperatives establishes its branch, representative office or business location at a district, province or city where its main office is not located, within duration of 5 working days of receipt of the certificate of registration of branch, representative office or business location, it must inform the agency granting the registration certificate at the locality where its main office is located in writing in order to request such agency to update its registration file with information about its establishment.
6. In case where a cooperative or association of cooperatives establishes its overseas branch, representative office or business location, it must comply with the host country’s laws.
Within duration of 15 working days or receipt of the certificate of opening of branch, representative office or business location from an overseas country’s competent authority, the requesting cooperative or association of cooperatives must inform the agency granting the registration certificate at the locality where its main office is located in writing in order to request such agency to update its registration file with information about that certificate.
Article 17. Registration for change in names or addresses of main offices, business scopes, charter capital or legal representatives; change in names, addresses or representatives of branches or representative offices of cooperatives or associations of cooperatives
1. In order to apply for registration for change in names or addresses of main offices, business scopes, charter capital or legal representatives; change in names, addresses or representatives of branches or representative offices, cooperatives or associations of cooperatives must submit applications for registration for these changes to cooperative registration agencies. Each application for registration for change shall contain the followings:
a) Name of the requesting cooperative or association of cooperatives, address of its main office, registration certificate number, date of issue of registration certificate;
b) Family name, last name, permanent residence address, nationality, number of ID card, passport or other legal authenticated documents of the legal representative of the requesting cooperative or association of cooperative;
c) Information that needs to be changed.
The application for registration for change must enclose the resolution of the members' general meeting or the written decision of the management board on change in information inscribed in the certificate of registration of cooperative or association of cooperatives in accordance with the Law on Cooperatives.
2. Within duration of 5 working days of receipt of all required valid documents submitted to apply for registration for change from the requesting cooperative or association of cooperatives, the cooperative registration agency shall have to grant registration for change to the requesting cooperative or association of cooperatives.
Article 18. Reissuance of certificates of registration of cooperative or association of cooperatives or certificates of registration of branch or representative office of cooperative of association of cooperatives
1. The certificate of registration of cooperative or association of cooperatives or the certificate of registration of branch or representative office of cooperative or association of cooperatives may be reissued in case of its loss or damage.
2. In order to apply for reissuance of its certificate of registration, a cooperative or association of cooperatives shall be required to send an application form to a cooperative registration agency so as to receive the reissued certificate of registration of cooperative, association of cooperatives, branch or representative office.
3. The application form for reissuance of the certificate of registration of cooperative or association of cooperatives or the certificate of registration of branch or representative office must provide the following information:
a) Name of the requesting cooperative or association of cooperatives, address of its main office, registration certificate number, date of issue of registration certificate;
b) Family name, last name, permanent residence address, nationality, number of ID card, passport or other legal authenticated documents of the legal representative of the requesting cooperative or association of cooperative;
c) Reasons for application of reissuance of the registration certificate.
Within 5 working days of receipt of all valid documents, the receiving cooperative registration agency shall have to reissue the certificate of registration of cooperative or association of cooperatives or the certificate of registration of branch or representative office.
Article 19. Closure of cooperatives or associations of cooperatives
1. In case where a cooperative or association of cooperatives closes its business of their own free will, the closure procedures shall be implemented as follows:
a) Convene the members’ general meeting and issue the resolution on voluntary closure;
b) The members’ general meeting establishes and regulates responsibilities, rights and determines the term of the closure committee composed of members of which the number is regulated by clause 1 of Article 54 in the Law on Cooperatives;
c) The closure committee assumes responsibility to perform tasks regulated in point a and b of clause 1 of Article 54 in the Law on Cooperatives within the maximum duration of 60 days from the date of ratification of the resolution on voluntary closure, and makes a report on completion of closure.
2. In case where a cooperative or association of cooperatives is subject to compulsory closure in the cases prescribed in clause 2 of Article 54 in the Law on Cooperatives, procedures for compulsory closure of that cooperative or association of cooperative shall be implemented as follows:
a) The agency granting the certificate of registration of cooperative or association of cooperatives prepares and submits application documents for compulsory closure to the same-level People’s Committee;
b) The receiving People’s Committee issues its decision on closure and establishes the closure committee. The committee’s chair must be the representative of that People's Committee; the committee’s standing commissioner must be the representative of the regulatory authority granting the registration certificate to the requesting cooperative or association of cooperatives; other commissioners must be representatives of same-level specialized regulatory authorities, organizations representing or forming alliance with cooperatives in a province or centrally-affiliated city (if the requesting cooperative or association of cooperatives is a member of one of these organizations representing or forming alliance with cooperatives), People's Committee of a commune, ward or town where the requesting cooperative or association of cooperatives is located, the management board, the control board of the requesting cooperative or association of cooperatives, or controllers, members or member cooperatives;
c) The closure committee assumes responsibility to perform tasks regulated in point c of clause 3 of Article 54 in the Law on Cooperatives within the maximum duration of 60 days from the date of issue of the decision on compulsory closure, and makes a report on completion of closure;
d) Funds for closure shall be financed by the remaining amount of funds of the requesting cooperative or association of cooperatives. In case of lack of these funds, funds derived from the budget of the local government at the same level as the cooperative registration agency shall be used.
3. Immediately after completion of the closure as prescribed in clause 1 and 2 of this Article, the closure committee shall have to send a set of documents on closure of the requesting cooperative or association of cooperatives along with the report on completion of closure to the cooperative registration agency.
Within 5 working days of receipt of all required application documents, the cooperative registration agency shall process these documents and, if all prescribed requirements are met, remove the name of the requesting cooperative or association of cooperatives from its register, revoke the certificate of registration of cooperative or association of cooperatives or the certificate of branch, representative office or business location of cooperative or association of cooperatives, and publicly inform the closure of the requesting cooperative or association of cooperatives.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Điều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam
Điều 4. Điều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với cá nhân là người nước ngoài
Điều 6. Cơ quan đăng ký hợp tác xã
Điều 13. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 14. Trình tự đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 19. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 21. Xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản